Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực ở công ty cổ phần Phú Thành

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC 5

1. Nguồn nhân lực 5

1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực 5

1.2.Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực 6

2. Quản lý nguồn nhân lực 8

2.1.Những khái niệm cơ bản 8

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực 9

3. Nội dung của công tác quản lý nguồn nhân lực 12

3.1. Vai trò của công tác quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức 12

3.2. Hệ thống thông tin và dịch vụ về quản lý nguồn nhân lực 13

3.3. Quản lý nguồn nhân lực là cốt lõi về phát triển con người 15

3.4. Quản lý nguồn nhân lực là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức 15

CHƯƠNG II 17

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH 17

1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần phú thành 17

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phú thành 17

1.2.Lĩnh vực hoạt động 19

1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty 19

1.4.Chức năng nhiệm vụ của công ty 21

1.5. Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các phòng ban 22

2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Phú Thành 24

2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phú thành 24

2.2. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 29

3. Thực trạng công tác quản lý tại công ty cổ phần Phú Thành 30

3.1. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty 30

3.2.Thực trạng nguồn nhân lực của công ty 30

3.3.Công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần Phú Thành 32

3.3.1.Những vấn đề còn tồn tại 32

3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong yêu cầu công việc 33

3.3.2.1. Những thuận lợi 33

3.3.2.2. Khó khăn 34

3.4.Đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác quản lý 35

3.5. Nhận xét chung về công ty cổ phần Phú Thành 37

Chương III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỔ PHẦN CÔNG TY PHÚ THÀNH 38

1. Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong tương lai 38

2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Phú Thành 39

2.1. Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng 39

2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý của công ty 42

2.2.1. Đối với cán bộ quản lý 43

2.2.2. Đối với công nhân sản xuất 44

2.3. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý, giao quyền hạn, nhiệm vụ cho các cán bộ quản lý và các chi nhánh trực thuộc 44

2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ quản lý 44

2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn các chi nhánh và các bộ phận trực thuộc 45

2.4. Nâng cao văn hóa cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp 46

2.5. Hoàn thiện chính sách tiền công tiền thưởng 47

2.6. Đào tạo nguồn nhân lực trong tương lai 48

3.Các kiến nghị đối với công ty 49

3.1.Các kiến nghị đối với bộ máy quản lý 49

3.2.Các kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp 51

Kết Luận 53

Danh mục tài liệu tham khảo 54

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực ở công ty cổ phần Phú Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u dài của công ty là phải xác định cho mình những mục tiêu cụ thể từ đó đề ra những biện pháp thực hiện cụ thể phù hợp với mục tiêu đề ra. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt diễn ra hiện nay đòi hỏi người quản lý phải luôn luôn trau dồi kiến thức để có những quyết định nhanh nhạy thích ứng với nhu cầu thị trường. 1.5. Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các phòng ban. Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiến một bước khá vững chắc. Các bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của các giám đốc của từng lĩnh vực và được liên kết hỗ trợ nhau. Nhiệm vụ của từng cá nhân và các phòng ban trong công ty được phân chia như sau: · Tổng Giám Đốc. Là người có quyền lực cao nhất, đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giám sát các hoạt động của các giám đốc và các phòng ban, trực ký kết các hợp đồng lớn cho công ty. · Giám Đốc. Là người đứng đầu chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, quản lý tình hình sản xuất, đồng thời giám sát việc bán hàng và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Giám đốc còn là người đưa ra các phương hướng sản xuất cụ thể về tất cả các phương diện, đánh giá xem xét khả năng làm việc của nhân viên trong công ty, tình hình hoạt động của các máy móc thiết bị, trên cơ sở giao nhiệm vụ cho từng phòng ban. Sau đó giám đốc có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động để trình kết quả lên tổng giám đốc và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước tổng giám đốc về các kết quả đã trình. · Phó giám đốc Là người giúp việc cho giám đốc và được phân công phụ trách trực tiếp một hoặc một số lĩnh vực cụ thể, được thay mặt giám đốc xử lý những công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc với những công việc đã xử lý. · Để phù hợp với tổ chức quản lý của công ty, công ty đã tổ chưc thành 4 phòng ban chính nhằm giải quyết tất cả các công việc liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hàng hóa của công ty, cụ thể như sau: - Phòng hành chính- kế toán. - Phòng kinh doanh. - Xưởng sản xuất. - Các trung tâm chụp ảnh kỹ thuật số. Mỗi phòng này bao gồm có một trưởng phòng và các nhân viên giúp việc. Các phòng ban hoạt động độc lập nhưng hỗ trợ chặt chẽ cho nhau trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm được giao. Chức năng chính của mỗi phòng ban được cụ thể hóa là: + Phòng hành chính - kế toán: Tham mưa trực tiếp cho giám đốc về các công tác quản lý tài chính và sử dụng vốn, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Trực tiếp quản lý về nghiệp vụ hoạch toán thống kê kế toán theo đúng yêu cầu của pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước, ban hành và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên. + Phòng kinh doanh Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa trong công ty, lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa và đưa ra các chương trình thúc đẩy bán hàng như xúc tiến bán, khuyếch trương, khuyến mại, quảng cáo để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Xưởng sản xuất: Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về quá trình sản xuất từ dây truyền công nghệ, hệ thống máy móc, năng suất sản xuất, kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm và sản xuất theo hợp đồng đặt hàng đã ký kết. Đồng thời bảo trì, bảo hành sản phẩm khi đến định kỳ và khi có trục trặc xảy ra từ phía khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. + Các trung tâm chụp ảnh kỹ thuật số: Là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng và nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Mỗi trung tâm có một người phụ trách quản lý, giám sát tất cả các công việc, theo dõi hoạt động bán hàng và giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt nhanh chóng được những thay đổi và biến động của thị trường để đưa ra những quyết định kịp thời. + Văn phòng: Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, đoàn thể và công tác nhân sự. Ngoài ra văn phòng còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty giúp họ có động lực hăng say trong công việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Phú Thành. 2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Phú Thành. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt mà công ty cổ phần Phú Thành lại mới được thành lập, vì thế công ty có rất nhiều khó khăn và hạn chế cần giải quyết. Mặt khác, công ty còn sản xuất và lắp đặt những sản phẩm mới mang chứa nhiều tính chất công nghệ cao chưa được nhiều người tiêu dùng trong nước biết đến. Do đó, công ty gặp phải không ít khó khăn trong thời gian đầu kh tung sản phẩm ra mắt người tiêu dùng. Nhưng lãnh đạo sáng suốt của tổng giám đốc cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn nhiệt tình, năng động sáng tạo trong công việc đã giúp công ty dần dần khẳng định vị thế và vai trò của mình trên thị trường. Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường được đánh giá bằng tỷ trọng % doanh số hoặc số lượng hàng hóa bán được so với toàn bộ thị trường về hàng hóa đó. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vị thế của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Đồng thời công ty đã và đang xây dựng cho mình một thương hiệu tốt trong mắt người tiêu dùng. · Hoạt động kinh doanh chính của công ty được thể hiện qua các lĩnh vực kinh doanh cụ thể: - Trước tiên về lĩnh vực mái hiên di động. Do đặc thù của thời tiết nước ta nóng ẩm, mưa nhiều cho nên nhu cầu sử dụng mái hiên cho các cửa hàng là rất lớn và cần thiết. Hơn nữa từ khi nghị định 36 CP ra đời khuyến khích các hộ kinh doanh nên sử dụng mái hiên di động góp phần làm đẹp mỹ quan hè phố, vì vậy sản phẩm mái hiên của công ty đã phần nào đáp ứng được cơ bản hai nhu cầu trên và được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên nhận thấy một thị trường đầy tiềm năng như vậy đã không ít công ty kinh doanh lĩnh vực mái hiên ra đời tạo ra những sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, và vì thế đòi hỏi công ty phải tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt kiểu dáng đẹp phù hợp với nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng và công ty dần khẳng định thương hiệu trong tâm trí khách hàng. - Đối với lĩnh vực quay phim chụp ảnh kỹ thuật số. Với tình hình thị trường bào hòa như hiện nay, do có quá nhiều các cửa hàng tư nhân cạnh tranh. Vì vậy mà công ty cũng phải đương đầu với những khó khăn thách thức không nhỏ. Công ty đã phải rất cố gắng và nổ lực để đề ra các phương thức cải tiến, áp dụng công nghệ mới cũng như xây dựng một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh khâu Marketing để người tiêu dùng biết và hiểu sản phẩm của công ty không chỉ địa bàn thành phố mà còn trên khắp cả nước. - Riêng về lĩnh vực bảng điện tử. Đây là một lĩnh kinh doanh sản phẩm có công nghệ khá cao, nó khá mới mẻ với các khách hàng việt nam mà chủ yếu là khách hàng là tổ chức, các công ty, doanh nghiệp có nhu cầu và nó chỉ thật sự được khách hàng biết đến khoảng 2 năm gần đây. Đối với bảng thông tin điện tử đã đem về cho công ty một giải thưởng rất danh giá đó là giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt”. Có được giải thưởng trên là có sự cố gắng làm việc của tất cả các thành viên trong công ty. · Một số chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng và phát triển của công ty: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH TỪ NĂM 2003-2005 Đơn vị: VND Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu 01 7.786.938.512 9.758.395.576 13.737.610.853 1.doanh thu thuần 10 7.786.938.512 9.758.395.576 13.737.610.853 2.Giá vốn hàng bán 11 5.134.062.034 6.746.529.447 8.995.732.049 3.lợi nhuận gộp 20 2.652.876.478 2.719.114.262 4.196.919.057 4.chi phí bán hàng 21 315.864.536 342.658.312 377.002.310 5.chi phí QLDN 22 1.228.146.213 1.231.465.917 1.232.201.729 6. lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.108.856.729 1.144.990.132 2.587.715.018 7. tổng lợi nhuận trước thuế 60 1.108.856.729 1.144.990.132 2.587.715.018 8. thuế thu nhập phải nộp 70 203.510.689 200.372.237 452.846.628 9. lãi sau thuế 80 908.514.040 944.616.859 2.134.868.390 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tổng lợi nhuận sau thếu của công ty tăng lên theo hàng năm, tuy nhiên năm 2004 so với năm 2003 tăng không đáng kể. Nhưng năm 2005 công ty đã tăng được lợi nhuận của mình vượt mức so với hai năm trên. Nhìn chung là tình hình kinh doanh của công ty là có hiệu quả, tổng doanh thu và doanh thu thuần đều tăng chứng tỏ mức độ chiếm lĩnh thị trường của năm 2005 của công ty có cao hơn so với hai năm trước. Doanh thu thuần tăng làm cho lợi nhuận thuần tăng, trị giá của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tăng, điều đó cho thấy công ty ngoài việc tích cực đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mà còn quản lý tốt các khoản chi phí. Với mức kinh doanh có lãi thì thu nhập của những cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng tăng và điều đó sẽ là động lực để họ cố gắng phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt hơn. Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh cảu công ty cổ phần Phú Thành ta tính được các chỉ tiêu của hai năm 2004-2005 như sau: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tỷ xuất giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu thuần * 100 = 6.746.529.447 = 69,1% 9.758.395.576 *100 8.995.732.049 = 65,5% 13.737.610.853 Tỷ xuất chi phí bán hàng trong tổng doanh thu thuần * 100 342.658.213 = 3.51% 9.758.395.576 *100 377.002.310 = 2,74% 13.737.732.049 Tỷ xuất chi phí QLDN trong tổng doanh thu thuần * 100 1.231.465.917 = 12,41% 9.758.395.576 *100 1.232.201.729 = 9% 13.737.732.049 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán ) Kết quả tính toán trên cho ta thấy: Tỷ xuất giá vốn hàng bán năm 2005 giảm 3,6% so với năm 2004. Đây chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng doanh thu thuần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận hàng bán nếu việc quản lý và chi phí quản lý doanh nghiệp tiết kiệm và hợp lý. Về chi phí bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004. Song nhìn vào thực tế tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần ta thấy để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần năm 2004 công ty cần bỏ ra 3,51 đồng chi phí bán hàng, nhưng đến năm 2005 thì công ty chỉ phải bỏ ra một lượng là 2,74 đồng, nó giảm so với năm 2004 một lượng là 0,77 đồng. Điều đó có nghĩa năm 2005 doanh thu đã tiết kiệm được chi phí bán hàng từ đó tăng hiệu quả kinh doanh đây là biểu hiện tích cực mà doanh nghiệp cần phát huy. Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 12,61% năm 2005 là 9%, điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Một đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh qua bảng ta thấy: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tỷ xuất lợi nhuận gộp tính trên DTT *100 2.719.114.262 = 28% 9.758.395.576 *100 4.196.919.057 = 31% 13.737.610.853 Tỷ xuất lợi nhuận tính trên DTT *100 1.144.990.132 = 12% 9.758.395.576 *100 1000 2.578.715.018 = 19% 13.737.610.853 Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế *100 944.616.859 = 10% 9.758.395.576 *100 2.134.868.390 = 16% 13.737.610.853 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán ) Tỷ suất lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2004, cụ thể như sau: tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng 3% , tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng 7%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 6%. Điều đó có nghĩa kết quả kinh doanh trong năm 2005 là khả quan, tỷ suất lợi nhuận sau thuế bằng 16% là tương đối lớn, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô kinh doanh nếu công ty có chính sách phát triển bề rộng, đồng thời ổn định được tình hình tài chính. Có thể đảm bảo tăng lợi ích cho các cổ đông là những người chủ sở hữu của công ty. 2.2. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Nhìn vào các bảng thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy, hiện nay công ty đang làm ăn có hiệu quả, thể hiện ở lợi nhuận tăng đều qua các năm. Tình hình kinh doanh của công ty không ngừng được cải thiện, đi đôi với nó là đời sống công nhân viên của công ty không ngừng được nâng cao. Trên cơ sở của sự phát triển công ty cổ phần Phú Thành đang dần mở rộng thêm quy mô sản xuất và hiện đang sở hữu các cơ sở vật chất sau: Trụ sở công ty và xưởng sản xuất bảng thông tin điện tử đặt tại 304 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội, với dây truyền công nghệ và hệ thống máy móc hiện đại đây là nơi sản xuất ra các sản phẩm bảng thông tin điện tử, sản phẩm này mang tính chất công nghệ hiện đại và chuyên môn hóa cao của công ty. Ngoài ra công ty còn đặt thêm các trung tâm khác như: - Các trung tâm ảnh kỹ thuật số được đặt tại 113 Kim Mã. - 188 Kim Mã và 36 Mai Hắc Đế- Hà Nội. - Văn phòng mái hiên di động được đặt tại 23 Hàng Mành- Hà Nội và xưởng sản xuất đặt tại 933 Đê La Thành - Hà Nội. 3. Thực trạng công tác quản lý tại công ty cổ phần Phú Thành. 3.1. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty là tương đối ổn định. Vì đây là công ty cổ phần mức lương phụ thuộc vào mức lợi nhuận mà công ty đạt được. trong quá trình 3 năm hoạt động vừa qua, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng, công ty làm ăn có hiệu quả nên đời sống của công nhân viên công ty không ngừng được cải thiện, công ty trả lương đúng kỳ, mức lương trung bình hàng tháng đều lớn hơn 900.000 VND. Ngoài ra công ty còn có những chính sách trích thưởng những tập thể hoặc cá nhân có thành tích trong công việc, điều này đồng nghĩa với biện pháp khuyến khích nhân viên lao động tích cực, sáng tạo đạt kết quả cao trong công việc được giao. 3.2.Thực trạng nguồn nhân lực của công ty. Hiện nay tổng nhân viên của công ty cổ phần Phú Thành vào khoảng 120 người trong đó bao gồm: 15 nhân viên quản lý đều có trình độ đại học trở lên, 30 nhân viên văn phòng và có khoảng 20 nhân viên bán hàng có trình độ cao đẳng trở lên, ngoài ra công ty còn có khoảng 55 công nhân lành nghề, số lượng công nhân viên được phân bố hợp lý ở các lĩnh vực sao cho đáp ứng được yêu cầu của những công việc cụ thể. Mặt khác độ tuổi trung bình của công nhân viên trong công ty là tương đối trẻ vào khoảng 25- 35 tuổi đây vừa là lợi thế, vừa là những thách thức đối với các nhà quản lý của công ty với bài toán lao động là làm sao và tận dụng được sức trẻ, nhưng đòi hỏi họ phải vững vàng trong công việc mà các nhà quản lý vẫn chưa có lời giải đáp. Bảng cơ cấu lao động của công nhân viên công ty cổ phần Phú Thành ( Đơn vị tính: VND) Loại CNV Số lượng ( người Tiền lương bình quân năm 2004 Tiền lương bình quân năm 2005 1. công nhân 55 750.000 950.000 2. Nhân viên kỹ thuật 20 900.000 1.000.000 3. Nhân viên quản lý kinh tế 15 850.000 1.200.000 4. Nhân viên quản lý hành chính 30 800.000 1.000.000 (Nguồn Phòng tài chính - Kế toán) Về năng lực và tổ chức quản lý: Hiện nay theo đánh giá của hội đồng quản trị của công ty, thì bộ máy quản lý của công ty đang dần đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của độ ngũ ban giám đốc là những người được đào tạo khá cơ bản về lĩnh vực quản lý, năng động, nhạy bén, cùng với kinh nghiệm sẵn có do hoạt động nhiều năm trên thị trường đã giúp cho việc điều hành của công ty trở nên có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý trong hiện tại. 3.3.Công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần Phú Thành. 3.3.1.Những vấn đề còn tồn tại. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Phú Thành được tổ chức theo kiểu trực tiếp, kiểu quản lý này tương đối ưu việt, nó nêu bật tầm quan trọng, vai trò của người quản lý trong công ty. Khai thác hết khả năng của các giám đốc và các phòng chức năng tạo điều kiện quản lý sâu sát, dẫn đến thúc đẩy quá trình điều hành tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cũng như công tác chăm sóc khách hàng. Song thực tế hiệu lực của công tác quản lý còn yếu, chưa đảm bảo hết các chức năng quản lý nguồn nhân lực. Mặt khác đòi hỏi của công tác quản lý là phải phân định rõ ràng chức năng cụ thể của từng phòng ban nói chung và từng cá nhân người quản lý nói riêng như: Chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên trong hội đồng, tổng giám đốc, các giám đốc, các trưởng phòng. Riêng chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên thì lương và lợi tức được chia theo tỷ lệ đóng góp vốn. Theo ông HỒ HOÀNG HẢI thành viên nắm quyền cao nhất của công ty cổ phần Phú Thành đánh giá về khả năng quản lý nguồn nhân lực của đội ngũ quản lý của công ty như sau: Kể từ khi thành lập công ty cho đến thời điểm hiện tại, công ty không ngừng thay đổi để tìm ra cách thức tổ chức nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý làm sao hoạt động của bộ máy phải thật sự có hiệu quả. Trong hiện tại về cơ bản công ty đã xây dựng được cho mình một nội quy, quy chế về mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty và điều này đã giúp cho công ty vượt qua những thời kỳ khó khăn trong những buổi đầu thành lập, tuy nhiên nó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hoạt động của công ty. Lý do thì có nhiều nhưng gói gọn trong một số đặc điểm chính như sau: - Phong cách làm việc của nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu của công việc, vẫn nhiều nhân viên làm việc theo bản năng sinh lý và ý thích cá nhân chưa có tinh thần tập thể và ý thức tự giác chưa cao. - Khả năng nhìn nhận, và đánh giá khả năng của nhân viên của đội ngũ quản lý là chưa cao, điều này ảnh hưởng đến sự sắp xếp nhân sự cho từng công việc gặp nhiều hạn chế. - Ý thức xây dựng văn hóa của công ty là chưa rõ ràng, điều này ảnh hưởng đến môi trường hoạt động của công ty, và gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. 3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong yêu cầu công việc. 3.3.2.1. Những thuận lợi. Trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế bản thân người lao động tự ý thức trong việc nâng cao trình độ, cũng như kỹ năng trong công việc nhằm đáp ứng những yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Vì thế nó tạo nhiều cơ hội cho các nhà tuyển dụng có nhiều khả năng lựa chọn được những con người thích hợp với công việc cần tuyển. - Ý thức người lao động ngày càng được nâng cao, lý do là được thường xuyên giáo dục về ý thức công việc, trách nhiệm của bản thân với công ty, quan hệ giữa các đồng nghiệp. - Tinh thần đoàn kết giữa các thành viên công ty, các thành viên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong công việc, giúp đỡ bổ xung cho nhau với mục đích hoàn thành công việc một cách xuất sắc nhất. - Công ty luôn tìm hiểu các phương tiện thông tin hiện đại phục vụ tốt cho công tác quản lý. - Sản phẩm của công ty đã khẳng định được vị trí trên thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận. Do nhu cầu của thị trường ngày càng cao nên quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đang gặp nhiều thuận lợi, thị trường phát triển ổn định. Tạo tâm lý ổn định trong đội ngũ công nhân viên yên tâm lao động sản xuất. - Công tác quản lý hành chính, quản lý công nghệ bằng máy tính đã giúp cho công tác quản lý bớt phần phức tạp, nhưng nó vẫn không thể hiện hết được vai trò của con người trong quản lý. - Tuy chưa thể nói là đầy đủ nhưng công ty luôn cố gắng hết sức đảm bảo cho công nhân viên của công ty có một mức sống ổn định tạo tâm lý tốt trong quá trình thực hiện công việc. Để có được những thuận lợi như trên đội ngũ lãnh đạo nòng cốt của công ty đã phải cố gắng từng bước xây dựng cho công ty mình một bản sắc riêng, dựa trên những con người cụ thể. 3.3.2.2. Khó khăn. - Sản phẩm của doanh nghiệp khá đa dạng cho nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. - Công tác phổ biến các nội quy, quy định của công ty chưa có hiệu qủa cao, cho nên ý thức chấp hành còn nhiều tính hình thức chiếu lệ là chính, không đi kèm với ý thức tự giác. - Kế hoạch sản xuất của công ty phụ thuộc vào yếu tố môi trường bên ngoài, cụ thể là nhu cầu của khách hàng, vì thế nó không ổn định, lúc ít, lúc nhiều. Những khó khăn trên có thể do những nguyên nhân sau gây ra, trong đó có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan mang lại: - Nguyên nhân đầu tiên cũng có thể coi là nguyên nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản lý nguồn nhân lực đó là sự ổn định của bộ máy quản lý. Việc điều động , hay công tác thuyên chuyển cán bộ quản lý gây ra nhiều ảnh hưởng tâm lý làm việc của cán bộ công nhân viên. Các phòng ban chưa xây dựng cho mình một kế hoạch làm việc cụ thể khoa học và ổn định, nhiều lĩnh vực cần quản lý bị bỏ sót, lãng quên hoặc ít được chú trọng. Nhiệm vụ các phòng thường chung chung chưa có công việc cụ thể, liên quan đến cá nhân cụ thể. Nhằm mục đích gắn quyền lợi nhân viên với trách nhiệm mà nhân viên đảm nhiệm. - Việc sắp xếp cán bộ trong công ty còn gặp nhiều khó khăn, một số vị trí không phù hợp gây nhiều khó khăn trong công việc, đặc biệt là khi có những công việc quan trọng cần giải quyết thì không tránh khỏi sự lúng túng, bị động. Vì vậy thường xuyên xảy ra hiện tượng một số ít công nhân viên có năng lực thật sự luôn phải làm thêm thời gian, trong khi một số lại không hoàn thành công việc của mình. - Đứng trước thực tế phát triển của công ty, đòi hỏi cần có những đội ngũ quản lý thực sự có đầy đủ năng lực, thì đội ngũ quản lý hiện tại của công ty chưa thể đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. 3.4.Đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác quản lý. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy được những cái được và những cái còn tồn tại trong công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty như sau: ♦Ưu điểm: - Tổ chức bộ mày quản lý của công ty theo dạng trực tiếp, tức là nó phát huy được vai trò của người đứng đầu và cơ cấu của các phòng ban, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty. - Các bộ phận quản lý và sản xuất được sắp xếp theo khả năng chuyên môn cao, và đi sâu vào nhiệm vụ của mình. - Công ty đang dần áp dụng cách thức quản lý trực tuyến, cán bộ công nhân viên phải thường xuyên cập nhập về tiến độ công việc được giao, điều này có nghĩa là mọi thành viên trong công ty phải luôn vận động độc lập giải quyết các công việc của mình. - Cơ cấu lao động hợp lý, khai thác tối đa cơ sở vật chất hiện có để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý. - Công ty luôn có những kế hoạch về nguồn nhân lực, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ nhất định. Sử dụng biện pháp giao khoán định mức cho từng mặt hàng và quản lý qúa trình thực hiện công việc. ♦Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý của công ty, em nhận thấy nó còn một số nhược điểm còn tồn tại, cụ thể như sau: - Đội ngũ quản lý của công ty tuy nắm vững về chuyên môn nhưng lại thiếu kiến thức và khả năng trong công tác quản lý, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của quá trình quản lý nguồn nhân lực của công ty. - Khả năng dự đoán sự thay đổi của các nhân tố thị trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cũng như phân tích mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực mà công ty kinh doanh là chưa cao, điều này dẫn đến việc cán bộ công nhân viên của công ty phải thường xuyên đối phó những thay đổi xuất phát từ yếu tố thị trường một cách bị động, làm mất đi khả năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của công ty. - Tuy công ty làm trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, nhưng việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nguồn nhân của công ty là chưa hiệu quả. Trong khi hệ thống quản lý này đang được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển. 3.5. Nhận xét chung về công ty cổ phần Phú Thành Công ty cổ phần Phú Thành là một doanh nghiệp cổ phần do các cổ đông góp vốn nên ít nhiều cũng gặp những khó khăn trong quá trình quản lý và điều hành, điều này thể hiện sự yếu kém nói chung ở các công ty cổ phần của nước ta nói chung khi chuyển đổi hình thức hoạt động công ty khá mới mể này. Trong 5 năm hoạt động công ty vẫn bảo toàn và tăng số vốn của các cổ đông và kết nạp các thành viên cổ đông mới khi họ tham gia góp vốn vào công ty. Mặc dù những năm gần đây hàng hóa của công ty đang phải chịu rất nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trong nước, cũng như các hãng sản xuất có uy tín ở nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam do sự mở cửa hội nhập kinh tế của nhà nước ta. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng hàng năm, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra cho từng năm, dần đạt đến kế hoạch dài hạn. Vì thế lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên đồng nghĩa với việc đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được đảm bảo, thu nhập tăng theo hàng năm, bên cạnh đó còn có những chính sách khen thưởng khác như: tổ chức tham quan du lịch cho con em cán bộ công nhân viên công ty vào dịp lễ, hội hènhằm mục đích tạo sự yên tâm làm việc của nhân viên công ty. Đó chính là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân viên công ty, đặc biệt là tổng giám đốc đã góp phần không nhỏ đến sự thành công của công ty như ngày nay. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH 1. Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong tương lai. Thực chất của quản lý nguồn nhân lực là đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả, tuy nhiên không phải tổ chức nào cũng làm được điều này. Đặc biệt là vài năm gần đây khi nền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0080.doc
Tài liệu liên quan