Hòa đồng bộ

I. Khái niệm : . 1

1. Đặt vấn đề : . 1

2. Giới thiệu phần mềm AGC200 : . 2

II. Ứng dụng phần mềm AGC200 điều khiển hòa đồng bộ. . 2

1. Giới thiệu PID điều khiển đồng bộ. . 2

2. Điều khiển đồng bộ : . 4

3. Các thanh công cụ : . 5

Đồng bộ động : . 5

Đồng bộ tĩnh : . 9

4. Thứ tự đóng các CB trong hòa đồng bộ : . 12

III . Quản Lý Công Suất (chỉ dành cho AGC 24X) . 16

1. Các chức năng quản lý công suất:. 16

2. Cài đặt ban đầu cho việc quản lý công suất . 20

3. Quick Setup . 22

pdf31 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5777 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hòa đồng bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khiển hòa đồng bộ. ..................................................................... 2 1. Giới thiệu PID điều khiển đồng bộ. ........................................................................................... 2 2. Điều khiển đồng bộ : ....................................................................................................................... 4 3. Các thanh công cụ : .................................................................................................................... 5 Đồng bộ động : ................................................................................................................................ 5 Đồng bộ tĩnh : .................................................................................................................................. 9 4. Thứ tự đóng các CB trong hòa đồng bộ : ........................................................................................ 12 III . Quản Lý Công Suất (chỉ dành cho AGC 24X) ................................................................................. 16 1. Các chức năng quản lý công suất:............................................................................................... 16 2. Cài đặt ban đầu cho việc quản lý công suất ................................................................................. 20 3. Quick Setup ............................................................................................................................... 22 I. Khái niệm : 1. Đặt vấn đề : Việc đóng các máy phát điện vào làm việc trong mạng có thể tạo nên dòng cân bằng lớn và dao dộng kéo dài. Tình trạng không mong muốn đố xảy ra là do : - Tốc độ góc quay của máy phát được đóng vào khác với tốc độ góc quay đồng bộ của các máy phát đang làm việc trong hệ thống điện. - Điện áp ở đầu cực của máy phát được đóng vào khác với điện áp của thanh cái của nhà máy điện. Điều kiện để các mấy phát điện đồng bộ có thể làm việc song song với nhau trong hệ thống điện là : GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 - Roto của các máy phát phải quay với một tốc độ gần như nhau-problem 1 (VD1). - Điện áp ở đầu cực các máy phát phải gần bằng nhau-problem 2(VD2). - Góc lệch pha tương đối giữa roto không được vượt quá giới hạn cho phép- problem 3 (VD3). Vì vậy đê đóng máy phát vào hệ thống, cần phải sơ bộ là cho chúng đồng bộ với nhau. Hòa đồng bộ là quá trình làm cân bằng tốc độ góc quay và điện áp của máy phát được đóng vào với tốc độ góc quay của máy phát đang làm việc và điện áp trên thanh cái nhà máy điện, cũng như chọn thời điểm thích hợp đưa xung đi đóng máy cắt của máy phát. 2. Giới thiệu phần mềm AGC200 : Phần mềm AGC200 viết tăc của avanced Gen-set controller. AGC dùng giải thuật PID điều khiển và tham số để điều khiển các chức năng khác nhau. Ở dây chúng tôi giới thiệu các tham số liên quan đến hòa đồng bộ. II. Ứng dụng phần mềm AGC200 điều khiển hòa đồng bộ. 1. Giới thiệu PID điều khiển đồng bộ. Phần điều khiển AGC200 dùng giải thuật PID, bao gồm điều khiển hệ số tỉ lệ Kp, hệ số tích phân Ki, và hệ số vi phân Kd. Điều khiển PID có thể hạn chế sai số và dễ dàng điều khiển. Có 3 thông số điều khiển công suất thật, và 3 thông số điều khiển công suất phản kháng. Điều khiển Công suất thật CS phản kháng Giải thích Tần số X Điều khiển tần sô Công suất X Dk công suất Công suất tải X Dk cs tải Điện áp X Dk điện áp Cs phản kháng X Dk cs kháng Cs phản kháng tải X Dk cs pk tải Bản sau giải thích cách vận hành các thông số điều khiển : GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Cấu trúc PID : Điều khiển công suất tải và công suất kháng được sử dụng trong phần mềm AGC200. Điều khiển PID tương tự với các điều khiển khác trong hệ thống, với điều khiển tấn số tương ứng điều khiển công suất phát và điều khiển điện áp tương ứng với công suất phản kháng. Điều khiển công suất tải : (VD1) GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Điều chỉnh công suất phát trong menu 2540 (analogue điều khiển) hoặc menu 2590 ( điều khiển relay). Điều khiển công suất kháng tải: (VD2) Điều chỉnh công suât kháng trong menu 2660 (analogue điều khiển) hoặc menu 2700 ( điều khiển relay). Tổng quát : mục tiêu của điều khiển PID là luôn điều khiển được f/V bởi vì chung thay đổi theo tải của hệ thống, tương ứng với thay đổi P/Q trên mỗi máy phát. Bởi vì công suất tải hệ thống yêu cầu P/Q ổn định, PID có thể được tác động đến P/Q. Vì vậy ta cũng có thể gọi hệ số trọng lượng (Pweight/Qweight). Ổn định dự kiến từ ổn định P/Q, vì vậy có thể ảnh hưởng đến bộ PID. Điều chỉnh 0% có nghĩa là điều khiển P/Q đang chế tắt. Ngược lại điều chỉnh 100% thì điều khiển P/Q không giới hạn hệ số trọng lượng. Bất kể điều chỉnh nào trong giới hạn trên điều có thể. Sự khác biệt giữa giá trị trọng lượng là tốc độ mà ổn định dự kiến P/Q có thể ước lượng. Nếu công suất cứng, hệ số trọng lượng phải được điều chỉnh lớn hơn giá trị nếu công suất tải mềm. Điểm không thuận lợi dự tính của hệ số trọng lượng cao là f/V thay đổi và P/Q thay đổi tương ứng. Tránh trường hợp này, bạn phải giải hệ số trọng lượng và ổn định tham số f/V. 2. Điều khiển đồng bộ : Điều khiển đồng bộ được sử dụng trong AGC200 bất cứ khi nào đồng bộ hóa kích hoạt. Sau đồng bộ thành công, điều khiển tần số ngưng lại và điều khiển quan trọng kích hoạt. Điều chỉnh được làm trong menu 2050. Với điện áp trong menu 2640. Có hai loại đồng bộ chính : Đồng bộ động : Khi đồng bộ động được sử dụng, điều khiển menu 2050 được sử dụng suốt quá trình đồng bộ. Một trong yêu điểm của đồng bộ động là đáp ứng nhanh. Thông thường tần số trượt 0,1Hz cho đồng bộ sau mỗi 10s, nhưng thời gian này sẽ tiến về 0s. a. Đồng bộ tĩnh : GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Khi đồng bộ hoạt động, điều khiển menu 2050 hoạt động và tần số máy phát điểu khiển bằng với tần số thanh cái. Điều khiển góc pha menu 2070. 3. Các thanh công cụ : Phần này được sử dụng cho đồng bộ các máy phát và thiết bị đóng cắt chính. Hai máy phát đồng bộ, có thể là đồng bộ tĩnh hay đồng bộ động (DB động được chọn với mặc định). Chương này giải thích cơ bản về chức năng đồng bộ và hiệu chỉnh chúng. Lưu ý : dưới đây chữ “ đồng bộ” có nghĩa là đồng bộ máy phát và phát xung đóng cắt của CB. Đồng bộ động : Với mô hình này, các máy phát đồng bộ chạy với một tốc độ khác so với máy phát ở thanh cái. Sự khác biệt về tốc độ được gọi là tần số trượt. Máy phát đồng bộ có đặc trưng cơ bản là chạy với tần số trượt dương. Có nghĩa là nó chạy với vận tốc lớn hơn máy phát ở thanh cái. Cái này để tránh việc bảo hòa năng lượng sau khi đồng bộ. Mô hình động của đồng bộ : GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Từ hình vẽ : máy phát đồng bộ với vận tốc góc 1503RPM tương đương 50.1Hz. Trong khi máy phát lên lưới chỉ chạy với vận tốc góc 1500RPM tương đương 50Hz. Điều này cho máy phát đồng bộ có tần số trượt dương 0.1Hz. Huynh hướng đồng bộ tốt khi giảm góc lệch của hai hệ thống quay này. Các hệ thống quay này là hệ thống máy phát 3 pha. Trong hình minh họa trên, Pha L1 của thanh cái chính luôn luôn điểm ở góc 12h, trong khi máy phát đồng bộ điểm một góc khác phù thuộc vào tần số trượt. Lưu ý : tất nhiên, cả hai hệ thống 3 pha này đang quay, tuy nhiên hình trên diễn tả điều này ta dùng vector của máy phát trên lưới không quay, bởi vì chúng ta quan tâm đến tần số trượt cho việc tính toán phát xung đồng bộ. Khi máy phát đang chạy với tần số góc trượt 0.1Hz so với thanh cái, sau đó hệ thống đồng bộ sau mỗi 10 giây. GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Lưu ý : hay tham khảo chương điều khiển hồi tiếp PID và điều khiển đồng bộ để kiểm chứng thời gian đồng bộ. Với hình trên, góc pha khác nhau giữa máy phát đồng bộ với thanh cái chính trở nên nhỏ hơn và sau khoảng thời gian sẽ tiến về không. Sau đó máy phát đồng bộ đồng bộ với thanh cái, và công tắc (CB) sẽ đóng. Tín hiệu đóng cắt : Phần mềm này luôn luôn tính toán khi nào để đóng CB để đạt được sự đồng bộ cao nhất. Điều này có nghĩa là tín hiệu đóng CB thật sự phát ra trước khi được động bộ( đọc góc pha chính xác 12h) Tín hiệu đóng CB sẽ được phát ra phụ thuộc vào thời gian đóng cắt va tần số trượt -thông thường thời gian đáp ứng của CB 250ms và tần số trượt 0.1Hz. Góc thích hợp phát xung : Lưu ý : Xung đồng bộ phát luôn luôn phát ra, vì vậy việc đóng CB sẽ thực hiện ở góc 12h. Chiều dài xung đồng bộ là thời gian đáp ứng cộng với 20ms (2020 đồng bộ). Sau khi đồng bộ : khi máy phát đồng bộ phát vào lưới, nó sẽ tỉ lệ với tải phụ thuộc vào vai trò thật trong lưới năng lượng. Hình 1 chỉ rõ rằng tại tần số trượt dương, máy phát đồng bộ phát công suất vào lưới. Hình 2 lại cho thấy nếu tần số trượt âm thì máy phát đồng bộ hấp thụ năng lượng máy phát đồng bộ chính nó. Điều này gọi là tiêu thụ năng lượng Lưu ý : để tránh việc tiêu thụ năng lượng, máy phát đồng bộ phải được cài đặt ở tần số trượt dương. GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Cách hiệu chỉnh : Cách đồng bộ động được chọn ở menu 2000. Cài đặt điều khiển được hiệu chỉnh trong 2020. Điều chỉnh ngõ ra output Cài đặt Miêu tả Chức năng 2021 fMAX Tần số trượt cực đại Điều chỉnh f trượt DB cho phép 2023 fmin Tần số trượt cực tiểu Điều chỉnh f trượt DB cho phép 2023 Umax Chênh lệch điện áp lớn nhất Điện áp lớn nhất cho phép giữa thanh cái và máy phát đồng bộ 2024 tGB Thời gian đóng máy phát đóng Điều chỉnh thời gian đáp GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 ứng đóng máy phát 2025 fMB Thời gian đóng CB Điều chỉnh thời gian đáp ứng CB Thật rõ rằng rằng điều khiển máy phát đồng bộ có thể đáp ứng nhanh bởi vì việc chỉnh lý tần số trượt lớn và nhỏ nhất. Điều này có nghĩa là khi cách điều khiển này sẽ đưa tần số về điểm đặt trước, sau đó quá trình đồng bộ tiếp tục với giới hạn tần số trượt điều chỉnh trước. Lưu ý : Đồng bộ động được yêu cầu rằng việc đồng bộ nhanh là một yêu cầu, và các máy phát đồng bộ có thể đưa công suất ra tải khi CB đóng. Đồng bộ tĩnh : Trong đồng bộ tĩnh, các máy phát đồng bộ chạy với vận tốc gần bằng với vận tốc với máy phát ở thanh cái. Mục tiêu này khiến chúng chạy ở chính xác với vận tốc chính xác và với góc pha của máy phát đồng bộ gần như là góc pha của của hệ thống 3 pha đang hòa lưới. Lưu ý : Không yêu cầu sử dụng đồng bộ tĩnh khi hồi tiếp ổn định đầu ra được sử dụng, bởi vì sự chậm hơn ổn định của tính hiệu hồi tiếp đầu ra. Hình biễu diễn đồ bộ tĩnh : GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Điều khiển pha : Khi đồng bộ tĩnh được sử dụng, việc đồng bộ hoạt động, điều khiển tần số sẽ mang tần số của máy phát động bộ tiến về tần số của thanh cái chính. Khi tần số của máy phát đồng bộ đến 50Hz của tần số thanh cái chính, sau đó sẽ điều khiển góc pha. Điều khiển góc pha sử dụng khác biệt góc pha giữa hệ thống máy phát và thanh cái chính như là điều khiển một tham số. Điều này được minh họa bằng ví dụ trên, góc điều khiển mang góc pha ở vị trí 300 đến 00. Tín hiệu đóng cắt Tín hiệu đóng cắt sẽ được phát ra khi pha tren L1 của máy phát đồng bộ gần với góc 12h so sánh với thanh cái chính mà nó đang ở góc 12h. Nó không thật sự hữu ích để sử dụng đáp ứng thời gian của CB khi sử dụng đồng bộ tĩnh, bởi vì tần số trượt hoặc rất nhỏ hoặc không tồn tại. GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Để có thể có thể hòa đồng bộ nhanh, “góc gần” (close window) có thể hiệu chỉnh. Tín hiệu đóng cắt có thể phát ra khi góc pha Ugenl1-Ubbl1 điều chỉnh ở điểm cho trước. Góc gần được phân mức +/-0.1-200. Điều này được phân bằng hình vẽ dưới đây. Xung đồng bộ được gửi đi phụ thuộc vào cách cài đặt trong mục menu 2020. Công suất hệ thống sau khi đồng bộ Máy phát đồng bộ sẽ không đáp ứng ngay khi CB đóng nếu cài đặt df lớn nhất được điều chình về giá trị thấp hơn. Bởi vì mạng năng lượng hầu hết cân bằng cái mà được yêu cầu để chạy ở tần số thanh cái chính, bước nhảy không tải sẽ hoạt động. Trong trường hợp df đang điều chỉnh về giá trị cao hơn, sau đó phần này đã được khảo sát ở phần đồng bộ động. Sau khi đồng bộ, chức năng sẽ thay đổi điều khiển vị trí đặt theo yêu cầu của máy phát đồng bộ. Lưu ý : Đồng bộ tĩnh được yêu cầu tần số trượt là không cho phép, ngay tức thời nếu máy phát đồng bộ đồng bộ với thanh cái chính với không tải được nối. Cài đặt : Cài đặt phải được điều chỉnh, nếu đồng bộ tĩnh được chọn : GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Cài đặt Miêu tả Comment Max df Tần số khác biệt lớn nhất cho phép Giá trị +/- Max dU Điện áp lớn nhất cho phép Giá trị +/- Góc gần Góc phát xung Giá trị +/- Pha Kp Điều chỉnh hệ số Kp Chỉ sử dụng suốt quá trình db Pha Ki Điều chỉnh hệ số Ki 4. Thứ tự đóng các CB trong hòa đồng bộ : CB máy phát đồng bộ đóng trước kích thích đóng CB hòa lưới. Điều này hữu ích cho việc điều chỉnh AGC200 để khởi động máy phát đồng bộ khi kích thích đang duy trì trạng thái ngắt. Khi máy phát đồng bộ được khởi động, CB máy phát sẽ được đóng và kích thích bắt đầu tác động đến CB hòa lưới. Điều này cũng có thể để đóng CB trước khi máy hoạt động. Chức năng này gọi là đóng trướt khi kích thích. Mục đích đóng trước khi nhận kích thích là có thể máy phát đồng bộ đã sẵn sàng đẩy công suất một cách nhanh nhất. Tất cả các máy phát đồng bộ sẽ đượ kết nối với thanh cái chính ngay khi chúng khởi động, và ngay khi kích thích được kích đóng, máy đồng bộ đã sẵn sàng hoạt động. Điều này làm cho đồng bộ nhanh hơn cách thông thường, bởi vì các CB sẽ không đóng cho tới khi điện áp tơi đồng bộ và có một khoảng thời gian để đạt vị trí ấy. Đóng trước khi khởi động có thể được sử dụng nếu tải yêu cầu khởi động mềm. Điều này có thể trong trường hợp khi máy phát đồng bộ kết nối với máy biến áp. Ngay khi kích hoạt kích thích, máy phát sẽ cân bằng điện áp và tần số và sẽ đạt đồng bộ hệ thống. Khi kích hoạt kích thích, ổn định của AGC200 sẽ đóng. Lưu ý :kích thích phải tăng chậm khi chức năng này sử dụng. Chức năng này chỉ sử dụng khi từ trường pick-up được sử dụng : Hình vẽ sau thể hiện chức năng này : Delay 1= menu 2252 Delay 2 =menu 2262 Delay 3 = menu 2271 SP1= menu 2251 GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 SP2 =menu 2263 GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Hệ đồng bộ bắt đầu hoạt động : Thứ tự khởi động của AGC200 được thay đổi để đạt chức năng đóng trước khi kích thích. Các tham số có thể điều chỉnh “ Menu Miêu tả Comment 2251 Vận tốc góc đặt cho CB đóng CB sẽ đóng tại mức hiệu chỉnh. Mức 0- 400RPM. Nếu điều chỉnh bằng 0 CB sẽ đóng khi yêu cầu bắt đầu đưa ra 2252 Vận tốc góc thời gian Máy phát DB phải đạt tới vận tốc đặt(menu 2263). Khi delay kết thúc, RPM trên vận tốc đặt, kích hoạt được khởi động. RPM dưới vận tốc đặt, CB sẽ ngắt. 2253 Output A Chọn giá trị đầu ra mà phải được sử dụng để khởi động kích thích. Cố định tham số delay giới hạn. 2255 Kích Kích đóng trước khi kích hoạt Hình vẽ cho ta thấy CB sẽ đóng tại vận tốc 400RPM. Khi động cơ đạt đến điểm đặt 1450RPM (menu 2263), kích hoạt được kích hoạt. Trật tự đóng CB Các CB đóng trước khởi động có thể sử dụng trong 3 ứng dụng GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 a. AGC200 một máy phát. b. AGC200 nhà máy điều khiển phát điện, không có CB như nhau. c. AGC200 nhà máy điều khiển phát điện, có CB như nhau. Một trong các ứng dụng, CB tương tự có cùng chức năng, và nó phải được điều chỉnh trong menu 2261 có một CB phải đóng hay tất cả chúng cùng đóng. Trật tự đóng cắt được điều chỉnh như sau : Menu Miêu tả Comment 2261 Chọn CB Chọn Cb đóng 2262 Timer Timer được định nghĩa khoảng thời gian từ lúc kích hoạt cho đến ổn định. Đồng hồ sẽ hạn chế cài đặt ở chế độ “ status không chạy” sẽ đạt được sau khoangt timer kết thúc. 2263 Kích thích bắt đầu Cài đặt này định nghĩa mức vận tốc RPM để kích thích hoạt động. Sự thất bại “ đóng trước kích thích” Nếu khởi động của máy phát đồng bộ không thành công, đồng hồ menu 2270 „Cl.bef.exc.fail‟ sẽ thực hiện, và lớp thất bại được chọn lưa sẽ tiếp tục hoạt động Chia khoảng thời gian đông bộ Khi AGC200 đưa ra yêu cầu đồng bộ, trì hoãn dừng ở 17/18/19 ( máy cắt ở máy phát) và dừng ở 11/12/13 ( máy cắt thanh cái) sẽ kích hoạt. và CB phải được đóng khi trì hoãn đầu ra kích hoạt. Chức năng này có thể được điều chỉnh nhờ tín hiệu số và mở rộng trì hoãn đầu ra phụ thuộc vào chức năng yêu cầu. Chức năng trì hoãn được chọn ở menu 2240, tín hiệu đầu vào được chọn trong cài đặt đầu vào. Bảng này mô tả GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Lưu ý : khi có hai khoảng trì hoãn được sử dụng cùng lúc với việc chia đầu vào đồng bộ, sau đó chú ý đến thời gian CB đáp ứng khi đồng bộ kích hoạt. Sự cẩn thận với việc máy cắt ở máy phát không thể đóng CB, trước tín hiệu đồng bộ phát ra. III . Quản Lý Công Suất (chỉ dành cho AGC 24X) 1. Các chức năng quản lý công suất: Island mode (no mains unit) Automatic Mains Failure (needs mains unit) Fixed power/base load (needs mains unit) Peak shaving (needs mains unit) Load takeover (needs mains unit) GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Mians power export (needs mains unit) Hiển thị -Giao diện Mains unit display showing mains braker and tie breaker Generator unit showing generator and generator breaker Chức năng quản lý công suất Tải phụ thuộc quá trình khởi động và dừng Lực chọn quyền ưu tiên -Chỉnh bằng tay -Thời gian chạy -Tối ưu nhiên liệu Điều khiển role nối đất Điều khiển ATS Dừng an toàn (fail class = trip and stop) Quản lý tải Hỗ trợ của nhiều nguồn từ lưới điện Chế độ an toàn Quick setup/broadcast Tải cơ bản Tiêu thụ công suất lớn (HC) Share tải bất đối xứng (LS) Điều khiển PF thông thường CAN flags GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 a. Nhiều máy phát ở chế độ cách ly: Có thể sử dụng tới 16 máy phát,AGC 200 sẽ hoạt động tự động ở chế độ này với tải phụ thuộc vào khởi động và dừng. Nếu 1 chíp chính được cái đặt và kết nối, chế độ Island sẽ được lựa chọn trong nó. b. Chế độ song song với nguồn từ lưới điện Có thể sử dụng 16 máy phát với máy cắt chính từ lưới điện GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 c. Nguồn ATS Sử dụng ATS làm khóa điều khiển cho việc lấy điện từ lưới điện hay máy phát. GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 2. Cài đặt ban đầu cho việc quản lý công suất AGC 200 được cài đặt nhờ màn hình hiển thị và phần mềm giao tiếp máy tính. Chế độ bán tự động hoặc tự động có thể được bắt đầu nếu chế độ hoạt động được thay đổi sang chế độ SEMI hay AUTO.Có 1 ngoại lệ là khi ở chế độ khóa máy phát,GB có thể đóng mà không cần sự cho phép từ hệ thống quản lý công suất. Xử lý lỗi CANbus Nếu xảy ra lỗi trong hệ thống CANbus nội bộ, thì hệ thống có thể được setup theeo cách khác.Trong menu 7530 miêu tả hệ thống quản lý sẽ phản ứng thế nào nếu có sự cố CANbus - Nếu “Manual” được chọn, AGC 200 sẽ chuyển sang chế độ manual nó sẽ không phản ứng hay đóng bất cứ breaker nào. - Ví dụ 1 1 break trên CAN line giữa ID1 và ID2 GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Cả 2 máy phát là hoạt động và breakers được đóng. Khi break xuất hiện , bộ điều chỉnh sẽ dừng cả 2 máy phát , nhưng nó vẫn available vì các máy phát thiếu thông tin về các con chip khác ,thời gian kết thuc mất điện có thể xảy ra,share tải giữa các unit. Cho ví dụ 6 máy phát trong ứng dụng island , xảy ra sự cố CANbus giữa ID3 và ID4 share tải giữa các unit sẽ bị mất và chế độ manual sẽ được kích hoạt Nếu CAN xuất hiện lỗi khi không có máy phát chạy thì nó sẽ đống toàn bộ hệ thống và nó sẽ không thể khởi động hệ thống nếu lỗi CAN bú không được sửa. -Nếu hoạt động ở chế độ “SEMI-AUTO”,AGC 200 sẽ chuyển sang chế độ semi- auto và bộ điều độ sẽ tiếp tục điều độ tải trên máy phát mà giao tiếp CAN vẫn hoạt động. Nếu xảy ra sự cố CAN bú khi máy phát không hoạt động, nó sẽ không khóa toàn bộ hệ thống,và nó sẽ có thể khởi động toàn bộ hệ thống ở chế độ semi-auto,thậm chí khi CAN bị lỗi và vẫn không được sửa. -Nếu không có chế độ nào được chọn, AGC 200 sẽ tiếp tục hoạt động ở chế độ trước khi xảy ra sự cố. Theo kiểu setting này thì có thể giữ hệ thống ở chế độ tự động khi xảy ru sự cố CAN,sự cố không phải là 1 phần của quản lý công suất khi nó không gửi,nhận trang thái và lệnh trên CANbus. Nếu tính năng này được sử dụng thì CANbus phải được setting ở chế độ “CANbus fail class” CANbus fail class GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Trong menu 7530 có thể set ở chế độ fail class cho CANbus alarm: -Loại bỏ unit -Loại bỏ CAN eror -Loại bỏ DG -Loại bỏ lưới Sử dụng setting này để có thể ngắt kết nối nhưng lỗi và giữ hệ thống ở chế độ auto. Chia sẻ tuyến tính tải dự phòng Nếu hệ thống có IOM 230 cho điều khiển và tải tuyến tính nó có thể kích hoạt chế độ chia sẻ tải tuyến tính trong trường hợp lỗi CANbus. 3. Quick Setup Chức năng này cung cấp 1 ứng dụng dễ dáng cho ngưới sửu dụng tuy nhiên nó có 1 số hạn chế, có thể thiết lập nhanh chóng dễ dàng Ứng dụng Island Ứng dụng đơn giản với 1 nguồn từ lưới GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Hạn Chế Trong hầu hết trường hợp chỉ sử dụng cho những ứng dụng đơn giản vì vậy nó có 1 số hạn chế -Không thế sử dụng bus tie trong ứng dụng này Command unit Hệ thống quản lý công suất là 1 hệ thống tích hợp đa chức năng, các máy phát được điều khiển tự động để quản lý công suất, hệ thống không chỉ phụ thuộc vào 1 unit. Để disable 1 unit thì sẽ có 1 unit rra lệnh điều khiển và kết thục chức năng hoạt động của unit kia. Những tính năng này có trong AGC 245/246 và được gọi là MCU(Mains Command Unit) MCU sẽ không được lựa chọn bởi người vận hành , nó được chọn tự động khi cài đặt 1 hệ thống quản lý công suất. Tải phụ thuộc qua trình khởi động và dừng GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Mục đích của tính năng này là để đăm bảo luôn cung cấp đủ công suất trên busbar.Máy phát sẽ tự động khởi động và kết thúc làm việc thõa mãn số máy phát cần hoạt động để đảm bảo cung cấp đủ công suất.Điều này giúp tối ưu nguồn nhiên liệu và thời gian bảo trì. Chức năng này được kích hoạt ở chế độ AUTO và phụ thuộc vào các thông số cài đặt: -Rated power setpoint (P) [kW] -Apparent power setpoint (S) [kVA] -Actual or load percentage value [%] Nó cũng có thể cài đặt theo phần trăm công suất sinh ra(%) hoặc tính toán công suất (P & S) Cách dễ nhất là tính toán công suất sinh ra, tuy nhiên phương pháp này không thich hợp cho hệ thống 3 máy phat trở lên để tiết kiệm nhiên liệu và thời gian chạy máy. Quản lý tải Chức năng này để kích relay khi 1 lượng công suất là có sẵn.Mục đích của chức năng này là để kết nối 1 nhóm tải khi đang chạy máy phát ở chế độ khẩn cấp.Trong mỗi máy phát được chỉnh ở 5 mức (menu 8220-8260): -Available power 1 -Available power 2 -Available power 3 -Available power 4 -Available power 5 Điểm cài đặt active relay khi 1 lượng công suất là đặt đến.Relay ngõ ra sẽ được kết nối tới nhóm tải khi công suất đáp ứng thõa,khi công suất đó lớn hơn giá trị cài đặt, nhưng khi kết nối có thể công suất giảm nhỏ hơn giá trị cài đặt thì relay ngắt. Số relay active là hạn chế, chức năng này không phụ thuộc vào chế độ chạy.Relay có thể active trong tất cả các trường hợp.Để tránh điều này khi máy phát không hoạt động nên sử dụng 1 chức năng khóa. GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Có thể hiệu chỉnh nhiều mức công suất khác nhau cho các máy phát, điều này cho phép ta sử dụng nhiều nhóm tải nếu cần thiết. Chia sẽ tải Khi giao tiêp quản lý công suất là đang chạy, share tải giữa các máy phát là được thực hiện qua giao tiếp CANbus giứa các AGC 200 units.Có thể sử dụng ports (7-9 và 10-12) nếu bị ngắt kết nối hoặc lỗi thì unit không thể tác động để share tải tuyến tính, được thiết lập trong M-logic GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Ứng dụng ATS Chức năng này dùng để đóng cắt khoa tự động giữa việc lựa chọn công suất cung cấp từ lưới điện hay từ máy phát. Khởi động nhiều máy phát Chức năng này để quết định số máy phát khởi động Điều kiện kết nối nặng tải Khi nặng tải cần công suất lớn thì có 1 chức năng yêu cầu giá trị công suất trên busbar là lớn hơn công suất dự kiến thì mới cho kết nối điện tới busbar Relay đất GVHD :Nguyễn Xuân Cường Nhóm 4 HÒA ĐỒNG BỘ 11/21/2011 Mục đích của chức năng này là luôn luôn đặt điểm đấu sao bắt đầu với 1 máy phát kết nối với đất trong chế độ island.Lý do là để tránh dòng giữa các máy phát.Chức năng này được chỉnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHòa đồng bộ.pdf
Tài liệu liên quan