Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 6

1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 10

1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ 10

1.3.2. Ngành nghề kinh doanh. 11

1.3.3 Đặc điểm sản phẩm kinh doanh và phương thức tiêu thụ : 12

1.3.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : 13

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 14

1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 21

1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng: 21

1.5.2 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ : 22

1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Kế toán 24

1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 25

1.5.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. 26

PHẦN 2 :THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG 28

2.1 Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 28

2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 29

2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp. 29

2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 39

2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 50

2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. 53

2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 69

2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 70

2.3.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 70

2.3.2 Tính giá thành sản phẩm. 71

PHẦN 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNCAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG 75

3.1 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. 75

3.1.1 Những ưu điểm 75

3.1.2 Những tồn tại: 78

3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. 80

KẾT LUẬN 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 973 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp được dùng cho thi công công trình rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại sau: Vật liệu xây dựng : Gạch ngói, sắt thép, xi măng... Nhiên liệu : xăng, dầu, mỡ bôi trơn... Vật tư phụ tùng : Lọc thủy lực, má phanh, cút... Phụ kiện khoan : Cần khoan tay, mũi khoan, cần khoan... Vật liệu nổ : Thuốc nổ, kíp điện, dây dẫn nổ...và các vật liệu khác. Do đặc thù của nghành xây dựng và tính chất của công việc nên đặc điểm tổ chức sản xuất thi công sẽ thay đổi sau mỗi công trình nên Công ty thường không có các kho chứa vật tư lâu dài để xuất cho thi công công trình mà đối với mỗi công trình Công ty thường tìm một nhà cung cấp NVL uy tín, tin tưởng và gần công trình xây dựng để hợp tác. Điều này không những giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển mà còn giúp cho Công ty hạn chế được các khả năng hao hụt mất mát cũng như các rủi ro khác trên đường vận chuyển. Công ty thường quy định nhu cầu sử dụng NVL của các đội thi công công trình phải dựa trên giá thành dự toán hay định mức tiêu hao NVL. Trình tự của việc nhập vật tư tại Công ty như sau: phòng kế hoạch – kỹ thuật viết giấy đề nghị tạm cấp kinh phí kèm theo kế hoạch mua vật tư cùng phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty để xin xét duyệt cấp vốn. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi do kế toán thanh toán lập và có xác nhận đã chi tiền của thủ quỹ, kế toán thanh toán nộp các bản phân loại ghi có, ghi nợ TK 111, 112, 141 và ghi sổ chi tiết tiền mặt...sau khi nhận được tiền tạm ứng, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ tiến hành mua vật tư. Dựa trên hóa đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra vật liệu thu mua về số lượng, chủng loại. Kế toán lập phiếu nhập kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ phiếu nhập kho phát sinh trong tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê phiếu nhập vật tư của tháng đó. Trình tự của việc xuất vật tư như sau: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, bộ phận nào có nhu cầu nhập vật tư thì lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận đó và xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên như sau: Liên 1: lưu tại quyển. Liên 2: chuyển cho kế toán. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG PHIẾU XUẤT KHO Số 056 Ngày 25 tháng 12 năm 2007 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận : Nguyễn Xuân Hiếu Lý do xuất : Phục vụ thi công dự án Sông Tranh Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cần khoan R53 Cái 3 3 74.500 223.500 2 Tuyô cao áp Cái 2 1 32.000 32.000 3 Buly nén khí to Cái 1 2 1.570.000 3.140.000 .. Tổng cộng 3.655.000 Phụ trách bộ phận sử dụng Phòng kế hoach kỹ thuật Người nhận Thủ kho Biểu 2.1: Phiếu xuất kho * Hạch toán chi tiết vật tư. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán NVL, phương pháp này giúp Công ty có thể theo dõi được NVL chính, NVL phụ cũng như tình hình sử dụng NVL tại Công ty một cách cụ thể rõ ràng và khoa học, đồng thời phương pháp này cũng giúp ích cho công tác quản lý vật liệu một cách dễ dàng hơn. Theo như phương pháp này thì căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà kế toán công trường đã gửi lên trong tháng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành khai báo số liệu vào phần mềm kế toán máy, từ đây số liệu được xử lý và máy tính lập nên báo cáo nhập vật tư, thiết bị hoặc báo cáo xuất vật tư thiết bị. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BÁO CÁO XUẤT VẬT TƯ SỬA CHỮA,THAY THẾ Tháng 12 năm 2007 STT Tên vật tư Mã vât tư Đơn vị Số lg Đơn giá Thành tiền 1 Răng gầu 14M-1750 Cái 10 473,000 4,730,000 2 Lọc thủy lực 88021199 Cái 06 148,140 888,840 3 Lọc tinh nhiên liệu Cái 02 140,000 280,000 4 Lõi lọc thủy lực Cái 05 112,420 562,100 5 Nút đường nước Cái 01 236,348 236,348 6 Bóng đèn điện tử 24W Cái 03 20,000 60,000 7 Lọc dầu động cơ Cái 02 50,000 100,000 9 Mỏ nết Cái 01 50,000 50,000 10 Vòng bi trục sau Cái 02 30,000 60,000 Tổng cộng 6,967,288 Tiền viết bằng chữ : sáu triệu, chín trăm sáu bảy ngàn, hai trăm tám tám đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Giám đốc Quản lý dự án Quản lý vật tư thiết bị Tổng hợp- thủ kho Biểu 2.2 : Báo cáo xuất vật tư sửa chữa thay thế Để thuận tiện cho việc theo dõi vật tư thiết bị về mặt số lượng cũng như về mặt giá trị, sau khi lên Báo cáo nhập, Báo cáo xuất vật tư thiết bị, số liệu nhập xuất sẽ được cập nhật sang Báo cáo tồn vật tư thiết bị. Căn cứ vào đặc điểm sử dụng của từng loại vật tư thiết bị mà Công ty tiến hành các phương thức quản lý khác nhau. Những vật tư thiết bị nào phục vụ cho hoạt động hành chính, Công ty tiến hành theo dõi chung trên một sổ mà không cần phân loại riêng ra. Đối với nhiên liệu sử dụng cho máy thi công công trình, thì lượng nhập và tồn sẽ được theo dõi chung cho các loại nhiên liệu; còn lượng xuất thì lại được theo dõi riêng cho từng loại nhiên liệu và cho từng loại máy thi công. Nhờ đó mà Công ty quản lý rất tốt lượng nhiên liệu nhập, xuất cũng như tồn. Đến cuối tháng, kế toán Công ty sẽ cộng tổng tất cả các phiếu xuất nhập vật tư trong tháng lại và sau đó sẽ lập sổ chi tiết tài khoản của TK 152. Sổ chi tiết tài khoản này chỉ phản ánh số tổng cộng xuất, nhập của từng loại vật tư như: vật tư hành chính, nhiên liệu, vật tư thiết bị... chứ không theo dõi chi tiết các vật tư theo danh điểm vật tư Dựa trên các sổ chi tiết tài khoản, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp số phát sinh trong tháng của TK 152 – đây là bảng theo dõi số phát sinh trong tháng của cả Công ty. * Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Từ các chứng từ gốc như: phiếu xuất NVL, giấy tạm ứng, các chứng từ chi tiền mặt có liên quan đến phát sinh chi phí NVL trực tiếp kế toán chí phí giá thành sẽ khai báo các số liệu vào máy. Đến cuối tháng, dựa trên các chứng từ đã nhập, kế toán máy tổng hợp sẽ lên tiếp chứng từ ghi sổ của TK 621 – chứng từ này phản ánh giá trị vật tư xuất trong tháng, và tập hợp chi phí NVL cho từng công trình. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CAVICO CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Địa điểm chi tiêu Sông tranh Địa điểm sử dụng Sông tranh NGÀY CHỨNG TỪ 31/12/2007 Số hiệu : 0017 TT Tên tài khoản Số tài khoản Loại tiền Nợ Có 1 Nhiên liệu 6211 VNĐ 235.476.747 Nhiên liệu 1521 VNĐ 235.476.747 2 Dầu mỡ phụ 6214 VNĐ 36.243.693 Dầu mỡ phụ 1525 VNĐ 36.243.693 3 Phụ tùng,thiết bị 6213 VNĐ 42.325.465 Thiết bị sửa chữa 1524 VNĐ 42.325.465 4 Vật liệu xây dựng 6216 VNĐ 12.232.647 Vật tư khác 1528 VNĐ 12.232.647 5 Thiết bị nổ 6212 VNĐ 32.126.739 Thiết bị nổ 1522 VNĐ 32.126.739 Tổng cộng 358.405.291 358.405.291 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN GHI SỔ Biểu 2.3 : Chứng từ ghi sổ TK 621 Và từ đây các số liệu trong các chứng từ ghi sổ được chuyển lên sổ cái của TK 621– Sổ cái này được dùng riêng cho từng công trình và nó phản ánh chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho thi công công trình và giá trị NVL trực tiếp được kết chuyển sang TK 154 CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12 năm 2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày tháng Số hiệu Nợ Có 31/12 PX XC12-5 Dự án Sông Tranh Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3302 235.476.747 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3383 32.126.739 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3384 42.325.465 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3382 36.243.693 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 154 12.232.647 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 235.476.747 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 32.126.739 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 42.325.465 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 36.243.693 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 12.232.647 Tổng cộng 358.405.291 358.405.291 Ngày...tháng...năm. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.4 : Sổ cái TK 621 Từ tổng số phát sinh và số dư cuối kỳ của các sổ cái, kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng này được dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu. 2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động mà doanh nghiệp, tổ chức phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ. Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện công việc lao động và hiệu suất của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức. Dó đó thù lao lao động chính là một đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó sẽ lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống thù lao lao động hợp lý nhất để có thể khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình. Bởi vậy mà việc hạch toán đúng, đủ và chính xác các yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc làm có ý nghĩa rất quan trọng. Nó không chỉ quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác đầy đủ cho người lao động mà còn giúp tính đúng, đủ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. * Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sử dụng đến rất nhiều máy móc song cũng cần đến rất nhiều nhân công để tham gia vào hoạt động của Công ty. Do đó chi phí cho nhân công cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của Công ty. Nó bao gồm chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên lái máy thi công và nhân viên lái xe tải. Tại công ty Cavico Xây dựng Hạ tầng, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: + Tiền lương. + Các khoản mang tính chất như lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. + Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ. + Các khoản phụ cấp khác. Tuy vậy, đối với tiền thuê nhân công bên ngoài, Công ty không phản ánh vào chi phí nhân công trực tiếp mà Công ty tập hợp chúng vào chi phí sản xuất chung. Cách hạch toán này là sai nguyên tắc kế toán tiền lương trong doanh nghiệp xây dựng mặc dù nó không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành, quỹ BHXH của Công ty hiện nay trích theo tỷ lệ 20% trên tiền lương cơ bản của người lao động. Trong đó Công ty phải nộp 15% trên tổng quỹ lương – tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% thì người lao động phải chịu bằng cách Công ty trừ vào thu nhập của người lao động. Còn đối với các khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong các trường hợp như: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động..., thì sẽ được tính theo quy định của luật lao động. Kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người lao động và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với bên BHXH khi người lao động được nghỉ hưởng chế độ BHXH. Đối với BHYT, Công ty thực hiện trích 3% trên tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó 2% Công ty chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% người lao động chịu được trừ trực tiếp vào thu nhập của họ. Còn KPCĐ thì được trích theo tỷ lệ 2% trên số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên – chi phí này được tính hết vào chi phí SXKD. Hình thức và phương pháp tính lương nhân công trực tiếp sản xuất. Hiện nay, tại Công ty Cavico Xây dựng Hạ tầng, hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để tính lương cho những công việc có thể định mức được hao phí nhân công và bộ phận nhân công trực tiếp tham gia thi công công trình. Ưu điểm của hình thức này đó chính là việc đảm bảo cho người lao động nâng cao được ý thức trách nghiệm của bản thân về kết quả lao động cũng như tạo mối liên hệ hợp tác giữa các nhân công với nhau trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất. Tùy thuộc vào chức vụ, thâm niên, tay nghề... của người lao động mà hệ số cấp bậc lương, tiền lương của từng người là khác nhau. Và đối với các công nhân kỹ thuật lành nghề trong biên chế của Công ty thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Lương thời gian này được tính dựa theo bảng chấm công và bậc lương. LCB = HSCB x Mức lương tối thiểu Với ngày công chuẩn tại công ty là 26 ta có: Lương thời gian = (LCB/26) x Số công thời gian Lương sản phẩm = Công sản phẩm x Tiền lương bình quân một công Trong đó tiền lương bình quân một công hưởng lương sản phẩm tính như sau: Tiền lương bình = Tổng tiền lương cả đội / Tổng số công của đội quân một công Và quỹ lương được tính như sau: Tiền lương chính = Lương sản phẩm + Lương thời gian Tổng lương = Lương chính + Lương phép + Lương phụ Thực lĩnh = Tổng lương – ( BHXH, BHYT ) Trong đó: BHXH, BHYT = 6% x Lương cơ bản Còn được lĩnh = Thực lĩnh – Các khoản trích theo lương – Tạm ứng + Khấu trừ Hoạt động xây dựng là một hoạt động thường xuyên phải diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thời tiết, cho nên nhiều khi công trình bị gián đoạn. Do vậy để kịp tiến độ, các công nhân của Công ty phải làm thêm ngoài giờ. Vì vậy mà phát sinh thêm tiền lương ngoài giờ. Tiền lương này được tính như sau: Lương thêm giờ = Lương sản phẩm x 150% * Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, TK này chi tiết như sau: TK 6221 – Chi phí thầu phụ TK 622101 – Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Lũng Lô. TK 622102 – Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Hoàng Quân. * Chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương. Phòng hành chính nhân sự lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng cho người lao động dựa trên phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và bảng chấm công. Bảng chấm công do một người được đội trưởng, tổ trưởng ủy quyền tiến hành chấm công cho từng người trong ngày căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị và ghi vào các ngày tương ứng. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2004 STT Họ và tên Bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công Số công làm thêm Số ngày nghỉ việc riêng Số công nhận lương thời gian Số ngày nghỉ phép Số công nhận bhxh Chủ nhật lễ Ngày thường Có lương Không lương A B C 1 2 ... 30 31 32 33 34 35 36 37 38 1 Phạm Quang Tuấn x x ... X x 30 2 Nguyễn Xuân Hiếu x x ... X x 26 3 Trương Xuân Định x x ... X x 24 4 Phí Quang Trung x x ... X x 31 5 Vũ Quyết x x ... X x 29 ... ... Cộng 356 Người duyệt ngày 25 tháng 12 năm 2007 Biểu 2.5 : Bảng chấm công Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành được lập trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành và hợp đồng giao khoán. Cuối thời hạn giao khoán, tổ trưởng cùng nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra khối lượng cũng như chất lượng công việc và sau đó ghi vào phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ giúp cho kế toán thực hiện việc lập bảng thanh toán lương chính là hai bảng trên: bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Hạng mục : Đường C6 STT Họ và tên Lương cơ bản Lương thực tế Khấu trừ Số tiền còn lĩnh BHYT BHXH TƯ Tổng 1 Phạm Quang Tuấn 1.332.000 2.378.817 13.320 66.500 - 79.820 2.298.997 2 Nguyễn Xuân Hiếu 1.471.500 3.083.738 14.715 73.575 350.000 438.290 2.645.448 3 Trương Xuân Định 1.890.000 4.739.734 18.900 94.500 700.000 813.400 3.926.334 4 Phí Quang Trung 1.053.000 2.073.748 10.530 52.650 500.000 563.180 1.510.568 5 Vũ Quyết 2.308.500 5.736.474 23.085 115.425 - 138.510 5.597.964 ... Tổng cộng 10.818.000 25.836.849 108.180 540900 3.000.000 3.649.080 22.187.769 Ngày 25 tháng 12 năm 2007 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP Biểu 2.6 : Bảng thanh toán Lương Sau khi tập hợp tất cả các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng này được lập cho toàn bộ chi phí nhân công của công trình, bao gồm chi phí cho nhân công trực tiếp, chi phí cho nhân viên quản lý và nhân công thuê ngoài CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2007 TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK 335 Tổng cộng Lương phụ cấp Khác Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622 115.213.326 - - 115.213.326 2.304.266 17.281.998 2.304.266 21.890.530 136.563.856 2 TK627 1.Chi phí lương nhân viên 2.Chi phí nhân công thuê ngoài 87.387.000 26.748.000 - - - - 87.387.000 26.748.000 1.747.740 534.960 13.108.050 4.012.200 1.747.740 534.960 16.603.530 5.082.120 103.990.530 31.830.120 Cộng 114.135.000 - - 114.135.000 2.282.700 17.120.250 2.282.700 21.685.650 258.179.490 3 TK 338 - 4 TK 334 - 10.847.900 2.169.000 13.016.900 13.016.900 Tổng cộng 229.348.326 - - 229.348.326 4.586.966 45.250.148 6.755.966 56.566.080 407.757.246 Giám đốc Người lập biểu Biểu 2.7 : Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội * Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Đến cuối tháng, kế toán của các dự án – công trình sẽ tập hợp tất cả các bảng xác định tiền lương khoán, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp của toàn dự án nộp lên phòng kế toán của Công ty. Đồng thời sau khi nhận được các chứng từ chuyển sang từ phòng hành chính – nhân sự, kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó cũng như kiểm tra việc ghi chép và tính toán trên các bảng thanh toán lương, phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương, BHXH rồi sau đó chuyển sang cho kế toán chi phí giá thành tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành cho công trình – dự án. Kế toán chi phí giá thành chỉ việc nhập các số liệu vào máy tính, phần mềm kế toán máy sẽ tự động xử lý dữ liệu đưa lên sổ chi tiết TK 622 – sổ này được mở riêng cho từng công trình – dự án. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh SỔ CHI TIẾT TK 622 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ CTGS Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày tháng Sổ hiệu Ngày tháng Số hiệu Nợ Có 31/12 PKTST12-1 - Lương T12 Sông tranh 33402 115.213.326 31/12 PKTST12-1 - Lương T12 Sông tranh 3383 17.281.998 31/12 PKTST12-1 - Lương T12 Sông tranh 3384 2.304.266 31/12 PKTST12-1 - Lương T12 Sông tranh 3382 2.304.266 31/12 PKT 6234 - Kết chuyển 622 - 154 154 115.213.326 31/12 PKT 6234 - Kết chuyển 622 - 154 154 17.281.998 31/12 PKT 6234 - Kết chuyển 622 - 154 154 4.068.532 Tổng cộng 136.563.856 136.563.856 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN GHI SỔ Biểu 2.8 : Sổ chi tiết TK 622 Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, máy tính sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp phát sinh cho TK 622. Đồng thời, máy tính cũng chuyển các số liệu lên các sổ Chứng từ ghi sổ, sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. Chứng từ ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp được trình bày theo mẫu sau : CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Địa điểm chi tiêu Sông tranh Địa điểm sử dụng Sông tranh NGÀY CHỨNG TỪ 31/12/2007 Số hiệu : 0028 TT Tên TK Số tài khoản Loại tiền Nợ Có 1 Lương công nhân trực tiếp sản xuất Phải trả CNV dự án Sông Tranh 622203 33406 VNĐ VNĐ 115.213,326 115.213,326 2 BHXH công nhân trực tiếp sản xuất BHXH 622204 3383 VNĐ VNĐ 17.281.998 17.281.998 3 BHYT công nhân trực tiếp sản xuất BHYT 622205 3384 VNĐ VNĐ 2.304.266 2.304.266 4 Lương công nhân trực tiếp sản xuất Kinh phí công đoàn 622203 3382 VNĐ VNĐ 2.304.266 2.304.266 TỔNG CỘNG 136.563.856 136.563.856 Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Biểu 2.9 : Chứng từ ghi sổ TK 622 CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày tháng Số hiệu Nợ Có 1/12 PKTST12-1 - Lương T12 Sông Tranh 3302 115.213.326 1/12 PKTST12-1 - Chi phí BHXH T12 3383 17.281.998 1/12 PKTST12-1 - Chi phí BHYT T12 3384 2.304.266 1/12 PKTST12-1 - Chi phí KPCĐ T12 3382 2.304.266 1/12 PKT 6234 - Kết chuyển 622-154 154 136.563.856 Tổng cộng 136.563.856 136.563.856 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng người ghi sổ Biểu 2.10 : Sổ cái TK 622 Bảng cân đối số phát sinh theo tiểu khoản của TK 622 là bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của toàn Công ty, bảng là căn cứ giúp cho kế toán Công ty có thể kiểm tra tính chính xác của các số liệu đã được nhập, bảng này được lập trên cơ sở số tổng cộng của các sổ cái mở riêng cho từng công trình – từng dự án. Bảng cân đối số phát sinh tiểu khoản TK622 trong tháng 12 của toàn Công ty như sau : CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH CÁC TIỂU KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản Tên tài khoản Dư đầu kỳ Số phát sinh Dư cuối kỳ Nợ Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp 0 198.485.000 198.485.000 0 6222 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất 0 198.485.000 198.485.000 0 622201 Lương công nhân trực tiếp sản xuất 0 182.847.000 182.847.000 0 622202 Thưởng công nhân trực tiếp sản xuất 0 0 0 0 622204 BHXH công nhân trực tiếp sản xuất 0 27.427,050 27.427,050 0 622205 BHYT công nhân trực tiếp sản xuất 0 3,656.940 3,656.940 0 Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu 2.11 : Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản 2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là một doanh nghiệp xây lắp các công trình xây dựng với quy mô lớn, bởi vậy khối lượng công việc mà Công ty cần thực hiện là rất lớn và với cường độ cũng tương đối cao. Để thực hiện được khối lượng công việc đó phải cần đến rất nhiều sức sản xuất của con người cũng như các trang thiết bị máy móc. Vì vậy,việc sử dụng các trang thiết bị máy móc trong quá trình thi công các công trình là một việc hết sức cần thiết, giữ một tầm quan trọng đặc biệt làm tăng NSLĐ từ đó giúp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, làm tăng chất lượng của công trình. Do vậy chi phí cho sử dụng máy thi công chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí mà Công ty phải chi trả. Tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, hiện nay có rất nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công công trình, các loại máy móc này rất hiện đại và đa dạng về chủng loại, mỗi một loại máy móc có một chức năng riêng, phục vụ 1 việc cụ thể. Bao gồm các loại sau : + Máy đào Caterpilar 350B + Máy ủi T130 – 1308 + Máy trộn bê tông.... Và các phương tiện vận tải như xe Huyndai, xe Kamaz...hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục đầu tư nâng cấp và mua mới 1 số trang thiết bị máy móc hiện đại hơn, để phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng công trình. Tính cho đến nay Công ty đã đầu tư hơn 14 tỷ đồng cho máy móc thiết bị phục vụ thi công. Công ty có các đội máy thi công riêng biệt và tất cả các chi phí có liên quan đến mọi hoạt động của các đội máy Công ty không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công riêng mà được hạch toán vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng máy thi công Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công bao gồm: xăng, dầu, guốc xích, cúp ben phanh, chốt xích, má phanh... Các chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ này tại Công ty được hạch toán vào TK 621- Chi phí NVL trực tiếp. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và chứng từ khác có liên quan, kế toán tiến hành hạch toán chi phí này. Trong trường hợp mua vật tư mà vật tư được đưa vào sử dụng ngay không qua nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn mua hàng, kế toán xác định chi phí. Đến cuối tháng, các chứng từ về vật tư được kế toán Công ty tập hợp và phân loại và gửi lên phòng tài chính kế toán, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính, qua phần mềm kế toán, máy tính sẽ tiến hành vào sổ theo quy định. Hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy Nhân viên điều khiển máy bao gồm các lái xe vận hành máy thi công. Do đó chi phí cho các nhân viên điều khiển máy này chính là tiền lương phải trả cho họ và được hạch toán trên TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào lệnh điều động máy móc, phiếu theo dõi ca xe hoạt động, kế toán tính lương cho nhân viên điều khiển máy, sử dụng phương thức trả lương theo sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6607.doc
Tài liệu liên quan