Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm nhẹ chi phí. Đồng thời, trong thực tế phát sinh nhiều phức tạp mà nếu áp dụng đúng chế độ kế toán sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như bộ máy kế toán quá cồng kềnh, công việc nhiều, các sổ sách lưu trữ lớn,.
Mặc dù vậy, các doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ chế độ kế toán bắt buộc. Để làm được điều đó cần tăng cường nhân viên kế toán có trình độ cao, máy tính có cài đặt phần mềm kế toán nhằm giảm nhẹ khối lượng tính toán, thực hiện ghi sổ theo đúng qui định kế toán.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giầy Nam Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên vật liệu cung ứng kịp thời để sản xuất diễn ra liên tục, đồng bộ, nhịp nhàng, không xảy ra trường hợp ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay do chất lượng nguyên vật liêụ kém.
b. Phân loại nguyên vật liệu:
Có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng do đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp rất đa dạng, nhiều chủng loại nên xí nghiệp đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa vào vai trò và tác dụng của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chính: là nguyên vật liệu mà sau quá trình chế biến sẽ tạo thành hình thái vật chất của sản phẩm. Bao gồm các loại vải, các loại mút, bạt, đế giầy là thành phần chính cấu thành nên sản phẩm giầy vải.
Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho sản xuất, bao gồm các loại chỉ, dây buộc, chun, khoá, oze, dây viền, guy băng, hạt chống ẩm, túi ni lông… Chúng được dùng kết hợp để tạo ra hình dáng sản phẩm, làm tăng chất lượng sản phẩm, giúp hoàn thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu đảm bảo cung cấp cho máy móc hoạt động.
Phụ tùng thay thế: bao gồm kim, chân vịt dùng để sửa chữa và thay thế cho máy may, ngoài ra còn có dao chặt, dao cắt viền.
Phế liệu thu hồi: đặc trưng của sản phẩm giầy vải là được sản xuất từ nguyên vật liệu chính là vải nên phế liệu thu hồi là các loại vải vụn, mếch, giầy hỏng. Phế liệu thu hồi sẽ được đem bán gây quĩ.
Việc phân loại nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp quản lý theo dõi số lượng, chất lượng của từng loại từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, bảo quản, sử dụng tốt hơn. Tuy nhiên, hiện tại ở Công ty không lập sổ danh điểm vật tư là một thiếu sót lớn vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới công việc hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung. Điều này sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp khi kiểm tra, đối chiếu, tìm kiếm khi cần vì nó rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Đồng thời nó còn hạn chế những tính năng của máy tính khi tham gia vào quá trình hạch toán nguyên vật liệu.
d. Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu chân thực, thống nhất. Tính giá nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong kế toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của xí nghiệp được nhập từ các nguồn trong và ngoài nước, không có nguyên vật liệu tự chế, chỉ có nguyên vật liệu trong công ty luân chuyển nội bộ. Hạch toán nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế của vật liệu. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế không bao gồm thuế GTGT.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ:
Nguyên vật liệu của Công ty nhập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là mua ngoài do phòng kế hoạch đảm nhận. Đối với các đơn đặt hàng của nước ngoài thì nguyên vật liệu do chính bên đặt hàng cung cấp, giá cả sẽ được thoả thuận và bù trừ tiền hàng sau khi hợp đồng kết thúc. Điều này giúp doanh nghiệp giảm nhẹ chi phí khi tìm kiếm nguồn cung cấp. Với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, Công ty sử dụng giá thực tế, giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài từ các nguồn trong nước:
+ Đối với nguyên vật liệu được cung cấp ngay tại kho thường là các vật liệu phụ: giá thực tế của nguyên vật liệu là giá ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT không bao gồm chi phí vận chuyển.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài từ vùng khác chuyển đến: giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế GTGT cộng với chi phí thực tế liên quan đến việc thu mua nguyên vật liệu.
+ Đối với nguyên vật liệu luân chuyển nội bộ giữa các xí nghiệp trong công ty: giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu của các xí nghiệp chuyển sang, cuối kỳ sẽ được công ty giảm nợ, bù trừ lẫn nhau.
Đối với nguyên vật liệu mua từ nước ngoài:
+ Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại: giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu bao gồm giá mua tính theo tiền Việt Nam (tỷ giá ngoại tệ là tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm nhập).
+ Đối với nguyên vật liệu nhận gia công theo đơn đặt hàng của nước ngoài: nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp nên giá trị nhập nguyên vật liệu là giá thực tế nguyên vật liệu bên gia công giao theo thoả thuận hai bên ký kết.
Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất kinh doanh: giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được (giá thị trường tại thời điểm nhập ).
* Đối với nguyên vật liệu xuất trong kỳ:
Giống như ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất khác, nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu xuất dùng cho sản xuất, phế liệu thu hồi thì được xuất để bán, xuất gia công chế biến chỉ xảy ra khi Công ty phải thực hiện gấp các đơn đặt hàng.
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho có rất nhiều phương pháp khác nhau. Công ty hiện đang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế từng số hàng xuất.
Ưu điểm của phương pháp là giúp Công ty hạch toán thống nhất theo thứ tự thời gian phù hợp với hình thức ghi sổ của Công ty là hình thức nhật ký chứng từ. Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Ngoài ra, còn cho phép kiểm tra liên tục số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho, từ đó sử dụng nguyên vật liệu đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, sử dụng tiết kiệm, tránh tình trạng lãng phí, ứ đọng vốn.
Nhược điểm, tính toán nhiều dễ nhầm lẫn vì có nhiều nguyên vật liệu cũng như nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên. Mặt khác, nếu giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng lên thì giá trị tồn kho cao, giá trị xuất giảm làm giá thành sản xuất sản phẩm giảm. Và ngược lại, nếu giá mua nguyên vật liệu có xu hướng giảm thì giá trị tồn kho giảm, chi phí trong kỳ tăng, làm giá thành tăng, lợi nhuận giả
Ví dụ: Với bạt 9921 trắng.
Chỉ tiêu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1.Tồn đầu kỳ
2. Nhập trong kỳ
- Lần 1
- Lần 2
3. Xuất trong kỳ
- Lần 1
- Lần 2
4. Tồn cuối kỳ
9970
9772
9770
9770
9770
9772
9770
100
58
977200
566660
50
50
100
488500
488500
977200
100
58
977000
566660
Phương pháp nhập trước xuất trước là phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, tuy vậy số lượng danh điểm nguyên vật liệu quá nhiều nên gặp không ít khó khăn trong quá trình hạch toán.
1.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty:
1.2.2.1 Thủ tục chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu:
Thủ tục nhập xuất kho đã được giám đốc Công ty qui định cụ thể rõ ràng như sau:
Để thực hiện tốt công tác quản lý nhập, xuất vật tư hàng hoá tại Công ty, đồng thời nhằm đảm bảo thông tin kịp thời cho hạch toán kế toán phục vụ cho công tác quản lý chung tại Công ty.
Giám đốc Công ty qui định:
Vật tư hàng hoá mua về sau khi được kiểm tra chất lượng và qui cách sản phẩm, nếu đạt yêu cầu buộc phải nhập kho trước khi đưa vào sản xuất và làm thủ tục nhập kho ngay trên cơ sở hoá đơn GTGT mua hàng, phiếu xác nhận chất lượng vật tư hàng hoá do phòng kỹ thuật lập.
2. Trong trường hợp hàng về chưa có hoá đơn cán bộ mua vật tư phải sử dụng mẫu “ Phiếu đề nghị nhập kho” dùng cho trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, làm chứng từ nhập kho. Mẫu này phải được ban giám đốc Công ty, phòng kế toán, thủ kho xác nhận. Trong trường hợp cán bộ vật tư không lập “ Phiếu đề nghị nhập kho” dùng cho trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, thủ kho không được cho vật tư, hàng hoá vào kho.
Vật tư hàng hoá mua về có giá trị trên 100,000 đồng phải có hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho được viết theo thứ tự và bao gồm 3 liên:
Cán bộ mua vật tư: 01 liên.
Thủ kho: 01 liên.
Lưu phòng kế toán: 01 liên.
Thủ kho cập nhật phiếu nhập, xuất kho theo số phiếu phát hành, hàng ngày lên báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng tháng gửi phòng kế toán Công ty đối chiếu vào ngày mồng 5 tháng tiếp theo.
Thủ kho hàng ngày tổng hợp lượng hàng hoá, vật tư xuất trong ngày để phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho đối với lượng hàng đã xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên gồm:
Phân xưởng nhận vật tư: 01 liên.
Thủ kho : 01 liên.
Lưu phòng kế toán : 01 liên.
Việc giám đốc Công ty qui định đúng đắn, rộng rãi đã giúp cho Công ty có cơ sở để tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu cũng như việc xuất dùng đúng định mức, đúng mục đích, tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Qui định của Công ty tuân thủ đúng pháp luật, đồng thời nó đã được cụ thể hoá để phù hợp với hoạt động riêng của Công ty. Đặc biệt đối với thủ kho và phòng kế toán hạch toán được đúng đắn, dễ dàng.
Công ty mua nguyên vật liệu căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sau khi nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp tiến hành kiểm nghiệm trước khi nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên trên cơ sở hoá đơn GTGT mua hàng, phiếu xác nhận chất lượng vật tư hàng hoá do phòng kỹ thuật lập.
Ví dụ:
Hoá đơn gtgt
Liên 2:
Ngày 20 tháng 1 năm 2008.
Đơn vị bán: Công ty Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH giầy Nam Giang
Địa chỉ: Nhà 5C,Tập thể Nam Đồng,Đống Đa,Hà Nội.
Số TK:
Hình thức thanh toán: Mã số:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Bạt 10 mộc
m
100
22136
2213600
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
2213600
221360
2434960
Số tiền bằng chữ: Hai triệu bốn trăm ba mươi tư nghìn chín trăm sáu mươi đồng.
Người mua hàng: Kế toán trưởng: Thủ trưởng đơn vị:
Phòng QC sau khi kiểm tra chất lượng, nếu đủ điều kiện thì phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho:
Phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng 1 năm 2008 Số 45
Họ tên người giao hàng: Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội.
Nhập tại kho: Công ty TNHH giầy Nam Giang
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1.
Bạt 10 mộc
m
100
100
22136
2213600
Cộng
2213600
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Hai triệu một trăm ba mươi sáu ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
Tiếp đó trên cơ sở định mức đã duyệt, căn cứ vào yêu cầu của sản xuất, phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 1 năm 2008 số 58
Họ và tên người nhận hàng: Chị Yến – Phân xưởng Chặt.
Lý do xuất dùng: dùng cho sản xuất.
Xuất tại kho: Công ty TNHH giầy Nam Giang.
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bạt 10 mộc
m
90
90
22136
1992240
Cộng
1992240
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm chín mươi hai nghìn hai trăm bốn mươi ngàn đồng.
Thủ trưởng đơn vị: Phụ trách bộ phận sử dụng: Người nhận hàng: Thủ kho:
Sơ đồ:
Qui trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh giầy nam giang
Thẻ kho
Nhật ký chứng từ số 1
Chứng từ nhập, xuất NVL
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn NVL
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Sổ chi tiết TK 331
Bảng kê số 4, 5, 6
NKCT số 7
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
NKCT số 5
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.2.2 Hệ thống sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu thường xuyên biến động thông qua các nghiệp vụ nhập, xuất để quản lý tình hình biến động này, cần tiến hành hạch toán nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán. Hiện nay, Công ty hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán được thực hiện như sau:
+Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn trên cơ sở căn cứ vào các chứng từ theo từng thứ nguyên vật liệu về chỉ tiêu khối lượng. Các chứng từ trước khi ghi sổ phải được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, sau đó ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho. Định kỳ 3 – 5 ngày chuyển lên phòng kế toán.
Mỗi thẻ kho theo dõi một loại nguyên vật liệu, đầu tháng thủ kho ghi số lượng tồn đầu kỳ, căn cứ vào số tồn cuối kỳ của tháng trước, mỗi nghiệp vụ nhập, xuất được ghi một dòng trên thẻ kho theo chứng từ. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng nhập xuất tồn của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho.
Số nguyên vật liệu tồn cuối tháng được tính như sau:
Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số nhập trong tháng – Số xuất trong tháng.
Ví dụ: Với phiếu nhập kho và phiếu xuất kho như ví dụ trên vào thẻ kho như sau:
Thẻ kho Mẫu số 06 - VT
Doanh nghiệp: Công ty giầy Nam Giang.
Ngày lập thẻ: 20 - 01 - 2008
Tên kho: Tờ số: 28
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư hàng hoá: Bạt 10 mộc
Đơn vị tính: m Mã số:
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5/1
10/1
15 /1
16/1
20/1
22/1
23/1
26/1
17/2
20/2
40
41
42
43
44
45
55
56
57
58
5/1
10/1
15/1
16/1
20/1
22/1
23/1
26/1
17/2
20/2
Cộng trang trước
Nhập kho
Xuất kho
Nhập kho
Nhập kho
Xuất kho
Nhập kho
Nhập kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
1420
1450
540
500
400
100
800
1900
1720
90
120
740
830
10
+ Tại phòng kế toán: Khác với thủ kho, kế toán phải theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Sau khi xem xét, xác nhận vào Thẻ kho kế toán căn cứ vào phiếu nhập xuất kho mà thủ kho chuyển lên, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 1521,
1522. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết TK 1521, 1522 lập Báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu TK 1521, 1522: Dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, sổ được ghi chép hàng ngày ngay sau khi nhận được phiếu nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên.
Căn cứ ghi sổ: chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thẻ kho.
Phương pháp lập:
Số dư đầu tháng: số dư cuối tháng trước.
Số phát sinh trong tháng: căn cứ vào chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng.
Số dư cuối tháng:
Số tồn kho = số dư đầu kỳ + số nhập trong kỳ – số xuất trong kỳ.
Mỗi trang sổ được dùng cho một loại nguyên vật liệu, ghi cho cả hai chỉ tiêu số lượng và thành tiền đồng thời định khoản luôn tài khoản đối ứng. Các nghiệp vụ nhập xuất được ghi một dòng trên sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Ví dụ: Từ phiếu nhập kho số 45 và phiếu xuất kho số 58, thẻ kho tờ số 28 hàng ngày kế toán tiến hành ghi chép như sau:
Từ số liệu trên sổ chi tiết TK 1521, 1522 kế toán vào bảng chi tiết TK 1521, 1522.
- Bảng chi tiết TK 1521, 1522: theo dõi tình hình nhập xuất chi tiết từng loại nguyên vật liệu thông qua việc định khoản các nghiệp vụ. Số tồn đầu kỳ bảng chi tiết TK 1521, 1522 được lấy trên cơ sở sổ chi tiết TK 1521, 1522. Bảng chi tiết được ghi chép tương tự sổ chi tiết 1521, 1522.
Sau khi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu và bảng chi tiết nguyên vật liệu cuối tháng kế toán lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu: phản ánh tình hình tổng hợp số liệu vật tư thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo là số liệu và thành tiền ở các cột tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và thực hiện một cách đầy đủ, khoa học của phương pháp nhằm phát huy tối đa ưu điểm của phương pháp. Nhưng vẫn còn một số vấn đề chưa được hợp lý trong việc sử dụng phương pháp này để hạch toán do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty.
1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, hình thức sổ nhật ký chứng từ.
Tài khoản được sử dụng:
Biến động của nguyên vật liệu được theo dõi trên tài khoản:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Chi tiết thành các tài khoản:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính như vải, đế, bạt…
TK 1522: Vật liệu phụ như chỉ, khoá, chun, oze…
+ TK 154: Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng phản ánh nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất.
+ Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản khác như tài khoản 621, 622, 627, 331, 136, 336…
1.2.3.1 Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu:
+ Đối với trường hợp mua ngoài từ nguồn trong nước chưa trả tiền: Kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nhận chất lượng nguyên vật liệu, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT định khoản nghiệp vụ rồi vào sổ chi tiết TK 331, từ đó tổng cộng số liệu ghi vào nhật ký chứng từ số 5. Định khoản:
Nợ TK 152 (1521, 1522 )
Có TK 331
Sổ chi tiết TK 331 “Thanh toán với người bán”: dùng để theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp. Sổ được mở chung, mỗi trang theo dõi cụ thể một đối tượng là nhà cung cấp, ghi giá trị thực tế nhập của từng loại nguyên vật liệu và tình hình thanh toán công nợ của Công ty.
Các căn cứ để ghi số liệu: Cột dư đầu kỳ được ghi trên cơ sở cột tồn cuối kỳ của tháng trước của sổ chi tiết TK 331. Các phát sinh trong kỳ tập hợp dựa vào các chứng từ thanh toán, phiếu đề nghị thanh toán của Công ty, cùng các phiếu chi của công ty.
Các nghiệp vụ thu mua nguyên vật liệu chưa thanh toán ngay được theo dõi trên sổ chi tiết “Phải trả người bán” theo từng nhà cung cấp và theo từng tháng, trong tháng kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên đối chiếu với nhân viên
phòng vật tư về các nghiệp vụ thu mua trong tháng, cuối mỗi tháng, kế toán theo dõi công nợ phải trả phải tính ra số còn nợ của từng nhà cung cấp để làm căn cứ lập Nhật ký chứng từ số 5.
Ví dụ: Trích Sổ chi tiết TK 331 của trang sổ thuộc đối tượng công ty Dệt Công Nghiệp Hà Nội tháng 4 năm 2006 – Biểu số.
Sau khi ghi sổ chi tiết TK 331, kế toán tổng hợp số liệu chi tiết của từng trang sổ rồi vào nhật ký chứng từ số 5 ( NKCT số 5 ). Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 vào Sổ cái TK 331.
Căn cứ lập: số liệu trên sổ chi tiết TK 331.
Phương pháp lập:
Số dư đầu tháng: số dư cuối tháng trước sổ cái TK 331.
Số phát sinh trong tháng: số phát sinh trên sổ chi tiết TK 331 cho từng đối tượng.
Số dư cuối tháng: tổng số công nợ của các đối tượng tập hợp từ sổ chi tiết TK 331.
NKCT số 5 dùng để theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu, tình hình công nợ thanh toán với người bán. NKCT số 5 tổng hợp tình hình nhập, tình hình thanh toán trong một tháng.
Căn cứ lập NKCT số 5 là Sổ chi tiết phải trả người bán phát sinh trong tháng và NKCT số 5 tháng trước.
Phương pháp lập:
Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước ghi cột dư đầu tháng.
Tổng cộng các dòng cộng số phát sinh trong tháng cho từng đối tượng công nợ trên sổ chi tiết TK 331 để ghi những phát sinh trong tháng.
Căn cứ số dư cuối tháng của từng đối tượng công nợ trên sổ chi tiết TK 331 vào dòng số dư cuối tháng của NKCT số 5.
Nếu nguyên vật liệu nhập kho phát hiện thiếu so với hoá đơn, thì tuỳ nguyên nhân kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 1381
Nợ TK 1388,….
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá trị nguyên vật liệu thiếu.
Nếu nhập kho phát hiện thừa thì Công ty chỉ ghi đơn trên TK 002.
+ Đối với việc mua nguyên vật liệu trả tiền ngay: Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu chi, phiếu nhập kho nguyên vật liệu kế toán vào sổ chi tiết TK 1521, 1522; bảng chi tiết TK 1521, 1522; sổ chi tiết TK 331, NKCT số 5.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại từ đơn đặt hàng của nước ngoài được kế toán theo dõi riêng từng đơn đặt hàng: do khách hàng của Công ty phần lớn là các nước ở Đông Âu và Hàn Quốc, việc sản xuất theo đơn đặt hàng mang tính gia công nên nguyên vật liệu thường do khách hàng cung cấp, đồng thời bao tiêu luôn sản phẩm. Tuỳ theo điều khoản trong hợp đồng do hai bên ký kết mà chi phí liên quan, thuế nhập khẩu sẽ do bên nào chi trả. Cuối đơn hàng có thể thanh toán bù trừ theo số hàng đã bàn giao hoặc coi như Công ty mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cho khách hàng.
Nguyên vật liệu nhập của nước ngoài theo đơn đặt hàng thường Công ty nhập tại cảng Hải Phòng, giá nhập được tính theo giá CIF, tất cả các chi phí phát sinh kể cả thuế nhập khẩu sẽ được tổng hợp trên bảng theo dõi về hàng nhập theo đơn hàng tính theo USD.
Ví dụ: Trích lập nguyên vật liệu ở đơn hàng của Hàn Quốc tháng 5/2001
Bảng theo dõi vật tư về kho theo kế hoạch đơn hàng
Tên vật tư
Đơn vị tính
Qui cách
Sản lường bù trừ
Phần theo dõi về kho
Đợt 1
Đợt 2
Vải 9921
M
0.8
35000
20000
15000
Vải bạt 10
M
0.8
6957
5500
1457
Phin 2222
M
0.85
11180
5150
6030
OZE
Bộ
1782229
153209
250220
Khoá
cái
183152
120041
63011
Chun
M
10025
5020
5005
Chỉ
M
4584075
400400
580075
Khi nhập kho căn cứ vào vận đơn, hoá đơn, phiếu nhập kho, các bảng tổng hợp theo dõi về đơn hàng, kế toán của Công ty vào sổ chi tiết TK 331 đối tượng theo đơn hàng theo dõi riêng.
Do đơn hàng được tính bằng ngoại tệ, vì vậy nếu khi thanh toán có sự chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thì cần làm phiếu điều chỉnh như sau:
Công ty TNHH giầy Nam Giang Số…/PĐC
Phiếu điều chỉnh tăng TK
TK ghi Nợ: TK 152
TK ghi Có: TK 331
Lý do điều chỉnh: Điều chỉnh tăng do tỷ giá tăng theo phiếu nhập kho số…
Người lập Phụ trách kế toán Giám đốc xí nghiệp
Nguyên vật liệu nhận gia công Công ty không tiến hành ghi sổ mà coi đó là tài sản của bên gia công, Công ty chỉ ghi đơn để theo dõi và chỉ hạch toán doanh thu cho nghiệp vụ này khi có.
+ Nhập phế liệu thu hồi: nhập phế liệu thu hồi từ sản xuất kinh doanh kế toán vào sổ chi tiết TK 1521, 1522; bảng kê chi tiết TK 1521, 1522.
Công ty ghi:
Nợ TK 152
Có TK 721: Phế liệu thu hồi từ sản xuất kinh doanh.
+ Đối với nguyên vật liệu kiểm kê phát hiện thừa: xí nghiệp ghi đơn trên TK 002.
1.2.3.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Các nghiệp vụ xuất kho được kế toán Công ty căn cứ vào phiếu xuất kho định khoản, tuỳ theo mục đích, điều kiện và ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu chi tiết cho đối tượng.
Bảng phân bổ số 2 ( bảng phân bổ nguyên vật liệu ): phản ánh tình hình xuất dùng nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng hàng tháng.
Kết cấu: các cột – phản ánh giá trị các loại vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Các dòng – phản ánh đối tượng sử dụng.
Cơ sở lập: căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu.
Phương pháp lập: Kế toán trên cơ sở các phiếu xuất kho cho các đối tượng, mục đích sử dụng nguyên vật liệu diễn ra trong tháng, các báo cáo luân chuyển vật tư, báo cáo theo dõi vật tư sử dụng thực tế tại phân xưởng ghi vào từng dòng đối tượng sử dụng của TK 621, 627 tương ứng với từng cột của TK 1521, 1522, 153.
Bảng phân bổ được mở vào cuối tháng.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu trên báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu , NKCT số 5, bảng phân bổ nguyên vật liệu lập bảng kê số 3.
Bảng kê số 3: dùng để tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu trong tháng.
Cơ sở để ghi bảng kê số 3: Số tổng cộng phần ghi có TK 331 trên NKCT số 5, số tổng cộng cột thành tiền của phần nhập, xuất trên báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Bảng kê số 3 được lập vào cuối tháng phục vụ cho việc tính chi phí nguyên vật liệu, tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp lập:
Số dư đầu tháng: số dư cuối tháng trước của Bảng kê số 3.
Số phát sinh tăng trong tháng: căn cứ vào số tổng cộng của từng NKCT ghi vào phần ghi Nợ TK 152, 153 đối ứng ghi có các TK khác có liên quan.
Số xuất dùng trong tháng: lấy số tổng cộng phần ghi Có TK 152, 153 đối ứng phần ghi Nợ các TK trên bảng phân bổ số 2.
Tồn cuối tháng = số dư đầu tháng + phát sinh tăng trong tháng – xuất dùng trong tháng.
+ Đối với nguyên vật liệu xuất cho các đơn vị nội bộ thì ngoài việc ghi vào bảng phân bổ còn phải ghi vào NKCT số 10.
Xí nghiệp ghi:
Nợ TK 136 (1368, 1369, 1364 )
Có TK 1521, 1522
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn đặt hàng thì mang tính chất gia công nên việc xuất cũng được hạch toán riêng theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
Cuối đơn hàng có quyết toán vật tư.
+ Đối với hàng mua đang đi đường, hiện tại Công ty chưa tiến hành hạch toán mà chờ hàng về nhập kho thì mới tiến hành hạch toán.
Vào cuồi tháng, sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số liệu, khoá sổ các số liệu trên các bảng kê, bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi vào Sổ Cái tài khoản 152.
Sổ Cái tài khoản 152 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh Có của TK 152 được phản ánh trên sổ Cái theo tổng số lấy từ bảng phân bổ số 2 - ghi Có TK này và ghi Nợ các TK chi phí, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ Cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Phương pháp lập Sổ Cái TK 152:
Số dư đầu tháng: lấy từ số dư cuối tháng trước.
Số phát sinh Nợ: lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan chi tiết theo từng tài khoản đối ứng với Nợ TK 152.
Số phát sinh Có: lấy từ bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Phát sinh Nợ - Phát sinh Có
Chương 2:
Một số giảI pháp Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh giầy nam giang.
2.1 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH giầy Nam Giang.
Công ty TNHH giầy Nam Giang là đơn vị mới được thành lập, nhưng đã không ngừng phát triển lớn mạnh. Sản phẩm của Công ty không chỉ được bán tại thị trường trong nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Từ khi được đưa vào hoạt động đến nay, lợi nhuận của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao. Để đạt được những t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11999.doc