Hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng

1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước trung bình là 150% và nộp nghĩa vụ ngân sách đầy đủ (năm 98: 2 tỷ đồng; 99 là 3 tỷ đồng). Lợi nhuận tích luỹ ngày càng nhiều bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh (năm 98: 0,8 tỷ đồng; 99 là 1,6 tỷ đồng). Các quỹ của công ty đã được sử dụng đúng mục đích. Trong thời gian qua công ty không mất khả năng thanh toán với khách hàng khi đến hạn phải trả. Mặt khác lượng vốn mà công ty chiếm dụng được (Ngân hàng, nhà cung cấp .) đều tăng cao qua các năm và chiếm tỷ lệ 65% trong tổng nguồn vốn của công ty. Tình hình từ tài trợ TSCĐ đã có nhiều tiến bộ, mức tăng trung bình hàng năm là ba lần. Hơn nữa vòng quay toàn bộ vốn của công ty tăng lên rõ rệt (năm 98: 7,21 vòng; 99 là 8,75 vòng) cộng với tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn tăng trung bình 8%/năm góp phần khẳng định hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua.

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chia cho 12 tháng. Gđ : Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ và đưa vào hoạt động. Thông thường khoản chi phí này bao gồm chi phí theo giá mua, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt và đưa vào sử dụng, các khoản thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Thời gian sử dụng TSCĐ (T) là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ và hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường. Nó được xác định căn cứ vào tuổi thọ của TSCĐ. Trong thực tế có thể điều chỉnh tỷ lệ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp cho phù hợp với từng năm hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: TKđ = TKH x Hđ Trong đó: TKđ : Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh. TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm. Hđ : Hệ số điều chỉnh. (Hđ > 1 hay Hđ < 1) Các doanh nghiệp hiện nay thường dùng cách tính khấu hao bình quân tổng hợp theo mức khấu hao của từng loại TSCĐ. Căn cứ vào giá trị TSCĐ từng loại phải tính khấu hao và tỷ lệ khấu hao để tính ra mức khấu hao của từng loại. Từ đó tính ra tổng mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao bình quân chung cho toàn bộ các loại TSCĐ của doanh nghiệp. Công thức xác định: = TKH Tổng mức khấu hao Tổng nguyên giá Trong đó: TKH : Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định được giá thành. Bên cạnh đó nó cũng tồn tại một số nhược điểm sau: Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng khác nhau, thu hồi vốn đầu tư chậm .. . 1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp: Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau đây: Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có : Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu suất sử dụng = Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ Vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ. Số vốn cố định = Số vốn CĐ đầu kỳ + Số vốn CĐ cuối kỳ Bình quân kỳ 2 Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức sau: Số vốn CĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế đầu kỳ (C.kỳ) ở đầu kỳ ( C.kỳ) ở đầu kỳ ( C.kỳ) Số tiền khấu hao = Số tiền khấu + Số khấu hao - Số tiền khấu hao lũy kế ở cuối kỳ hao ở đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng = Số vốn cố định bình quân trong kỳ Vốn cố định Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập) x 100 nhuận vốn CĐ Số vốn cố định bình quân trong kỳ Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phân tích sau đây: Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu suất = Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ sử dụng TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số trang = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ bị TSCĐ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. Hệ số kết cấu của = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ một nhóm,loại TSCĐ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất 2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 2.1 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động thiết thực vì: Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục. Không gây lên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hoạt động đã ký kết với khách hàng. 2.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Đây là phương pháp gián tiếp dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. Công thức xác định: VLĐ0x = VNC x(1-t) M1 M0 Trong đó: VNC : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. M1,M0 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo. VLĐ0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo. t : Tỷ lệ tăng (hay giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so năm báo cáo. Tỷ lệ tăng (hay giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo được xác định theo công thức sau: = t x100 K1 - K0 K0 Trong đó: t % : Tỷ lệ giảm (hay tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo. K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. K2 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo. Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Phương pháp xác định như sau: = VNC M1 L1 Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. L1 : Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch. 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời gian nhất định: = M M VLĐ Trong đó: L : Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ. M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng quay vốn) phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động: K = = K 360 hay VLĐ x 360 L M Trong đó: K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động. M, VLĐ : Như công thức trên. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn: Được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. = xK1 - VLĐ0 = VLĐ1 - VLĐ0 Vtktđ M0 360 Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ0 , VLĐ1 : Vốn lưu động bình quân kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch. M0 : Tổng vốn lưu động năm báo cáo. K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động: = Vtktgđ x( K1 – K0 ) M1 360 Trong đó: Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Để tính chỉ tiêu này người ta dùng công thức sau: = HVLĐ D VLĐbp Trong đó: HVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. D : Doanh thu. VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Hàm lượng vốn lưu động (hay còn gọi hệ số đảm nhiệm vốn lưu động): Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Xác định như sau: = VLN = HĐN VLĐ D Trong đó: HĐN : Hệ số đảm nhận vốn lưu động. VLĐ , D : Như công thức trên. Mức doanh lợi vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Công thức xác định như sau: LN VLĐ Trong đó: VLN : Mức doanh lợi vốn lưu động. LN : Tổng lợi nhuận. VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. 3. Các chỉ số tài chính có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số thanh toán = Tổng tài sản có tổng quát Nợ ngắn hạn và dài hạn Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có thể bị phá sản. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tạm thời Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư, hàng hoá. Hệ số thanh = TSLĐ - Vốn vật tư,hàng hoá toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh nhất (thương phiếu,các loại chứng khoán ngắn hạn .. ). Hệ số thanh toán lãi vay: Dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ: Hệ số thanh = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay toán lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số nợ: Phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ: Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ: Dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp: Tỷ suất tự = Nguồn vốn chủ sở hữu = ( 1 - hệ số nợ ) tài trợ Tổng nguồn vốn Tỷ suất đầu tư: Là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp: Tỷ suất = Giá trị còn lại TSCĐ và đầu tư dài hạn đầu tư Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu: Tỷ suất tự = Vốn chủ sở hữu tài trợ TSCĐ Giá trị TSCĐ Tỷ suất nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh, ngược lại thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn: Cũng như khai thác và huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là sự tồn tại và phát triển của công ty xây dựng Ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định nói riêng là một yêu cầu có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, công tác quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nằm trong quá trình kinh doanh, song đôi khi nó chưa được xem xét thường xuyên đều đặn. Thông thường chỉ đến cuối năm các công ty mới tiến hành đánh giá chung công tác quản lý của mình. Do vậy khó có thể đưa ra các giải pháp kịp thời trước những biến động không ngừng của thị trường nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Chương II Thực trạng hoạt động ở Công ty xây dựng Ngân hàng Khái quát chung về Công ty xây dựng Ngân hàng. Quá trình hình thành và phát triển: Quá trình hình thành: Công ty xây dựng Ngân hàng là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 03/QĐ-NH15, ngày 20/01/1993 và quyết định số 207/QĐ-NH 15, ngày 25/07/1995, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Công ty xây dựng Ngân hàng được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số 109992, ngày 08/08/1995 do Bộ Xây Dựng cấp. Công ty xây dựng Ngân hàng có trụ sở chính tại Xã Thanh Trì - Huyện Thanh Trì - Hà Nội, với nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm thành lập (năm 1995) là:1.328.000.000 đồng Việt Nam. Trong đó: Vốn cố định : 568.000.000 đồng Việt Nam. Vốn lưu động : 760.000.000 đồng Việt Nam. (Xin xem thêm phụ lục 1). Chức năng nhiệm vụ của công ty: (Xin xem thêm phụ lục 2). Quyền hạn của công ty: Công ty xây dựng Ngân hàng có những quyền hạn sau trong phạm vị hoạt động kinh doanh của mình: Được chủ động giao dịch ký kết các hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Được vay vốn từ các Ngân hàng Việt Nam, kể cả ngoại tệ và tiền Việt Nam. Được phép huy động các nguồn vốn khác trong cả nước để kinh doanh theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước. Được phép dự thầu và đấu thầu các công trình kiến trúc trong và ngoài nước. Được phép tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong và ngoài nước. Được áp dụng hình thức trả lương, trả thưởng một cách thích hợp theo chế độ chính sách của Nhà nước. Được quyền quyết định phương thức kinh doanh để nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phạm vi kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng: Công ty kinh doanh nội trong cả nước. Tổ chức bộ máy của công ty: Công ty xây dựng Ngân hàng có trụ sở chính tại xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà Nội. Công ty xây dựng Ngân hàng có năm đội thi công công trình, một xưởng mộc, một xưởng cơ khí, một tổ xe máy. Hiện nay có 4 đội thi công công trình đặt văn phòng trong khuôn viên trụ sở của công ty tại xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà Nội. Riêng có đội thi công công trình thứ 5 đặt văn phòng trong chi nhánh văn phòng của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các đơn vị trực thuộc công ty được phép kinh doanh độc lập và hàng tháng phải nộp báo cáo quyết toán về trụ sở chính của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng Ngân hàng. Giám đốc Phó GĐ Phó GĐSX Phó GĐ VP.HCM Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm toán Xưởng mộc Xưởng cơ khí Tổ xe máy Đội thi công1 Đội thi công 2 Đội thi công 3 Đội thi công 4 Đội thi công 5 (Chi tiết về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty xin xem phụ lục 3). III. Đặc điểm kinh doanh của công ty Công ty xây dựng Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô tương đối nhỏ với tổng số CBCNV là 160 người. Công ty chuyên thiết kế và tổ chức thi công xây dựng các loại công trình kiến trúc trong cả nước như: nhà cửa, kho tàng, bến bãi, các công trình đặc biệt phục vụ cho ngành Ngân hàng... Nội dung hoạt động của công ty là tổ chức dự thầu, tham gia ký kết hợp đồng xây dựng, tìm kiếm nguồn hàng vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác nhằm đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có nhiều mối quan hệ mật thiết với các đơn vị sẵn sàng cung ứng vật liệu, hàng hoá, xe máy phục vụ thi công khi công ty có nhu cầu với hìmh thức thuê, mua tuỳ theo đặc điểm của công trình đòi hỏi. Ban lãnh đạo công ty luôn nắm chắc khả năng kinh doanh, dự đoán nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch tổ chức, phương án kinh doanh, thực hiện các hợp đồng kinh tế có hiệu quả cao về chất lượng cũng như kiến trúc nghệ thuật. Chương III Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng Tạo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ khi mới thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp khác đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng Ngân hàng chỉ được cấp một số vốn ban đầu một lần. Nhưng trong quá trình kinh doanh, vì nhu cầu về vốn ngày một tăng lên, nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp không đáp ứng được nhiệm vụ của công ty do cấp trên giao. Vì vậy công ty này phải tự đáp ứng bằng vốn tự có hoặc vốn đi vay. Vốn tự có của công ty gồm có: Lợi nhuận của công ty mang lại (qua các quỹ của công ty như quỹ phát triển sản xuất . . .). Vốn do chuyển nhượng bán vật tư, nguyên liệu và các tài sản dư thừa khác. Vốn vay của công ty gồm có: Tiền mặt đi vay từ ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ CBCNV, chủ yếu là ngắn hạn, dưới một năm và chiếm tỷ trọng rất thấp. Vốn vay tín dụng dưới các hình thức tín dụng thương mại khác nhưng với điều kiện bất lợi cho công ty được đưa ra từ nguồn cho vay. Tóm lại công ty luôn luôn phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả để trả lãi vay và trả vốn cho nguồn cho vay, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước. Kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty xây dựng Ngân hàng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Công ty xây dựng Ngân hàng đi lên từ một đội sửa chữa công trình còn gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam. Công ty có quy mô nhỏ với số lượng CBCNV còn hạn chế và trình độ không đồng đều nhau là một trở ngại đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Thêm vào đó vốn kinh doanh của công ty tại thời điểm ban đầu thành lập (năm 1995) là: 1.328.000.000 đồng. Trong đó vốn cố định 568.000.000 đồng chiếm 42,77% trong tổng số vốn kinh doanh. Còn vốn lưu động lúc đó là 760.000.000 đồng chiếm 57,23% trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Đến năm 1997 Công ty xây dựng Ngân hàng có tổng số vốn để duy trì hoạt động là 3.842.126.712 đồng. Trong đó: Vốn cố định: 867.928.652 đồng chiếm 23%. Vốn lưu động: 2.974.198.060 đồng chiếm 77%. Trong năm 1997 này chúng ta thấy vốn cố định tăng lên 19% tương ứng tăng tuyệt đối là 299.928.652 đồng. Bên cạnh đó tỷ lệ tăng lên tương đối của vốn lưu động là 20% tương ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 2.214.198.060 đồng. Qua các số liệu trên ta có thể thấy được sự hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước và tổng số vốn toàn công ty tăng lên 3.842.126.712 đồng với mức tăng tuyệt đối là 2.514.126.712 đồng. Với mức độ tăng về vốn không quá cao mà cũng không quá thấp như vậy so với quy mô một doanh nghiệp khá nhỏ thì đây là một tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Bảng số liệu dưới đây sẽ mô tả cơ cấu nguồn vốn của công ty qua ba năm gần đây: Bảng 1: Nguồn vốn của Công ty xây dựng Ngân hàng. Đơn vị tính: Đồng. Khoản mục Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh(%) 98/97 99/98 Tổng vốn kinh doanh 3.842.126.712 6.113.955.858 7.637.820.073 159 124.92 Vốn cố định 867.928.652 621.359.099 654.215.061 71 105.28 Vốn lưu động 2.974.198.060 5.492.596.759 6.983.605.012 184 127.14 Thực tế cho thấy qua các năm (97, 98, 99) nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn luôn tăng trưởng. Song để đánh giá được việc công ty sử dụng vốn có hiệu quả hay không thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm đó. Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty qua ba năm (97,98,99) Đơn vị tính: Đồng. Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh (%) 98/97 99/98 Tổng Doanh Thu 15.034.000.000 40.381.000.000 62.525.000.000 268 154 Các khoản giảm trừ 601.360.000 1.615.240.000 2.359.870.000 268 146 Doanh thu thuần 14.432.640.000 38.765.760.000 60.165.130.000 268 155 Giá vốn hàng bán 12.459.220.000 29.126.556.700 46.125.000.000 233 158 Lợi nhuận gộp 1.973.420.000 9.639.203.300 14.040.130.000 488 145 Chi phí bán hàng 452.500.000 1.235.400.000 2.000.150.000 290 161 Chi phí quản lý DN 416.091.800 1.726.433.000 1.987.000.000 414 115 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 1.104.828.200 6.677.370.300 10.052.980.000 604 150 Lãi vay phải trả 620.144.200 5.607.370.300 7.854.250.000 904 140 Lợi nhuận trước thuế 484.684.000 1.070.000.000 2.198.730.000 220 205 Thuế thu nhập 121.171.000 267.500.000 549.682.500 220 205 Lợi nhuận thuần 363.513.000 802.500.000 1.649.047.500 220 205 Từ bảng số liệu hai ta thấy doanh thu của công ty đã tăng lên rõ rệt qua các năm (97, 98, 99). Năm 1998 doanh thu tăng 25 tỷ đồng so với năm 1997 và năm 1999 tăng 22 tỷ so với năm 1998 .Tuy mức tăng doanh thu năm 1999 kém hơn mức tăng năm 1998 ( 22 tỷ < 25 tỷ) nhưng tổng doanh thu giữ mức phát triển tốt, cho thấy doanh nghiệp đã làm ăn có lãi và hoạt động kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, đồng thời cũng thể hiện sự quản lý tốt của ban lãnh đạo công ty. Tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu năm 1997 là 2,5% và tính trên vốn sử dụng là 9,4%, năm 1998 là 2,07% và 13%. Chỉ số này tăng cao trong năm 1999 là 2,8% và 21,6%. Biểu sau sẽ phản ánh tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong ba năm 1997, 1998, 1999. Biểu 1: Một số kết quả hoạt động của Công ty xây dựng Ngân hàng. Đơn vị tính: Tỷ đồng. Hơn thế nữa, trong ba năm (97, 98, 99) tổng doanh thu đều tăng cao và năm sau tăng cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ Công ty đã có đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao được uy tín của mình trên thị trường trong cả nước. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với Nhà nước. Biểu hiện cụ thể là mức nộp Ngân sách năm sau cao hơn năm trước: Bảng 3: Các khoản nộp ngân sách ba năm (1997-1998-1999) Đơn vị tính: Đồng. Các khoản mục 1997 1998 1999 So sánh(%) 98/97 99/98 Tổng nộp ngân sách 728.303.180 1.921.411.130 2.955.202.700 263 153 Thuế doanh thu 601.360.000 1.615.240.000 2.359.870.000 268 146 Thuế lợi tức 121.171.000 267.500.000 549.682.500 220 205 Thuế sử dụng vốn 5.772.180 38.671.130 45.650.200 669 118 Qua bảng 3 ta thấy tổng mức nộp ngân sách Nhà nước năm 1999 là gần 3 tỷ đồng tương ứng tăng 153% so với năm 1998. Nhìn chung các khoản thuế nộp tăng đều, càng khẳng định hiệu quả việc sử dụng vốn trong Công ty là tốt. Biểu đồ về các khoản nộp ngân sách sẽ cho ta thấy được tổng quát và trực quan hơn về vấn đề này. Căn cứ số liệu theo bảng 3. Biểu 2: Công ty xây dựng Ngân hàng đã nộp ngân sách (97-98-99). Đơn vị tính: Tỷ đồng. Hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng: Để đánh giá chính xác và khách quan hơn về hiệu quả sử dụng vốn ở công ty, chúng ta cần phân tích một số chỉ tiêu dưới đây: 2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Thông qua các chỉ tiêu dưới đây chúng ta sẽ thấy được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xây dựng Ngân hàng. Năm 1998: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = 38.765.760.000 677.196.339 = 57,24 đồng Hàm lượng vốn cố định = 677.196.339 38.765.760.000 = 0,02 đồng Hiệu quả sử dụng vốn cố định = 60.165.130.000 637.787.080 = 94,33 đồng So với năm 1999: Qua số liệu trên ta thấy trong năm 1999 công ty sử dụng một đồng vốn cố định đã tạo ra 94,33 đồng doanh thu thuần cao hơn so với năm 1998 một lượng là 37,09 đồng. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn cố định có hiệu quả hơn. Vốn cố định bình quân trong kỳ 99 = 621.359.099 + 654.215.061 2 = 637.787.080 đồng Vốn cố định bình quân trong kỳ 98 = 733.033.579 + 621.359.099 2 = 677.196.339 đồng Trong đó: Hơn nữa, trong năm 1998: Hàm lượng vốn cố định = 637.787.080 60.165.130.000 = 0,01 đồng So với năm 1999: Từ hai số liệu trên ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong năm 98 cần phải có 0,02 đồng vốn cố định, cao hơn so với năm 99 là 0,01 đồng. Nói khác đi thì trong năm 99 cần ít vốn hơn nhưng lại tạo ra doanh thu cao hơn so với năm 98. Đây là một điểm đáng khích lệ đối với Công ty xây dựng Ngân hàng. Bên cạnh đó tỷ suất lợi nhuận qua hai năm diễn biến như sau: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 98 = 802.500.000 677.196.339 = 118,50% x100 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 99 = 1.649.047.500 637.787.080 = 258,56% x100 So với: Trong năm 99, khi bỏ một đồng vốn cố định ra công ty đã làm lợi được 258 đồng lợi nhuận thuần, cao hơn so với năm 98 một lượng là 140 đồng. Chỉ số này càng chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn cố định. Song song việc sử dụng hiệu quả vốn cố định nói chung, việc sử dụng TSCĐ trong công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0043.doc
Tài liệu liên quan