LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I:NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 2
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 2
1. Khái niệm của tiền lương 2
1.1 Trong nền kinh tế: 2
1.2 Tiền lương danh nghĩa : 3
1.3. Tiền lương thực tế: 3
2. Vai trò,chức năng và nhiệm vụ của tiền lương: 4
2.1 Vai trò của tiền lương : 4
2.2 Chức năng của tiền lương : 5
2.3. Nhiệm vụ của tiền lương 6
II. CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 7
1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao 7
2. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương . 8
2.1.Tiền lương ngang nhau cho những người lao động như nhau. 8
2.2.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương 8
2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc ở các vị trí khác nhau trong doanh nghiệp . 9
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 9
1. Hình thức trả lương theo thời gian 9
1.1. Khái niệm 9
1.2. Các chế độ trả lương theo thời gian : 9
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 11
2.1. Khái niệm : 11
2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm . 11
PHÂNII:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT DỆT 19-5 HÀ NỘI 18
I.ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI. 18
1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập. 18
2.Lịch sử hình thành và phát triển. 18
2.1. Giai đoạn 1959-1964. 18
2.2. Giai đoạn 1965-1988. 18
2.3. Giai đoạn 1989-1999: 19
2.4. Giai đoạn 2000-Nay(2007): 19
3. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới các hình thức trả lương 20
3.2. Đặc điểm về lao động của công ty. 24
3.3. Đặc điểm máy móc công nghệ sản xuất 26
3.4. Bố trí và sử dụng máy móc thiết bị 27
3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vải của Công ty. 29
4. Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty trong những năm tới. 30
4.1. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua giai đoạn 2001-2006. 30
4.2. Phương hướng mục tiêu của công ty giai đoạn 2007-2010 33
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI. 34
1. Công tác quản lý quỹ lương của công ty . 34
2. Các hình thức trả lương trong công ty 35
2.1. Đối với công nhân sản xuất . 35
2.2. Đối với lao động phục vụ và sửa chữa máy . 44
2.3. Đối với cán bộ quản lý các nhà máy và cán bộ nhân viên gián tiếp các phòng ban: 44
3. Nhận xét thực trạng hình thức trả lương tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội . 48
3.1. Những kết quả đạt được. 48
3.2. Một số hạn chế. 50
PHẦNIII: MỘT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỜC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI 52
1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm . 52
1.1. Hoàn thiện các điều kiện trả lương sản phẩm. 52
1.2. Hoàn thiện cách tính lương sản phẩm . 55
2. Tiến hành phân tích và đánh giá thực hiện công việc . 56
2.1. Tiến hành phân tích công việc . 56
2.2. Tiến hành đánh giá thực hiện công việc . 60
3. Các giải pháp khác. 61
3.1 Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật,trình độ quản lý của người lao động. 61
3.2. Nâng cao chất lượng nguần nhân lực 61
3.3. Tổ chức chỉ đạo sản xuất 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác pháp luật.
- Định mức đơn giá để tính tiền lương,quản lý hồ sơ lao động,hợp đồng lao động.
-Tuyển dụng lao động,tổ chức đào tạo,bồi dưỡng nâng cao trình độ,tổ chức nâng bậc,nâng lương cho người lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách nhà nước có liên quan đến người lao động.
-Chức năng:thường trực Hội đồng kỷ luật,Hội đồng bảo hộ lao động
- Xây dựng,giám sát thực hiện nội quy,quy chế trong công ty.
3.1.3. Các nhà máy, ngành:
* Nhà máy sợi Hà Nội
-Thành lập ngày 10-10 năm 1998
* Nhà máy dệt Hà Nội
-Thành lập ngày19 tháng 5 năm 1960
* Nhà máy dệt Hà Nam
-Thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2005
* Nhà máy may thuê Hà Nội
-Thành lập ngày 01 tháng 12 năm 2002
* Ngành hoàn thành: Đóng gói sản phẩm phục vụ cho các nhà máy
Sơ đồ 1: Sự tương tác giữa các quá trình trong Công ty.
TT
Nội dung
Bộ phận thực hiện
1
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
- Giám đốc
- Phòng KHTT
- Phòng KTSX
2
Thiết kế - chế thử sản phẩm
- Phó GĐ kỹ thuật
- Phòng KTSX
- Các bộ phận liên quan
3
Ký kết hợp đồng
- Giám đốc
- Phòng KHTT
4
Lập kế hoạch: - Kế hoạch SX
- Kế hoạch cung cấp
- Kế hoạch đào tạo
- Giám đốc
- Phó GĐ kỹ thuật
- Phòng KHTT
- Phòng KTSX- Phòng LĐTL
5
Kiểm tra
Kiểm tra
KP
Sợi
Dệt
May
KP
Kiểm tra
Cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu
- Phòng vật tư
- Phòng KTSX
- Phòng QLCL
6
Quá trình sản xuất
- Phân xưởng Dệt
- Phân xưởng May
- Bộ phận HT
- Phòng KHTT
- Phòng KTSX
- Phòng QLCL
7
Đóng góp nhập kho
- Bộ phận HT
- Bộ phận KHTT
8
Bán hàng
- Phòng KHTT
Ghi chú:
KHTT - kế hoạch thị trường KTSX - kỹ thuật sản xuất
LĐTL - lao động tiền lương QLCL - quản lý chất lượng
HT - hoàn thành
Sơ đồ tương tác này được Ban lãnh đạo của công ty lập ra nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong Công ty, cũng như đảm bảo sự giám sát giữa các quá trình trong việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh.
3.2. Đặc điểm về lao động của công ty.
Do đặc điểm của nghành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ công cũng như trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt với loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt qua một số năm:
Bảng 1:Phân bố lao động trong công ty qua một số năm
Năm
2001
2002
2003
2004
1.Phân loại theo tính chất công việc
-Lao động trực tiếp
-lao động gián tiếp
548
58
635
57
564
58
666
74
2.Phân loại theo trình độ
-Trình độ ĐH-CĐ
-Trung cấp
-Thợ bậc cao(4-7)
-Thợ trung bình (bậc2-3)
37
8
31
520
45
8
17
623
48
10
88
477
50
8
140
542
3.Phân loại theo chức năng công việc
-lãnh đạo đơn vị
-Cán bộ chủ chốt
-Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật
-Nhân viên thường
-công nhân kỹ thuật
3
20
23
6
544
3
25
29
5
630
4
29
28
5
562
5
34
36
5
665
4.Phân loại theo bộ phận
-Phân xưởng dệt
-Phân xưởng sợi
-Phân xưởng May-Thêu
-Văn phòng
-Bộ phận hoàn thành
-Bộ phận KCS
283
255
0
52
6
5
182
201
233
68
8
7
160
198
196
62
7
6
187
216
255
74
8
8
5.Tổmg số lao động
596
692
623
740
Nguồn:phòng lao động tiền lương(đơn vị :người)
Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ thể như sau:năm 2001 lao động có trình độ ĐH-CĐ trong công ty chỉ có 37 người, năm 2004 tăng lên 50 người,đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng lên hơn 100%(từ 31 người lên 140 người). Do quy mô của công ty tăng lên đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cũng phải tăng lên, lãnh đạo đơn vị tăng 2 người từ năm 2004 so với 2001. Cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm 2001 tăng 70%,đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm lao động trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may.
Bộ phận KCS trong những năm tới cũng có xu hướng tăng lên và đây là một bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng.
3.3. Đặc điểm máy móc công nghệ sản xuất
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số máy móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như:máy đậu của Trung quốc,Ba lan,Tiệp khắc,máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt,máy trải,máy ghép,máy OE.Xong cho đến nay thì hầu hết các loại máy công ty nhập về từ khi thành lập đều là của Trung Quốc,giá trị còn lại của các máy là rất thấp,thậm chí đã có nhiều máy trích khấu hao nhiều lần.
Bảng 2:Thống kê máy móc hiện tại của Công ty đang sử dụng.
Tên máy
Số lượng
Năm đầu tư
Nguyên giá một chiếc (đồng)
Máy đậu TQ
2
1996
5.147.000
Máy đậu Ba Lan
2
1994
19.307.000
Máy đậu Tiệp khắc
2
2002
21.000.000
Máy se TQ A631
17
1966
25.500.000
Máy se TQ A813
2
1993
49.000.000
Máy se TQ A814
2
1993
58.000.000
Máy se TQ
1
2002
37.600.000
Máyáông TQ
2
1966
5.800.000
Máy ống Ba Lan
2
1990
8.900.000
Máy suốt LX
4
1988
30.000.000
Máy mắc Pháp
1
1966
15.600.000
Máy mắc TQ
2
1993
20.500.000
Máy dệt TQ
44
1966
8.000.000
Máy dệt UTAS
24
1999
6.500.000
Máy chải
3
1998
7.260.000
Máy ghép
1
1998
3.400.000
Máy thô
1
1998
7.200.000
Máy sợi con
4
1998
4.500.000
Nguồn :Phòng kỹ thuật sản xuất
3.4. Bố trí và sử dụng máy móc thiết bị
* Hiện tại các máy móc thiết bị của Công ty được tổ chức và bố rí như sau:
Sơ đồ 2: Bảng bố trí sử dụng máy móc thiết bị.
Cơ cấu bố trí sản xuất
Phân xưởng sợi
Phân xưởng dệt
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn thành
Máy chải
Máy đậu
Máy đo
Máy KCS
Máy ghép
Máy se
Máy cắt
Máy gấp
Máy thô
Máy ống
Máy may
Máy sợi con
Máy suốt
Máy mắc
Nhuộm
Máy đánh ống
Máy đệt
Máy nối trục
Đóng kiện
Nguồn:Phòng kỹ thuật sản xuất
Đây là mô hình bố trí sản xuất hiệu quả nhất đảm bảo đúng theo quy trình công nghệ, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất, tận dụng được các loại nguyên liệu có chất lượng chưa được tốt.
Bố trí và sử dụng phân xưởng sản xuất.
Công ty có 3 phân xưởng lớn là phân xưởng may-thêu, phân xưởng sợi, phân xưởng dệt,bộ phận hoàn thành, bộ phận nhuộm.
Phân xưởng sơị sử dụng nguyên vật liệu đầu vào là bông để sản xuất,sợi được sản xuất ra đựoc chuyển sang phân xưởng dệt.
Phân xưởng dệt tiếp nhận đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo,sau đó sản xuất ra các loại vải.
Phân xưởng may có nguyên liệu đầu vào là từ vải nhập khẩu và một phần của Công ty.Các sản phẩm này có chất lượng cao vì được xuất sang các nước phát triển như Mỹ, Nhật,EU…
3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vải của Công ty.
Giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ yếu cho quân đội và một số doanh nghiệp sản xuất giầy.Song do tính cạnh tranh của các loại sản phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm mới của công ty tăng cao. Nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác:Kinh doanh sản phẩm may mặc, sản phẩm thêu và kinh doanh khác(điện, nước,cho thuê trụ sở làm việc…) với mục tiêu thu hút và mở rộng thêm thị trường hiện tại.
Cho đến nay sản phẩm vải của công ty đã được nhiều khách trong nước chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt.Bằng chứng là công ty đạt các giải thưởng khác nhau trong các hội trợ hàng Việt nam chất lượng cao các năm 2002,2003,2004.Công ty đã không ngừng cải thiện,nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản phẩm của công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận.
Ngày nay sản phẩm vải không chỉ là đáp ứng về số lượng, nhiều doanh nghiệp cũng sản xuất nên khách hàng có quyền lựa chọn những doanh nghiệp cung ứng sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã đẹp,giao đúng thời hạn…
Sản phẩm vải của công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất giầy.Do đó thị trường chính trong một vài năm lại đây là các đơn vị sản xuất giầy trong và ngoài nước.
Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty Giầy,dệt, may như:Công ty sợi Phúc Tân,Công ty bông Việt Nam,Công ty giầy Thuỵ Khuê, Công ty dệt Minh Khai,Công ty Giầy An Lộc, Công ty giầy Bình Định…
Trong một vài năm gần đây,thị trường của công ty chủ yếu là thị trưòng miền nam,thị trường quân đội,còn thị trường miền Bắc có xu hướng giảm xuống.Do vậy Công ty đang chủ động tìm thị trường nước ngoài.Với thị trường ngoài nước sản phẩm chủ yếu công ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng cao.Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể.Điều này thể hiện qua bản số liệu sau:
Bảng3:Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty giai đoạn 2000-2004
Năm
Sản lượng tiêu thụ(mét)
Doanh thu( đồng)
2000
3.102.356
39.849.989.852
2001
3.201.365
40.884.632.421
2002
3.623.633
46.279.413.532
2003
3.718.963
47.496.925.481
2004
4.090.548
52.242.642.246
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường
Sản lượng Công ty tiêu thụ thường có tính chất mùa vụ,sản lượng tiêu thụ thông thường tập trung vào quý III và IV.Lý do chủ yếu là cuối năm là mùa đông nhu cầu tiêu thụ giầy cao nên các đơn vị sản xuất giầy tiêu thụ nhiều vải của công ty.Quý II là quý tiêu thụ ít nhất vì giai đoạn này là mua hè nên nhu cầu về giầy giảm xuống.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty trong những năm tới.
4.1. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua giai đoạn 2001-2006.
Trong những năm qua khi công ty tự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng tăng lên rõ rệt
Điều này được thể hiện ở báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2001 đến năm 2006.
Bảng:4 .Kết quả sản xuất kinh doanh 2001-2006
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Doanh thu
Tỷ đồng
63,512
75,070
74,412
91,712
105
125
2
GTSXCN
Tỷ đồng
45,560
54,423
61,62
73,821
105
135
3
Nộp NSNN
Tỷ đồng
6,921
6,721
8,512
9,615
1,76
3,5
4
TNBQLĐ
Triệu đồng
0,72
0,852
0,871
1,101
1,15
1,25
5
Vốn KD
Tỷ đồng
14,521
23,120
23,514
24,102
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh đã tăng lên, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2006 so với năm 2005 thu nhập bình quân lao động đã tăng lên 2 lần từ 0,63 triệu đồng lên 1,25 triệu đồng. Về giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 so với năm 2000 đã tăng hơn 300% từ 33,620 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng. Trong nhiều năm qua công ty luôn là đơn vị nộp thuế cho nhà nước nhiều nhất so với các công ty khác trong ngành dệt không những thế mà doanh thu của công ty còn cao hơn rất nhiều so với các công ty khác và luôn ở vị trí dẫn đầu toàn ngành.
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu,ta có bảng thể hiện tốc độ phát triển định gốc của các chỉ tiêu qua từng năm như sau:
Bảng 5:Tốc độ phát triển định gốc
Chỉ tiêu
2001
2002/2001
2003/2001
2004/2001
2005/2001
2006/2001
Doanh thu
100
118,2
117,2
114,4
165,3
196,8
GTSXCN
100
119.5
135,3
162,0
230,0
296,3
Nộp NS
100
97,1
123,0
138,9
25,4
50,57
TNBQLD
100
118,3
120,9
152,9
159,7
173,6
Vốn KD
100
159,2
161,9
165,9
176,06
186.08
Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao, công tác an ninh an toàn đã được giữ vững, phong trào thi đua văn hóa văn nghệ TDTT đã được duy trì có nề nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên tham gia, công tác đền ơn đáp nghĩa uống nước nhớ nguồn được chú trọng:
-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác
-Năm 2003 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-Sóc sơn-Hà Nội
-Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Quảng nam
-Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Quảng Nam.
-Năm 2006 tham gia xây dụng một nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng Hà Nội
Bên cạnh đó Công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi hà Cầu-Hà Đông.
Kể từ khi thành lập đến nay,qua 47 năm hình thành xây dựng và phát triển, công ty đã đón nhận những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước:Huân chương lao động hạng ba(1976) Huân chương lao động hạng nhì(1983);Huân chương lao động hạng nhất(Năm 1996);Huân chương chiến công hạng ba(1996);nhiều năm liền Công Đoàn và Đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc cấp quận,Thành Phố.
Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khoá 9 về việc tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN. Ngày 23/5/2005 thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.Theo quyết định này kể từ ngày 01/09/2005 Công ty sẽ chính thức hoạt động theo pháp nhân mới là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
4.2. Phương hướng mục tiêu của công ty giai đoạn 2007-2010
Với việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy Dệt Hà Nam năm 2005 thì quy mô sản xuất của Công ty ngày càng tăng, Công ty có điều kiện sản xuất các sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu sang các nước phát triển như Mỹ, Nhật,EU…Bên cạnh đó thì các nhà máy Dệt Hà Nội,Nhà máy May thêu Hà Nội,Nhà máy Sợi Hà Nội được đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị,nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đồng thời tích cực nghiên cứu tìm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.Công ty phấn đấu trong giai đoạn tới đạt một số chỉ tiêu như tong bảng dưới đây:
Bảng6:Phương hướng sản xuất của Công ty giai đoạn 2007-2010.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2007
2008
2009
2010
Sản lượng sợi
Triệu tấn/năm
3,6
4,6
4,6
4,6
Sản lượng vải
TRiệu mét/năm
5,5
5,5
7,3
7,3
Sản phẩm may
Nghìn sản phẩm
750
750
1.875
1.875
Sản phẩm thêu
Tỷ mũi
19
19
19
19
Sản phẩm KD
Tỷ đồng
17
19
20
25
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
180
200
250
300
Lợi nhuận
Tỷ đồng
2,8
3,1
3,5
4
Nộp NSNN
Tỷ đồng
3,7
4
4,5
5
Vốn điều lệ
Tỷ đồng
44
46
49
50
Tổng số CBCNV
Người
1100
1300
1500
1500
TNBQLĐ
Triệu đồng
1,3
1,4
1,5
1,7
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường
Trong giai đoạn 2007-2010 công ty dự định đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất sợi chất lượng cao công suất 8300 tấn /năm. Để dây chuyền đi vào hoặt động cần một đội ngũ nhân lực lớn và vốn đầu tư từ nhiều nguần khác . Trong đó chủ yếu là vốn vay ngân sách nhà nước .
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI.
1. Công tác quản lý quỹ lương của công ty .
Qũy lương của công ty được hình thành trên cơ sở trích từ doanh thu một tỷ lệ nhất định,thường 9%
Theo đó quỹ lương kế hoạch năm 2006 =9%*140 =12,6 tỷ đồng
Bảng 7:Tổng hợp tình hình thực hiện quỹ lương năm 2006
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch sl
Chênh lệch %
1
Tổng doanh thu
Tr.đ
140.000
145.000
5000
3,57
2
Tổngquỹ lương
Tr.đ
12.600
12.900
300
2,38
3
Số lao động
Người
821
825
4
0,48
4
Năng suất BQ
Tr.đ/ng/năm
170,52
175,75
5,02
3,06
Nguần: phòng kế hoạch thị trường
Theo số liệu trên thì tổng quỹ lương thực hiện năm 2006 so với quỹ tiền lương kế hoạch năm 2006 tăng 2,38%,tăng tương ứng là 300 triệu đồng .Năng suất lao động bình quân theo doanh thu thực hiện so với năng suất lao động kế hoạch đề ra tăng 3,06%,tương ứng là 5,02 triệu đồng /người /năm.So sánh những số liệu này ta thấy tỷ lệ của năng suất lao động bình quân theo doanh thu luân cao hơn tỷ lệ tăng của quỹ tiền lương thực hiện so với kế hoạch.Như vậy khối lượng công việc tăng lên nhiều đã làm quỹ tiền lương tăng lên nhưng chậm hơn tăng năng suất lao động .Điều này không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu khác của công ty như tăng lợi nhuận,giảm giá thành .
Cũng từ số liệu trên ta có thể thấy sự tăng lên về số lượng lao động của thực hiện so với kế hoạch,cụ thể là số lao động tăng lên 4 người,tăng tương ứng 0,48% .Điều này cũng đẩy quỹ lương thực hiện cao hơn quỹ lương kế hoạch,dẫn đến vượt chi quỹ tiền lương .
Việc kinh doanh tốt giúp cho công ty không những hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước,đầu tư nâng cấp phát triển công ty mà còn tạo động lực cho người lao động thông qua mức lương cao .Việc vượt chi quỹ tiền lương là thuộc khả năng của doanh nghiệp .
2. Các hình thức trả lương trong công ty
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoặt động của công ty,chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốc,căn cứ theo đề nghị của các phòng ban nhà máy .Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp đối với công nhân sản xuất và khoán sản phẩm đối với cán bộ quản lý trong công ty.
2.1. Đối với công nhân sản xuất .
Theo tính chất công việc và quy trình sản xuất của công ty đó là công ty sản xuất do đó công ty đã quyết định áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất .
Công thức tính :
L = LSP + PC (nếu có)+ LCĐ + LNV + LTN (nếu có)+ LLT (nếu có)
Trong đó: L : Tiền lương thực tế người lao động nhận được
LSP : Lương sản phẩm sản xuất trong tháng
PC : Phụ cấp
LCĐ :Lương ngày nghỉ trong chế độ
LNV : Lương ngừng việc
LLT : Lương lũy tiến
Lương sản phẩm :
Đó là số tiền trả cho công nhân sản xuất trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được .Tuy nhiên với mỗi đối tượng khác nhau thì tiền lương được trả theo các chế độ khác nhau .Công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân với đại bộ phận công nhân sản xuất,trả lương sản phẩm tập thể cho các công đoạn thu hóa, vệ sinh công nghiệp và trả lương sản phẩm gián tiếp cho lao động phục vụ và sửa chữa trong phân xưởng.
Phụ cấp:
Được trả cho Giám đốc,Phó giám đốc và tổ trưởng sản xuất .Mức phụ cấp được tính như sau:
PC = K x TLmin (Trong đó K là hệ số phụ cấp lương)
Hệ số phụ cấp của Giám đốc là 0,4, Phó giám đốc là 0,3,hệ số trách nhiệm của tổ trưởng sản xuất là 0,1.
Ví dụ: Đối với phó giám đốc Trần Hồng Tuy có K=0,3 TLmin =450000 đồng .
Vậy phụ cấp là : PC = 0,3 x 450000 =135.000 đồng
Lương ngày nghỉ trong chế độ :
Lương trả cho thời gian không tham gia sản xuất nhưng được hưởng theo chế độ quy định như lương trả cho ngày nghỉ lễ tết,nghỉ phép năm,nghỉ việc riêng ….
LCĐ =
Trong đó: NNCĐ: số ngày nghỉ trong chế độ
Ví dụ: Anh Nguyễn Đức Minh .Kỹ sư phòng kỹ thuật –KCS có hệ số lương là 3,48 .Tiền lương tháng 9/2006 của anh được tính như sau:
Dựa vào bảng chấm công thì thời gian đi làm trong tháng là 25 ngày .
LCB = 3,48 x 45.0000 x25/26=1.505.770 đồng
Trong tháng có một ngày nghỉ lễ hưởng 100% lương
LCĐ =3,48 x 450.000 x1/26 =60.230 đồng
Vậy tiền lương tháng 9/2006 của anh Minh là:
L= 1.505.770 + 60.230 =1.566.000 đồng
Lương ngừng việc :
Lương trả cho công nhân sản xuất trong những giờ không sản xuất do mất điện,máy hỏng……
Lương ngừng việc được tính như sau:
GNV
x
LNV
=
K x TLmin
26 x8
Trong đó: LNV : Lương ngừng việc
K : hệ số lương cấp bậc của cả tổ
G NV :Số giờ ngừng việc
K =
Trong đó: Ki : Hệ số cấp bậc công việc i
Li : Số lao động có cùng hệ số K
Lương thâm niên:
Lương trả cho người lao động làm việc lâu năm tại công ty nhằm khuyến khích họ làm việc tích cực hơn.
Cách tính lương thâm niên :
5 năm làm việc 50.000 đồng/tháng
Thêm một năm được hưởng thêm 10.000 đồng /tháng
10 năm làm việc 100.000 đồng /tháng
Thêm một năm được hưởng thêm 20.000 đồng /tháng
Lương lũy tiến :
Theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội,sở công nhân Hà Nội và giám đốc công ty,đơn giá lũy tiến cho sản phẩm sợi,dệt và may thêu được xác định như sau:
-Công nhân phân xưởng sợi
STT
Năng suất tăng từ
Đơn giá lũy tiến(đ/kg)
CN đứng máy ống
CN đứng máy con
1
1% - 5%
200
200
2
6% - 15%
300
300
3
16% - 20%
400
400
- Công nhân xưởng dệt
STT
Năng suất tăng từ
Đơn giá lũy tiến(đ/kg)
CN đứng 4 máy
CN đứng 2 máy
1
1% - 10
100
50
2
11- 20%
200
100
3
20% trở lên
300
150
- Công nhân xưởng may thêu
STT
Năng suất tăng từ
Đơn giá lũy tiến(đ/kg)
1
1% - 10
50
2
11- 20%
70
3
20% trở lên
100
Ta có ví dụ sau:Chị Vũ Thị Lan Anh công nhân nhà máy thêu tổ 1A.
-Tháng lương cơ bản 584.500
-Số công thực tế 23,0 CMH .công 4,tiền 23.500
-Ô,CÔ,TS.công 1,tiền 16.900 đồng
-Con thơ . 0
-Lương lũy tiến 33.800 đồng
-Thợ giỏi . 0
-Lũy tiến 3,5
-Lương sản phẩm 1.062.800 đồng
-lương LT 81.300 đồng
-Quốc lễ .Công 1,tiền 22.500 đồng
-Phép.công 1,tiền 22.500 đồng
-Phụ cấp thâm niên . 50.000 đồng
-Tổng số . 1.325.900 đồng
-Vậy số tiền thực lĩnh của chị là: 1.325.300 đồng
Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Việc trả lương cho công nhân sản xuất được tiến hành rất đơn giản :Nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào đơn giá công đoạn mà người công nhân đảm nhận,căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành ở công đoạn đó để trả lương cho từng người .
Mức lương sản phẩm được tính như sau:
Lsp =
Trong đó : LSP : tiền lương mỗi công nhân nhận được
DGi : Đơn giá của công đoạn i
qi : Số lượng công đoạn i
n : Số công đoạn trong một sản phẩm
Để có cơ sở cho việc thanh toán lương của công ty thì ta phải tính được đơn giá tiền lương của từng công đoạn.Từ đó công ty đã đưa ra hình thức tính đơn giá tiền lương như sau :
· Đối với nhà máy dệt :
* Tính đơn giá trả cho công nhân :
- Tính đơn giá cho các khâu đầu dây chuyền (Đậu –se-ống –STĐ)
+ Căn cứ vào định mức lao động cho từng công đoạn
+ Lấy mức lương cho một công nhân chia cho định mức lao động ta được đơn giá tiền lương trả cho công nhân .
ĐGTL =
Mức Lương một công nhân
ĐMLĐ
Trong đó :
ĐGTL:Đơn già tiền lương
ĐMLĐ:Định mức lao động
+ Tính đơn giá cho một mét vải
ĐGTL1m= ĐGTL trả cho công nhân *trọng lượng sợi (Dọc-Ngang )
Khâu mắc,nối trục:
ĐGTL1m =
ĐTTL trả công nhân
Số m 1 trục
- khâu sâu go chải:
ĐGTL1m =
ĐTTL trả công nhân
10000 m (theo quy định của kỹ thuật)
Đối với khâu dệt :Tính theo chất lượng sản phẩm
-Tính đơn giá tiền lương cho 1 m sản phẩm loại 2 theo công thức sau:
ĐGTLSPL2 =
Tiền lương 1 ngày công
(ĐMLĐ x 95%) x 10 + ĐM x 4 %.
Trong đó :
ĐGTLSPL2:Tiền lương sản phẩm loại 2
Từ ĐGTLSPL2 ta tính được cho ĐGTLSPL1, ĐGTLSPL1v, ĐGTLSPL2v
ĐGTLSPL3.
ĐGTLSPL1=ĐGTLSPL2 x 10
ĐGTLSPL1v=ĐGTLSPL1 x 2
ĐGTLSPL2v=ĐGTLSPL2 x 0,5
ĐGTLSPL3 = 0
ĐGTLSPL3v =-ĐGTLSPL1
· Đối với bộ phận phục vụ và quản lý:
ĐGTL từng người =
Mức lương của một tháng
SLKH (qui định)
(Tính chất lượng theo CN dệt)
* Tính cho đến sản phẩm cuối cùng
Ta chỉ việc cộng
L1v= ĐDC+L1v dệt + L1v phục vụ + quản lý
L1 = ĐDC+L1 dệt +L1 phục vụ+quản lý
L2= ĐDC + L2 dệt+L2 phục vụ +quản lý
L2v = ĐDC + L2v dệt +L2v phục vụ +quản lý
L3v= - L1 dệt + (- L1) phục vụ +quản lý
· Đối với nhà máy sợi
* Tính đơn giá cho từng công đoạn
Ca ngày
ĐGTL trả CN =
Mức lương 1 tháng / 30 công
ĐMLĐ
ĐGTL Ca đêm = ĐGTL Ca ngày x 35%
* Tính đơn giá cho khâu phục vụ
Ca ngày
ĐGTL trả CN =
Mức lương 1 tháng
SLKH (không qui đổi)
Ca đêm =ĐGTLca ngày x 35%
* Tính đơn giá cho khâu quản lý
-Đối với đơn giá tiền lương sản phẩm
ĐGTLSP =
Mức lương 1 tháng x 50%
SLKH (qui đổi)
Đơn giá quản lý =Mức lương 1 tháng x 50% x % hoàn thành nhiệm vụ
* Cách tính sản lượng quy đổi
Lấy sợi 20/1là hệ số 1
Lấy sợi 20/1 OE là hệ số 1
* Tính scho đến sản phẩm cuối cùng
ĐGSPCC=ĐGTL Công nghệ +ĐGTL phục vụ +ĐGTL quản lý.
· Tính đơn giá cho ngành hoàn thành +KCS
- Căn cứ vào định mức lao động
-Căn cứ vào mức lương 1 công
ĐGTL trả công nh ân =
Tiền lương 1 công
ĐML Đ
-Tính lương cho bộ phậm quản lý ;
+Căn cứ vào sản lượng kế hoạch hàng quý
ĐGTLSP =
50 % Mức lương tháng
SLKH
+Căn cứ vào % nhiệm vụ hoàn thành :
ĐGTLQL=50%Mức lương 1 tháng x %HTNV
Ví dụ:Đơn giá tiền lương công nghệ mã hàng CN 5701 được tính như sau:
Bảng8: Đơn giá tiền lương công nghệ mã hàng CN 5701 được tính như sau:
TT
Tên công đoạn
NSĐM
TL1 công
ĐGTL
HPTG
1
Nối cắt băng
2520
31511,54
12,50
11,43
2
Trần cửa tay,gấu
360
31511,54
87,53
80,00
3
Băng cổ TS
900
31511,54
35,01
32,00
4
May mác chính,mác cỡ
421
31511,54
74,85
68,41
5
Xén đáp cổ TT
900
31511,54
35,01
32,00
6
LDnẹp cổ TT
1080
27530,77
25,49
26,67
7
May can đáp cổ vào thân
154
31511,54
204,62
187,01
8
Diễu cổ TT
180
31511,54
175,06
160,00
9
Xén can vải
420
31511,54
75,03
68,57
10
Xén tra tay
357
31511,54
88,27
80,67
11
Trần rẽ nách
450
31511,54
70,03
64,00
12
Xén sườn,mác,tà
275
31511,54
114,59
104,73
13
May tà
165
31511,54
190,98
174,55
14
Lộn áo
2520
27530,77
10,92
11,43
15
Di cửa tay,di vải
265
31511,54
118,91
108,68
16
Sửa cổ TT theo hình thêu
840
27530,77
32,77
34,29
17
Kiểm hàng
468
32080,77
68,55
61,54
1420,13
1305,97
Nguồn: Phòng lao động tiền lương
Tất cả các công đoạn được phòng kỹ thuật KCS tính toán sao cho hợp lý và đưa xuống phân xưởng .Sau đó,phòng kỹ thuật đo bấm giờ cho từng công đoạn .Dựa vào thời gian hao phí cho từng công đoạn và tiền lương giây tính được đơn giá sản phẩm cho từng công đoạn.
Ví dụ :trong tháng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36635.doc