Tuy nguyên vật liệu tại Công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như số lượng, nhưng công tác kiểm kê nguyên vật liệu được Công ty tiến hành một cách cụ thể, chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tại từng kho. Việc kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty được tiến hành một năm hai lần vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12.
Dựa vào kết quả kiểm kê Công ty có biện pháp xử lý với những nguyên vật liệu thừa, thiếu còn đối với những nguyên vật liệu có dấu hiệu hư hỏng Công ty lập Hội đồng huỷ và xuất huỷ nguyên vật liệu. Điều này giúp cho số liệu trên sổ sách kế toán được sát thực với số liệu thực tế có tại kho và chất lượng của các sản phẩm làm ra tại Công ty được đảm bảo, vì thế các nhà quản lý sẽ có được các thông tin chính xác dựa vào số liệu mà kế toán cung cấp.
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chóng, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp gợi nhớ để mã hoá nguyên vật liệu rất tiện lợi cho Công ty trong việc mã hoá khi có thêm loại nguyên vật liệu mới.
2.2.2.2. Đánh giá NVL
Việc đánh giá nguyên vật liệu là khâu quan trọng trong công tác tổ chức kế toán vật liệu, phương pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn tới nhiệm vụ, mục đích của hạch toán vật liệu.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp nói chung, ở Công ty cổ phần Traphaco nói riêng đều thực hiện đánh giá hàng tồn kho theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho, đó là nguyên tắc giá gốc (hay còn gọi là trị giá vốn thực tế).
ã Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho
ở Công ty cổ phần Traphaco, thì NVL được nhập kho, chủ yếu từ các nguồn sau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, tự sản xuất
- Do sản xuất không hết nhập lại kho
- Do kiểm kê phát hiện thừa.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài do dùng để sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu từ nên trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
=
Trị giá mua ghi trên hoá đơn (không bao gồm thuế GTGT)
+
Thuế nhập khẩu (nếu có)
+
Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu mua
-
Các khoản CKTM, GGHB, hàng mua trả lại
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất hoàn thành thì trị giá vốn thực tế là giá thành sản xuất ra vật liệu đó.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do sản xuất không hết nhập lại kho, phát hiện thừa khi kiểm kê thì trị giá vốn thực tế nhập kho chính là giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
ã Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Đối với phần mềm Fast khi tính giá trị vốn xuất kho, chương trình cho phép tính giá vốn theo ba phương pháp:
- Phương pháp tính giá trung bình
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp tính theo giá đích danh
ở công ty, trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
=
= x
Vì công ty đã áp dụng phần mềm kế toán nên đơn giá bình quân này được cài sẵn trong máy cho từng thứ vật liệu riêng theo công thức trên, kế toán chỉ cần nhập liệu vào số lượng xuất, còn trị giá vốn thực tế xuất kho là do máy tự động tính vào thời điểm cuối kỳ.
2.2.3. Tổ chức kế toán nhập VNL
ở Công ty cổ phần Traphaco, nguyên vật liệu rất phong phú được nhập kho chủ yếu là mua ngoài, chỉ có một số loại là tự chế. Đối với những sản phẩm làm ra từ thực vật như chè dây, tỏi, nghề, gừng, hà thủ ô, atiso là những thứ trong nước sản xuất được nhiều thì công ty mua trong nước, còn có một số loại đặc biệt như hoá chất mà trong nước không sản xuất được thì công ty phải nhập khẩu về. Ngoài ra khi nguyên vật liệu sử dụng không hết thì cũng được nhập kho.
2.2.3.1. Kế toán nhập vật liệu do mua ngoài
a) Kế toán nhập vật liệu do mua trong nước
* Tài khoản sử dụng
TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
TK 152 được mở 2 tài khoản cấp 2
TK 1521 "Nguyên liệu, vật liệu chính"
TK 1522 "Mguyên liệu, vật liệu phụ"
TK 331 "Phải trả cho người bán"
TK 13311 "Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ"
TK 111 "Tiền mặt"
TK 112 "Tiền gửi ngân hàng"
ở Công ty cổ phần Traphaco để sản xuất ra nhiều loại thuốc thì cần phải có đến hàng trăm, hàng nghìn thứ nguyên vật liệu khác nhau. Do đó để đảm bảo quá trình sản xuất được ổn định mà lại không bị ứ đọng vốn ở vật liệu tồn kho, Công ty phải tiến hành mã hoá, phân loại chúng vào các kho khác nhau theo nội dung kinh tế để kế toán tiện theo dõi, quản lý tình hình nhập - xuất - tồn, từ đó thông báo cho các phòng liên quan như phòng đảm bảo chất lượng, phòng kế hoạch cung tiêu biết để đưa ra kế hoạch thu mua, dự trữ, cung ứng kịp thời.
Mã kho Tên kho
KHO08 Kho dược liệu hoá chất 75 Yên Ninh
KHO09 Kho phụ liệu 75 Yên Ninh
KHO10 Kho hoá chất dược liệu thực nghiệm Hoàng Liệt
KHO11 Kho phụ liệu thực nghiệm Hoàng Liệt
KHO12 Kho dược liệu Phú Thượng
KHO13 Kho phụ liệu Phú Thượng
KHO14 Kho hoá chất phụ liệu GMP Phú Thượng
..
* Chứng từ sử dụng:
- Quyết định nhập vật tư
- Phiếu nhập kho 01-VT
- Phiếu kiểm nghiệm
- Hoá đơn GTGT (liên 2)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
* Quy trình luân chuyển
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, thủ tục nhập kho phải trải qua các bước sau:
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất, đối chiếu thực tế vật liệu tại kho, nếu có nhu cầu phải mua thêm loại vật liệu nào đó phòng kế hoạch cung tiêu sẽ xác định số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất và giao cho cán bộ vật tư đi ký hợp đồng với nhà cung cấp và thu mua trên thị trường. Khi nhận được hoá đơn của nhà cung cấp gửi tới, phòng kế hoạch cung tiêu tiến hành đối chiếu với hợp đồng mua hàng để quyết định nhận hàng.
Khi nguyên vật liệu mua về, văn cứ vào hoá đơn của người bán có ghi các chỉ tiêu: tên vật tư, chủng loại vật tư, đơn giá, số lượng, hình thức thanh toán ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu mua về có đúng với nội dung ghi trên hoá đơn và đúng với hợp đồng đã ký không và lập phiếu kiểm nghiệm. Phiếu kiểm nghiệm được lập thành hai bản, một bản giao phòng kế hoạch cung tiêu, một bản giao cho phòng kế toán.
Khi có sự đồng ý của ban kiểm nghiệm về việc vật liệu đủ điều kiện nhập kho, cán bộ cung tiêu sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho thành 2 liên, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán. Phiếu nhập kho được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Ta có thể thấy rõ quy trình luân chuyển chứng từ hơn qua ví dụ sau:
Ví dụ: Ngày 09/12/2004 Công ty cổ phần Traphaco mua của công ty dược phẩm Trung ương II 510kg Mg Stearat theo hoá đơn số 15351, về nhập kho. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do người bán chịu.
Quy trình nhập nguyên vật liệu cần phải có các chứng từ như sau:
Bảng 01: Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 9 tháng 12 năm 2007
Mẫu số 01 GTKT-3LL
AA2004T
15351
Đơn vị bán hàng: Công ty dược phẩm Trung ương II
Địa chỉ: 60B Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 0300483319
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Traphaco
Địa chỉ: 75 Yên Ninh - Ba Đình - Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán sau bằng tiền mặt: Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Mg Stearat
Kg
510
26.000
13.250.000
Cộng tiền hàng
13.260.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.326.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
14.586.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu, năm trăm tám sáu nghìn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 02: Phiếu kiểm nghiệm nguyên vật liệu
Tên mẫu: Mg Stearat Số phiếu: 23
Số kiểm soát: 35 Hạn dùng
Số lượng: Người lấy mẫu:
Nơi sản xuất: Hàn Quốc Nhà cung cấp: Công ty dược phẩm TW II
Ngày lấy mẫu: 9/12/2004 Ngày kiểm nghiệm: 9/12/2004
Tiêu chuẩn kiểm nghiệm: Ngày trả lời kết quả:
STT
Yêu cầu
Kết quả
1
Tính chất: Bột kết tinh trắng hay gần như tắng hoặc tinh thể nhỏ không màu. Hơi tan trong nước, dễ tan trong nước sôi, khó tan trong ethanol 96% và methanol
Đúng
2
Định tính:
Đúng
3
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Đạt
4
PH: Dung dịch 2% có pH từ 6,8 đến 7,6
Đạt (7,2)
5
Kim loại nặng không quá 20 phần triệu
Đạt
6
Clorid: Không được quá 0,03%
Đạt
7
Mất khối lượng do làm khô: không được quá 1%
Đạt
8
Tro sulfat: không quá 0,1%
Đạt
9
Định lượng: Chế phẩm làm khô phải chứa từ 98,0 đến 102% thành phần hoá học
99,32%
Kết luận: Mẫu nguyên vật liệu Mg Stearat có số kiểm soát trên đạt các yêu cầu theo tiêu chuẩn DĐVNIII.
Kiểm nghiệm viên TP. Kiểm nghiệm
Bảng số 03:
Traphaco
Số 2023
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Quyết định nhập vật tư
Tên vật tư: Mg Stearat Nhập kho: DL HC 75 Yên Ninh
- Nhà sản xuất: Hàn Quốc
- Quy cách:
- Số lô: Hạn sử dụng:
- Tên nhà cung cấp: Công ty dược phẩm Trung ương II
- Đơn vị tính: Kg Đơn giá: 26.000
- Số lượng trên hoá đơn: 510 Số lượng thực tế: 510
Căn cứ:
- Vào biên bản vật tư số.. ngày .. tháng .. năm .
- Kết quả kiểm tra chất lượng phiếu kiểm nghiệm số 23
Đạt
Không đạt
x
Tiêu chí
Yêu cầu
Kết quả kiểm tra
Quyết định
x
x
- Nhập - Không nhập
- Yêu cầu thực hiện trước khi nhập: .
Ngày.. tháng .. năm
Trưởng phòng ĐBCL
DSCKL Nguyễn Tất Văn
Ngày tháng . năm .
Phó giám đốc
DSCKL Phạm Thị Lượng
Biểu số 04:
Công ty cp Traphaco
75 Yên Ninh- Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
phiếu nhập kho
Ngày 11/12/2004 Số
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ, tên người giao hàng: Trần Thị Yến
Theo HĐ GTGT số 15351 ngày 09/12/2004 của Công ty Dược phẩm Trung ương II
Nhập tại kho: KHO08
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
1 MGST - Mg Stearat
Kg
510
510
26.000
13.260.000
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
T/L KTT
(Ký, họ tên)
T/L GĐ Công ty
(Ký, họ tên)
Khi kế toán vật tư nhận được phiếu nhập kho do thủ kho chuyển lên, thì kế toán sẽ tiến hành nhập liệu trên máy.
Sau khi kết thúc nhập liệu, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào "sổ nhật ký chung", "sổ chi tiết vật liệu" (của vật liệu: Mg Stearat), "Sổ chi tiết thanh toán với người bán" mở cho công ty dược phẩm Trung ương II, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, đồng thời số liệu cũng được đưa vào sổ cái TK331, TK 1521.
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về tình hình thanh toán với các nhà cung cấp vật tư. Tại Công ty "Sổ chi tiết thanh toán với người bán", kế toán công nợ lập trên cơ sở các "phiếu nhập kho" về vật liệu, các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp và được quản lý theo mã đối tượng thanh toán cho từng đối tượng thanh toán.
* Sổ Cái TK331: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho TK "phải trả người bán" được dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các nhà cung cấp. Căn cứ để ghi "Sổ Cái TK331" là số liệu trên "Sổ nhật ký chung".
* Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào: Hàng tháng trên cơ sở hoá đơn, các chứng từ có liên quan đến việc nhập liệu, kế toán tiến hành lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào.
Biểu 05: Sổ chi tiết công nợ
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Khách hàng: Công ty dược phẩm Trung ương II (KDT14)
Từ ngày" 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 5.725.000
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
03/12
PC 16
Tiền hàng bột tỏi + cao lục vị ẩm HĐ 15120 (27/11)
11111
5.725.000
11/12
PN 15
Nhập 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351 (09/12)
1521
13.260.000
11/12
PN 15
Nhập 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351 (09/12)
13311
1.326.000
27/12
PC 72
Tiền Mg Stearat 15351 (09/12)
11111
Tổng phát sinh nợ: 20.311.000
Tổng phát sinh có: 14.586.000
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày ..... tháng ..... năm ....
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 06
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào Mẫu số: 03/GTGT
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 12/2004 Mã số: 0100108656
Tên đơn vị kinh doanh: Công ty cổ phần Traphaco
Địa chỉ: 75 Yên Ninh - Hà Nội
Hoá đơn chứng từ mua
Tên người bán
Mã số thuế của người bán
Mặt hàng
Doanh số mua vào chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT đầu vào
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng năm phát hành hoá đơn
AA2004T
15351
Công ty dược phẩm TW II (60B Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân - Hà Nội
0300483319
Mua 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351
13.260.000
10
1.326.000
PN15
EC2004T
41766
DNTN SXBB Hùng Cương (Đông Thiên Vĩnh Hưng HM HN)
0101313898
Mua 192 Kg hạt chống ẩm Hđ 41766
90.204.000
10
902.400
PN24
AA2004T
15226
01/11/2004
Công ty SXKD XNK giấy in và bao bì LIKSIN- (701 Hùng Vương - quận 6 - TP HCM)
0301441600
Túi nhóm hoạt huyết dưỡng não 100 viên
23.284.000
10
2.328.400
PN40
HY2004B
67424
03/11/2004
Công ty TNHH Đúc Tấn - Sài Gòn (307 Tam Trinh - Hai Bà Trưng)
010095670
Cốc Trajocdan, slaska, lục vị ấm
11.280.000
10
1.128.000
PN57
Tổng cộng
4.621.985.563
402.212.699
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày. tháng . năm .
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 07
Sổ Cái Tài khoản
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Từ ngày: 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/12
PC21
Xí nghiệp hoá dược - MDH06
Thanh toán tiền Canxi Cabonat PN29 (25/10/2004)
1111
36.949.500
11/12
PN15
Công ty dược phẩm TW II- KDT14
Nhập 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351 (09/12/2004)
1521
13.260.000
11/12
PN15
Công ty dược phẩm TW II- KDT14
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
1.326.000
27/12
PC72
Công ty dược phẩm TW II
Thanh toán tiền hàng theo HĐ 15351 (09/12/2004)
1111
14.586.000
Tổng số phát sinh Nợ: 11.156.875.592
Tổng số phát sinh Có: 11.444.893.643
Số dư có cuối kỳ: 13.689.132.366
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày.... tháng ..... năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
b) Kế toán nhập vật liệu do mua ở nước ngoài
Trong ngành để sản xuất ra thuốc thì phải cần rất nhiều thứ nguyên vật liệu, mà không phải loại nào trong nước cũng có thể sản xuất được. Vì thế để đáp ứng yêu cầu sản xuất thì có nhiều loại nguyên vật liệu, công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu.
Đối với nhập vật liệu do mua ở nước ngoài thì kế toán sử dụng chứng từ, tài khoản, thủ tục nhập kho cũng tương tự như phần kế toán nhập vật liệu do mua ở trong nước. Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm TK3333 "Thuế xuất, nhập khẩu".
2.2.3.2. Kế toán nhập vật liệu do tự sản xuất thành nhập kho
Theo quy định của công ty, thì để sản xuất ra một số sản phẩm như Boganic, Cao Hà thủ ô thì công ty phải tự nấu ra các loại cao tại các phân xưởng sơ chế mà không được phép mua ngoài. Tại đây, những sản phẩm tạo ra không được xem là thành phẩm mà chúng được xem là các nguyên vật liệu được nhập kho để tiếp tục sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh.
* TK sử dụng:
- TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
- TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu kiểm nghiệm
- Quyết định nhập vật tư
- Phiếu nhập kho (Mẫu sổ 01-VT)
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Loại nguyên vật liệu này trước khi tiến hành nhập kho phải có phiếu kiểm nghiệm, quyết định nhập vật tư của phòng đảm bảo chất lượng và phó giám đốc sản xuất, phòng kế hoạch cung tiêu tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Chuyển cho phân xưởng sơ chế
Liên 3: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ.
Trong trường hợp này các biểu mẫu phiếu kiểm nghiệm, quyết định nhập vật tư, phiếu nhập kho tương tự trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài.
Biểu 08:
Sổ Cái tài khoản
Tài khoản: 154C27 - Cao Slaska
Từ ngày: 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Số dư nợ đầu kỳ: 111772506
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
03/12
PN 13
Cao Slaska - SCSLA
Nhập cao slaska SKS 325
1521
26035000
31/12
PKT
Phân bổ chi phí tiền lương 6222đ154C27
6222
1831574
31/12
PKT
Phân bổ chi phí sản xuất chung 6277 đ154C27
6277
4037786
Tổng số phát sinh Nợ: 5.869.360
Tổng số phát sinh Có: 26.035.000
Số dư nợ cuối kỳ: 91.606.866
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày.... tháng ..... năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.2.3.3. Kế toán nhập vật liệu do sản xuất dùng không hết, nhập lại kho
Trong quá trình sản xuất để phòng ngừa có nhiều loại nguyên vật liệu bị hư hỏng không dùng được phải loại ra, công ty đã tiến hành sản xuất nguyên vật liệu nhiều hơn (trong định mức cho phép) so với kế hoạch sản xuất. Do đó khi nguyên vật liệu không bị hư, hỏng hoặc hư, hỏng ít hơn so với định mức dẫn đến bị thừa thì công ty phải tiến hành nhập lại kho nguyên vật liệu sản xuất thừa.
* TK sử dụng: TK 152, TK 621
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
2.2.4. Kế toán xuất nguyên vật liệu
ở Công ty cổ phần Traphaco thì nguyên vật liệu được xuất kho là do dùng để sản xuất, xuất bán, xuất điều chuyển giữa các kho khác nhau hoặc xuất huỷ, hư hao.
Khi xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì kế toán phải theo dõi tình hình xuất kho của từng thứ vật tư theo số lượng, kho xuất, theo sổ kiểm soát (SKS) nào, lệnh nào của công ty. Mỗi loại sản phẩm sản xuất ra đều được công ty kiểm nghiệm theo số kiểm soát theo SKS nhất định, còn lệnh sản xuất thì được đánh số thứ tự theo mỗi loại vật tư, ví dụ như:
Tên sản phẩm SKS
Philatop 48+49
Boganic 51-54
Trà gừng 20+24
Haloperidol 04+05
Còn đối với TK 154, 621 lại được mở chi tiết cho từng thứ sản phẩm, tổ chức mã hoá theo hình thức lấy chữ cái đầu tiên của sản phẩm, đối với những sản phẩm có chữ cái đầu tiên giống nhau thì chúng lại được sắp xếp trùng hợp với số 1,2,3 theo thứ tự trong bảng chữ cái, ví dụ như:
Tên sản phẩm TK 154 TK621
Cao quy bản 154C01 621C01
Cao hoa hoè 154C02 621C02
Cao đinh lăng 154C03 621C03
Cao Slaska 154C27 621C27
2.2.4.1. Kế toán xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Và các tài khoản liên quan khác như: TK621, 154, 627, 641, 642,...
* Chứng từ sử dụng:
- Lệnh xuất
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco trong từng tháng ít có biến động lớn. Vì vậy để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, có hiệu quả, hàng tháng phòng kế hoạch cung tiêu căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức sử dụng vật liệu cho một đơn vị sản xuất để lập phiếu xuất kho.
Số lượng xuất kho = Số lượng trong kế hoạch + Số lượng dự trù hư hao
Sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng, phụ trách cung ứng ký và giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng xuất, ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu.
Biểu số 09:
Công ty cp Traphaco
75 Yên Ninh- Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
phiếu xuất kho
Ngày 02/12/2004 Số 83
Nợ TK 621 H02
Có TK 1521
Họ, tên người nhận hàng: Chị Duyên
Địa chỉ: Quản đốc phân xưởng Tây y
Lý do xuất: Sản xuất Haloperidol
Nội dung: sản xuất 600.000 x 2 viên Haloperidol SKS HL04+05
Xuất tại kho: Kho hoá chất 75 Yên Ninh
STT
Tên hàng
Mã VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Aspartan
1ASPA
Kg
25
2
Camphor
1CAMP
Kg
71
3
Carnauba
1CARN
Kg
6
4
Mg Stearat
1MGST
Kg
3,4
P. Giám đốc
(Ký, họ tên)
TP.KH-CôNG TY
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu số 10:
Công ty cp Traphaco
75 Yên Ninh- Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
phiếu xuất kho
Ngày 02/12/2004 Số 83
Nợ TK 621 H02
Có TK 1521
Họ, tên người nhận hàng: Chị Duyên
Địa chỉ: Quản đốc phân xưởng Tây y
Lý do xuất: Sản xuất Haloperidol
Nội dung: sản xuất 600.000 x 2 viên Haloperidol SKS HL04+05
Xuất tại kho: Kho hoá chất 75 Yên Ninh
STT
Tên hàng
Mã VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Aspartan
1ASPA
Kg
25
25
691.888,31
17.297.208
2
Camphor
1CAMP
Kg
71
71
50.000,00
3.550.000
3
Carnauba
1CARN
Kg
6
6
177.892,09
1.067.353
4
Mg Stearat
1MGST
Kg
3,4
3,4
25.971,70
88.304
Cộng
22.002.865
P. Giám đốc
(Ký, họ tên)
TP.KH-CôNG TY
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 11:
Sổ Cái tài khoản
Tài khoản: 621H02 - Haloperidol
Từ ngày: 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Số dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
02/12
PX 83
Haloperidol - SHALO
SX 600.000x2 viên Haloperidol SKS 04+05
1521
22.002.865
02/12
PX85
Haloperidol - SHALO
SX 600.000x2 viên Haloperidol SKS 04+05
6222
7.725.136
31/12
PKT
KC621đ 154621 H02 đ 154H02
29.726.001
Tổng số phát sinh Nợ: 29.728.001
Tổng số phát sinh Có: 29.728.000
Số dư nợ cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày.... tháng ..... năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.2.4.2. Kế toán xuất nguyên vật liệu bán ra ngoài
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
- Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng"
- Tài khoản 111, 112, 632, 5111,3331,
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT - 3LL)
Khi xuất bán nguyên vật liệu, bộ phận cung ứng phòng kế hoạch cung tiêu căn cứ những thoả thuận đã ký với khách hàng để viết hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được ghi thành 3 liên, phải được Giám đốc công ty ký duyệt, phụ trách bộ phận cung tiêu ký, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt thanh toán và giao cho khách hàng.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển chứng từ khi bán ra ngoài như sau:
Phòng Kế hoạch
Hoá đơn GTGT
Phòng Kế toán
Khách hàng
Viết
Lưu liên 1
Liên 3
Liên 2
Ví dụ: Ngày 16/12/2004, Công ty cổ phần Traphaco xuất bán nguyên vật liệu cho công ty cổ phần dược - thiết bị y tế Hà Tĩnh theo hoá đơn GTGT số 002887 như sau:
Biểu số 12
Công ty cổ phần Traphaco
Trụ sở: 73-75 Yên Ninh
Hoá đơn GTGT
Liên 1 (Lưu)
Ngày 16 tháng 12 năm 2004
Mẫu số 01 GTKT-3LL-01
Ban hành theo DV số 979 TCT/AC ngày 13/3/2000 của Tổng cục Thuế
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Traphaco
Địa chỉ: 75 Yên Ninh - Ba đình - Hà Nội
Số tài khoản: 10201 - 0000004158 Ngân hàng Công thương Ba Đình
Mã số thuế: 0100108656
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần dược - Thiết bị y tế Hà Tĩnh
Địa chỉ: 143 Hà Huy Tập - Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Thanh toán sau bằng tiền mặt MST: 010094137
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Amidon
Kg
650
10.200
6.630.000
02
Bột tale
Kg
325
3.900
1.267.500
Cộng tiền hàng
7.897.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
789.750
Tổng cộng tiền thanh toán:
8.687.250
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu, sáu trăm tám sáu nghìn, bảy trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.4.3. Kế toán xuất nguyên vật liệu điều chuyển giữa các kho
Vì ở Công ty cổ phần Traphaco có địa điểm hoạt động phân tán, ở mỗi địa điểm lại tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm khác nhau, do đó nhiều khi công ty phải tiến hành điều chuyển nguyên vật liệu giữa các kho
* Tài khoản sử dụng: TK152
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để theo dõi số lượng vật liệu di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ của đơn vị, là căn cứ để thủ ko ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển khi đi đường.
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi có lệnh điều dộng xuất kho thì đại diện phòng kế hoạch cung tiêu lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thành 3 liên, liên 1 dùng để lưu, liên 2 dùng để vận chuyển hàng, liên 3: nội bộ giữ. Sau đó đưa cho người vận chuyển xuống kho để lấy vật liệu. Thủ kho căn cứ vào quyết định của cấp trên tiến hành xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Ví dụ: Ngày 23/12 Công ty tiến hành điều chuyển nguyên vật liệu từ kho dược liệu 75 Yên Ninh đến kho hoá chất phụ liệu Phú Thượng theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ HĐ0005051, bao gồm các loại sau:
- 45 Kg Mg Stearat
- 215 Kg Propylen Glycol
- 250 Lít Glicerin
Biểu số 13:
Công ty cp Traphaco
75 Yên Ninh- Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 23/12/2004 Số
Nợ TK 621
Có TK 1521
- Căn cứ Lệnh điều động số ngày . tháng .. năm 2004 của Công ty cổ phần Traphaco về việc vận chuyển nguyên vật liệu.
Họ, tên người nhận hàng: Anh Cường Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển: Ô tô 29U 291H
Xuất tại kho: Kho dược liệu hoá chất 75 Yên Ninh
Nhập tại kho: Kho HC phụ liệu GMP Phú Thượng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mg Stearat
Kg
45
2
Propylen Glycol
Kg
215
3
Glicerin
Lít
250
Cộng
Xuất ngày 23 tháng 12 năm 2004 Nhập ngày ... tháng năm 2004
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Căn cứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6350.doc