Như đã đề cập ở phần trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty còn chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Đặc biệt là đối với những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng, phần chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Để đánh giá chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí NVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
66 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 868 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp tại Công ty Len Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ sau:
Sơ đồ 11:
Sơ đồ Bộ máy kế toán doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu
Kế toán chi phí SX & tính Z
Kế toán vật tư
Kế toán kho thành phẩm nội địa & tiêu thụ nội địa
Kế toán tiền lương & Bảo hiểm XH
Kế toán tiền gửi NH (Ngoại tệ) & giao dịch thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH (VNĐ)
Kế toán Thuế
Các nhân viên kinh tế ở các Xí nghiệp sản xuất (XNTV)
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết dịnh số 1141/CĐKT ngày 1/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung khác. Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 (dương lịch). Đơn vị tiền tệ: VND. Chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá hiện hành do Nhà nước công bố.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên tắc đánh giá tài sản; áp dụng phương pháp khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên; xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền (cuối kỳ)
- Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức thực hiện công tác kế toán:
Hiện nay, Công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế toán trên máy tính với các phần mềm ứng dụng thích hợp với từng phần hành kế toán trong Công ty. Các máy tính được kết nối với nhau thành một hệ thống thống nhất. Vào cuối tháng và cuối niên độ kế toán, các nhân viên kế toán in các sổ và báo cáo kế toán có liên quan đến phần hành công việc mình đảm nhiệm. Các sổ sách đó sẽ được kế toán lưu giữ, bảo quản theo thời gian quy định.
Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm SXKD và yêu cầu của công tác quản lý tài chính, Công ty đã tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau:
(6)
(4)
(7)
(8)
(5)
Bảng tổng hợp số chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Sổ cái
Nhật ký chung
Chứng từ gốc (hoặc Bảng Tổng hợp Chứng từ gốc cùng loại)
Sơ đồ 12:
(3)
(2)
(1)
(1)
Chú thích:
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Theo hình thức kế toán áp dụng tại Công ty, các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm: Hệ thống sổ kế toán tổng hợp (gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái); và hệ thống sổ kế toán chi tiết (được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết để hệ thống hoá thông tin kế toán một cách cụ thể theo yêu cầu quản lý của Công ty).
Hệ thống báo cáo kế toán:
Các báo cáo kế toán được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính theo các biểu mẫu: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Các báo cáo được lập nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ và cung cấp thông tin tài chính cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động, là căn cứ giúp Lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định kinh tế tài chính SXKD. Báo cáo kế toán tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý và cuối niên độ kế toán.
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty May 10:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty May 10 nói riêng, việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý CPSX và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có được vị trí trên thị trường.
Kế toán Chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty:
Nhận thức được tầm quan trọng của đối tượng tập hợp chi phí, kế toán luôn quan tâm và coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp CPSX của Công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, chúng không được bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty có khối lượng lớn và được phân chia thành một số loại nhất định được bố trí sản xuất tại các xí nghiệp thành viên với chu kỳ sản xuất rất ngắn. Mặt khác, quy trình sản xuất ở mỗi xí nghiệp thành viên đều được bố trí giống nhau. Xuất phát từ những đặc điểm đó, đối tượng tập hợp CPSX được xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX áp dụng tại Công ty:
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và tuỳ thuộc vào nội dung của từng loại chi phí mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp để phục vụ cho việc tính giá thành của thành phẩm. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ kế toán và các chứng từ hợp lệ khác có liên quan đến công tác kế toán, bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp chi phí theo nội dung và mục đích sử dụng cho quá trình sản xuất một cách cụ thể, chi tiết.
a) Chi phí NVL trực tiếp dùng vào sản xuất:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong thực tế NVL chính sử dụng vào sản xuất của Công ty bao gồm các loại vải với đặc điểm nổi bật là rất phong phú về thể loại do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành nên nguyên liệu đó như: chất liệu, màu sắc ... Cũng như nguyên liệu chính, vật liệu phụ bao gồm nhiều chủng loại như: kim, chỉ, nhãn mác, cúc, mex ...
Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của chi phí đó. Cụ thể là, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của NVL xuất dùng để tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất, đặc biệt là trong trường hợp gia công theo đơn đặt hàng thì NVL của đơn đặt hàng nào chỉ được dùng để sản xuất loại sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty.
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên:
Hoạt động SXKD của Công ty được tiến hành theo phương thức: Nhận gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo hai phương thức trên cũng được hạch toán theo hai cách phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
Theo phương thức gia công theo đơn đặt hàng:
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên kinh tế ở kho lập theo số lượng chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê xuất NVL (Phụ lục 1).
Kế toán không phản ánh phần giá trị của NVL do khách hàng mang đến mà chỉ tiến hành phân bổ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho NVL chính theo số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó được coi là giá trị của NVL xuất dùng. Công việc tính toán và phân bổ chi phí được thực hiện theo công thức sau:
Tổng số chi phí cần phân bổ trong tháng
+
Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang
Hệ số phân bổ chi phí cho 1 mét NVL
Tổng số (mét) NVL nhập trong tháng
+
Tổng số (mét) NVL tồn đầu tháng
=
CP vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng
Số lượng (mét) NVL xuất dùng
=
x
Hệ số phân bổ
Theo số liệu của Công ty May 10, trong tháng 5/2000, xuất 79.045,28 mét vải Kaneta cho Xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi Kaneta:
- Tổng số nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng: 187.500 mét
- Tổng số nguyên vật liệu nhập kho trong tháng: 25.000 mét
- Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang: 33.750.000 đồng
- Tổng số chi phí cần phân bổ trong tháng: 3.437.500 đồng
Số chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm sơ mi Kaneta là:
Hệ số phân bổ chi phí 33.750.000 + 3.437.500
= = 175 đồng
cho 1 mét NVL 187.500 + 25.000
Chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL = 79.045,28 x 175 = 13.832.924 đồng
xuất dùng
Vậy, trị giá vốn của NVL dùng vào sản xuất sơ mi Kaneta là: 13.832.924 đồng.
Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa:
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, các nhân viên kinh tế tại kho lập các phiếu xuất vật tư trên đó ghi rõ số lượng, chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí.
Kế toán xác định trị giá vốn của NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của hàng hiện có.
Đơn giá bình quân Tổng trị giá của NVL hiện có trong kho
=
của 1 mét NVL Tổng số (mét) NVL hiện có
Trị giá vốn của Số lượng (mét)
= x Đơn giá bình quân
NVL xuất dùng NVL xuất kho
Theo số liệu tháng 5/2000 tại Công ty May 10:
Xuất 5.568 mét vải loại PTE57 cho xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi nội địa.
Số lượng Trị giá
Vải tồn đầu tháng 7.813 mét 206.934.000
Vải nhập trong tháng 2.650 mét 71.028.600
Đơn giá bình quân 206.934.000 + 71.028.600
= = 26.565,24 đồng
của 1 mét NVL 7.813 + 2.650
Trị giá vốn của
= 5.568 x 26.565,24 = 147.915.256 đồng
NVL xuất dùng
Sau khi xác định được trị giá của NVL xuất dùng trong tháng, dựa trên các phiếu xuất kho, bộ phận kế toán NVL tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê chi tiết xuất NVL theo giá thực tế bằng giá hạch toán cộng chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng (Phụ lục 1).
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê xuất, bảng tính giá NVL, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành tập hợp, tính toán phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho từng xí nghiệp thành viên theo từng khoản mục chi phí NVL chi tiết, và lập Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Phụ lục 2).
Căn cứ vào các bảng Phân bổ NVL, CCDC trong tháng, kế toán hạch toán chi phí NVL trực tiếp như sau:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT: 2.537.637.455
(Chi tiết: Nợ TK 6211: XNTV1: 364.184.646
Nợ TK 621..: XNTV... .....)
Có TK 152: Nguyên vật liệu: 2.517.546.973
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ: 20.090.482
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập kho NVL chưa sử dụng đến ở khâu cắt nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL 28.711.782
Có TK 621: CP NVLTT 28.711.782
(Chi tiết: Có TK 6212: XNTV2 854.685
Có TK 6214: XNTV4 5.407.350
......)
Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí NVL trong tháng kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 154: CP SXKD DD 2.508.925.673
Có TK 621: CP NVL TT 2.508.925.673
Kế toán ghi sổ cái TK 621 theo các bút toán trên:
Biểu số 1:
Sổ cái tài khoản 621
Năm 2000
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
ghi sổ
Số
Ngày
đối ứng
Nợ
Có
Tháng 5/2000
03/5/00
001/PX
02/5/00
Xuất vật tư vào sản xuất
152
2.517.546.973
31/5/00
245/PN
29/5/00
Vật tư chưa sử dụng nhập kho
152
28.711.782
31/5/00
035/FX
07/5/00
Xuất CCDC vào sản xuất
153
20.090.482
31/5/00
Kết chuyển CP NVL
154
2.508.925.673
Cộng tháng 5/2000
2.537.637.455
2.537.637.455
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
*** ***
Xuất NVL vào SXSP Vật tư chưa sử dụng nhập kho
2.517.546.973 28.711.782
TK 153 TK 154
Xuất công cụ vào SXSP ***
20.090.482 2.508.925.673
K/c chi phí NVL
b) Chi phí nhân công trực tiếp:
Chức năng chính của Công ty May 10 là sản xuất các sản phẩm may mặc, trong đó các sản phẩm sản xuất gia công theo đơn đặt hàng chiếm tới 50% tổng sản lượng của Công ty, do đó chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất của Công ty.
Hiện nay, Công ty có khoảng 3.500 cán bộ công nhân viên trong đó lực lượng lao động trực tiếp chiếm tới 87%. Tại Công ty May 10 cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, chi phí nhân công trực tiếp chính là tiền lương và các khoản trích theo quy định nộp vào Ngân sách Nhà nước của công nhân sản xuất và các khoản phụ cấp khác. Công ty May 10 đã được cơ quan chủ quản giao cho mức trích lập quỹ lương toàn Công ty là 52% trên tổng doanh thu. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân.
Hàng tháng căn cứ vào báo cáo kết quả lao động, thời gian lao động do các nhân viên kinh tế của các xí nghiệp thành viên gửi lên và căn cứ vào cơ chế trả lương, thưởng Công ty đã xây dựng, bộ phận lao động tiền lương thuộc Phòng Tổ chức hành chính sẽ tính toán và xác định số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất, từng xí nghiệp thành viên, sau đó gửi cho Phòng Kế toán. Trên cơ sở đó, bộ phận kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất cho từng xí nghiệp thành viên, từng loại sản phẩm.
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất được tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định hiện hành được xác định là một khoản mục chi phí cơ bản và được hạch toán riêng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả khác
Các tài khoản trên được mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý của Công ty. Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công được phản ánh trên Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục 3).
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo bút toán:
Nợ TK 622: Chi phí NC TT 5.214.960.347
(Nợ TK 6221: XNTV 1: 553.773.400
Nợ TK 622...: XNTV...: ....)
Có TK 334: Phải trả CNVC 5.032.960.918
Có TK 338: Phải trả khác 181.999.429
(Chi tiết: TK 3382: KPCĐ 56.264.312
TK 3383: BHXH 110.942.750
TK 3384: BHYT 14.792.367)
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp CPSX theo bút toán sau:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 5.214.960.347
Có TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347
Ngoài tổ chức sản xuất trong nội bộ, Công ty mà còn thuê ngoài gia công. Khoản chi phí phải trả cho các đơn vị nhận gia công được hạch toán, theo dõi ở khoản mục "Tiền lương gia công" và được tính toán theo dõi trên Sổ Theo dõi Lương Gia công.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công ký kết với Công ty May Phù Đổng:
Đơn giá gia công 1 sản phẩm sơ mi HAN là 9.478 đồng
Khối lượng sản phẩm nhập kho của Công ty trong tháng 5/2000 là 7.150 chiếc.
Toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho Công ty May Phù Đổng được tính toán và theo dõi trên Sổ Theo dõi Lương Gia công như sau:
Biểu số 2: Sổ theo dõi lương gia công tháng 5/2000
Tên đơn vị: Công ty May Phù Đổng
Ngày giao hàng
Tên sản phẩm
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
17/5/2000
Sơ mi HAN
9.478
7.150
67.767.700
23/5/2000
Jacket Hà Lan
21.300
2.800
59.640.000
Cộng
127.407.700
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí lương gia công trực tiếp vào tài khoản 154 để xác định CPSX trong tháng:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 127.407.700
Có TK 331 (Phải trả người bán): 127.407.700
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
*** ***
Các khoản phải trả CNSX Kết chuyển CP NC TT
5.032.960.918 5.214.960.347
TK 338
***
Các khoản trích theo lương cho CNSX
181.999.429
TK 331
***
Tiền thuê ngoài gia công phải trả
127.407.700
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
CPSX chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý, điều hành sản xuất các xí nghiệp thành viên, các phân xưởng, tổ sản xuất. Khoản mục CPSX chung ở Công ty May 10 bao gồm những nội dung chủ yếu sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý ở các xí nghiệp thành viên, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Toàn bộ CPSX chung được theo dõi, phản ánh ở TK 627 và được mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý, theo dõi ở từng Xí nghiệp thành viên. Tuy nhiên một số khoản mục CPSX chưa mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính (Vấn đề này sẽ được đề cập đến ở chương 3).
ở các xí nghiệp thành viên, Công ty không những phải trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất mà còn phải trả lương cho các nhân viên quản lý ở xí nghiệp. Hàng tháng, kế toán phải hạch toán đầy đủ các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Phụ lục 3). Để tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý ở các xí nghiệp, kế toán áp dụng các phương pháp như đối với NVL trực tiếp. Để đáp ứng yêu cầu ngày một cao về sản xuất và chất lượng sản phẩm, Công ty May 10 đã đầu tư nhiều loại máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại, có giá trị lớn. Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả, Công ty cần phải có vốn để thực hiện tái đầu tư các trang thiết bị đó. Một phần của nguồn vốn đó được hình thành từ các khoản trích khấu hao tài sản cố định mà hàng tháng Công ty tính vào CPSX kinh doanh. Việc tính và trích khấu hao hàng năm được đăng ký với Cục quản lý vốn về tỷ lệ khấu hao áp dụng tại Công ty do bộ phận kế toán TSCĐ thực hiện và được phản ánh trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Căn cứ vào bảng tính lương do Phòng Tổ chức lập, kế toán phản ánh chi phí cho nhân viên phân xưởng trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục 3) theo bút toán sau:
Nợ TK 6271: CP nhân viên: 200.758.386
(Nợ TK 62711: XNTV1: 27.185.692
Nợ TK 6271...: XNTV..: ...... )
Có TK 334: Phải trả CBCNV 186.959.800
Có TK 338: Phải trả khác 13.798.586
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Phụ lục 2), kế toán tập hợp chi phí NVL, công cụ dụng cụ sản xuất cho sản xuất chung như sau:
Nợ TK 6272: Chi phí vật liệu: 277.107.659
(Nợ TK 62721: XNTV1: 15.406.087
Nợ TK 6272... ... )
Có TK 152: NVL: 252.305.045
Có TK 153: CCDC: 24.802.614
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quy định của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính với mức khấu hao theo bản đăng ký khấu hao đã được duyệt: với TSCĐ là nhà xưởng là 5%/năm; với thiết bị may là 12%/năm; với thiết bị văn phòng là 20%/năm. Căn cứ vào kết quả tính toán mức trích khấu hao, kế toán phân bổ khấu hao TSCĐ cho CPSX chung:
Nợ TK 6274: CP. KHTSCĐ: 439.741.383
(Nợ TK 62741: XNTV1: 58.940.660
Nợ TK 6274... ... )
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ: 439.741.383
- Kế toán căn cứ vào các hoá đơn về tiền điện, điện thoại, nước và các khoản chi bằng tiền khác để lập "Tờ chi tiết phát sinh" các TK 111, 112 và "Bảng tổng hợp thanh toán công nợ", trên cơ sở đó tiến hành tập hợp cho CPSXC trong tháng:
Nợ TK 6278: CPSXC khác: 511.556.236
(Nợ TK 62781: XNTV1: 80.352.000
Nợ TK 6278... ... )
Có TK 112: TGNH: 120.220.836
Có TK 331: PTNB: 391.335.400
- Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển CPSXC sang TK 154 để tập hợp CPSX trong kỳ:
Nợ TK 154: 1.429.163.664
Có TK 627: 1.429.163.664
Trên cơ cở hạch toán như trên, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu số 3).
Biểu số 3:
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 5/2000
Số TT
Các xntv
Nội dung các khoản CPSX chung
Tổng số
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1
XNTV 1
27.185.692
15.406.087
58.940.660
80.352.000
181.884.439
2
XNTV 2
25.677.034
22.737.005
47.120.542
74.975.200
170.509.781
3
Xí nghiệp ...
....
....
....
....
....
Cộng
200.758.386
277.107.659
439.741.383
511.556.236
1.429.163.664
(Nguồn số liệu: Công ty May 10)
Trình tự hạch toán chi phí SXC tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 15: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí SXC
TK 334 TK 627 TK 154
186.959.800
TK 338 1.429.163.664
13.798.586
TK 152
252.305.045
TK 153
24.802.614
TK 214
439.741.383
TK 112
120.220.836
TK 331
391.335.400
d) Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp:
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung và các chi phí khác liên quan đến sản xuất sản phẩm vào TK 154 "CPSX kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (Biểu số 4).
Biểu số 4:
Công ty May 10
Bảng kê chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng
Tài khoản 154 Từ ngày 01/5/2000 đến 31/5/2000
Dư Nợ đầu kỳ:
1.849.489.378
TT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
Chi phí thuê ngoài gia công
331
127.470.700
2
Chi phí NVL trực tiếp
621
2.508.925.673
- XNTV 1
6211
364.184.646
- XNTV 2
6212
293.589.431
- XNTV ...
...
3
Chi phí nhân công trực tiếp
622
5.214.960.347
- XNTV 1
6221
553.773.400
- XNTV 2
6222
485.862.400
- XNTV ...
...
4
Chi phí sản xuất chung
627
1.429.163.664
* CP nhân viên phân xưởng
6271
200.758.386
- XNTV 1
62711
27.185.692
- XNTV 2
62712
25.677.034
- XNTV ...
...
* CHI PHí vật liệu
6272
277.107.659
- XNTV 1
62721
15.406.087
- XNTV 2
62722
22.737.005
- XNTV ...
...
* CP khấu hao TSCĐ
6274
439.741.383
- XNTV 1
62741
58.940.660
- XNTV 2
62742
47.120.542
- XNTV ...
...
* Chi phí sản xuất chung khác
6278
511.556.236
- XNTV 1
62781
80.352.000
- XNTV 2
62782
74.975.200
- XNTV ...
...
5
Nhập kho thành phẩm
155
9.370.996.154
Cộng
9.280.520.384
9.370.996.154
Dư Nợ cuối kỳ:
1.759.013.608
Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, sau khi thu thập được đầy đủ các số liệu cần thiết, kế toán tiến hành tập hợp CPSX cho từng loại sản phẩm sản xuất theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX toàn Công ty
TK 621 TK 154 TK 155
1.849.489.378 ***
K/C chi phí NVLTT
2.508.925.673 Nhập kho thành phẩm
2.508.925.673 2.508.925.673 9.370.996.154
x
9.370.996.154 -
TK 622 ***
K/C chi phí NCTT
5.214.960.347
5.214.960.347 5.214.960.347
x
TK 627
K/C chi phí SX chung
1.429.163.664
1.429.183.664 1.429.163.664
x
TK 331
***
Chi phí thuê ngoài gia công
127.407.700
- 127.407.700
***
9.280.520.384 9.370.996.154
1.759.013.608
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 1 có thể khái quát qua sơ đồ 17:
Sơ đồ 17: Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XN1
TK 152 TK 621 TK 154 TK 155
*** 364.184.646 Dư: 10.469.956 ***
364. 184. 646 1.106.602.678
TK 334
*** TK 622
521.945.751 553.773.400
TK 338
***
31.827.649
TK 627
1.420.179
25.765.513
TK 214
*** 181.884.439
58.940.660
TK 152, 153
***
15.406.087
TK 331 1.099.842.485 1.106.602.678
*** Dư: 3.709.763
80.352.000
Kế toán giá thành sản phẩm:
3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều bước quy trình công nghệ cấu thành, chu kỳ sản xuất sản phẩm rất ngắn, sản phẩm sản xuất bao gồm rất nhiều loại khác nhau, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới coi là thành phẩm .công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
3.2.2. Kỳ tính giá thành:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm công ty đã xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán và kiểm tra tính chính xác để khoá sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí trong tháng đã tập hợp được cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng.
3.2.3. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Phương pháp đánh giá SPDD đang được áp dụng tại Công ty May 10 là phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của sản phẩm sản xuất đã có ảnh hưởng đến phương pháp tính toán. Cụ thểlà :
- Những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng không được hạch toán phần giá trị nguyên liệu của khách hàng. Phần giá trị của một số phụ liệu mua trong nước thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm và được phân bổ toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ có phần chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng.
- Công ty thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm hoàn thành nhập kho, nên trong những sản phẩm đang chế tạo trên dây chuyền sản xuất không được phản ánh phần giá trị của lao động đã bỏ vào quá trình sản xuất.
- Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng được phân bổ cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho theo chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng căn cứ vào kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang trên dây chuyền do các Xí nghiệp thành viên cung cấp, bộ phận kế toán giá thành sẽ xác định giá trị của sản phẩm dở dang vào cuối tháng theo công thức:
=
Khối lượng SPDD
x
+
Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khối lượng SPDD
+
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Theo số liệu tháng 5/2000 tại Công ty May 10:
- Chi phí sản xuất dở dang của SP Kaneta đầu tháng: 1.712.987 đồng
- Chi phí NVL phát sinh trong tháng cho SP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT496.doc