Mỗi một doanh nghiệp muốn hình thành, vận hành và phát triển thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một số vốn kinh doanh nhất định. Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vận tải Hà nội trong hai năm qua đã gặt hái được những thành tựu đáng kể. Do đó trước khi xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chúng ta hãy xem xét về tài sản, vốn và nguồn vốn đảm bảo cho Công ty hoạt động trong hai năm 2002-2003 như thế nào. Qua bảng tài sản và nguồn vốn ta thấy:
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở chi nhánh Tracimexco Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi nhánh là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân có tài khoản riêng ở ngân hàng có con dấu riêng, hoạt động tuân thủ pháp luật Việt Nam, quản lý theo chế độ một thủ trưởng và theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, quản lý đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tập thể và lợi ích người lao động trực tiếp. Với nguyên tắc hoạt động trên, ngày nay Tracimexco Hà nội đang vững bước trên con đường của mình.
. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh.
1.2.2.1 Chức năng.
Là một chi nhánh của Công ty XNK và hợp tác đầu tư giao thông vận tải (một Công ty lớn của Bộ giao thông vận tải) Tracimexco Hà nội có những chức năng sau:
Thông qua các hoạt động kinh doanh XNK, liên doanh, hợp tác với nước ngoài để thực hiện chức năng chính là nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải, tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa từ nước ngoài tới các tổ chức cá nhân tiêu dùng nội địa, đáp ứng yêu cầu của các ngành trong nền kinh tế quốc dân và góp phần tạo công ăn việc làm, cũng như tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước (thông qua nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước).
1.2.2.2 Nhiệm vụ.
Bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị phương tiện giao thông vận tải và các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp khác.
Lắp ráp, phục hồi, tân trang thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Vận tải đường biển, đường bộ.
Dịch vụ đại lý vận chuyển hàng hóa quốc tế và đại lý hàng hải.
Dịch vụ tư vấn gọi vốn nước ngoài để phục vụ xây dựng cơ sở vật chất ngành giao thông vận tải.
Hợp tác xuất khẩu lao động.
Sản xuất kinh doanh XNK vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và chuyển giao công nghệ mới xây dựng công trình giao thông vận tải bằng vật liệu xây dựng mới.
Dịch vụ du lịch- kinh doanh khách sạn.
Dịch vụ thông tin thương mại và hợp tác quốc tế giao thông vận tải.
Với các nhiệm vụ trên, Tracimexco Hà nội quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nhà nước giao khai thác và tự tạo nguồn bằng mọi cách, hình thức hợp lý để sản xuất kinh doanh, đồng thời tự đảm bảo, trang trải về mặt tài chính, tự tạo điều kiện để thúc đẩy kinh doanh phát triển nhằm tạo hiệu quả cao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh.
GIÁM ĐỐC
Phòng vận tải và giao nhận hàng hoá
Trung tâm dịch vụ thương mại và vận tải
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh XN khẩu
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Qua sơ đồ trên ta thấy hiện nay chi nhánh đang hoạt động với cơ cấu tổ chức như sau:
Đứng đầu là giám đốc chi nhánh Tracimexco Hà nội, là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của chi nhánh trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Do vậy, Giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phải xác định được phương hướng, cách thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tạo điều kiện để các phòng ban chức năng, các cửa hàng, trung tâm trực thuộc Chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình.
1.2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phòng hành chính tổng hợp:
Giúp giám đốc Công ty quản lý các mặt công tác như chỉ huy điều hành quản lý các mặt thuộc tổ chức nhân sự, thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động, làm tốt công tác bảo vệ người lao động. Tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ, các mặt công tác tổ chức cán bộ nhân sự lao động tiền lương, đào tạo thi đua khen thưởng, kỷ luật
* Phòng tài chính kế toán:
Giúp ban giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế trong Công ty, lập và thực hiện các kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính.
Tham mưu quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty, chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
Phân phối và điều hoà vốn, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của Công ty. Bố trí vốn cho XNK, cung ứng vật tư, XDCB, sửa chữa công trình cho Công ty.
Tham mưu cho giám đốc ban hành, theo dõi và thực hiện các quy chế pháp lý về kinh tế tài chính, quyết toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, xử lý những tồn tại trong sản xuất kinh doanh về mặt tài chính.
Đề xuất, kiến nghị, bổ sung sửa chữa những bất hợp lý trong chi phí lưu thông, giá cả hàng hoá Công ty đang thực hiện.
Chịu trách nhiệm công tác thống kê của Công ty về doanh số mua vào, bán ra giá trị hàng tồn kho
Giải quyết công nợ mua bán hàng hoá và các khách hàng khác của Công ty, quản lý tài sản của Công ty
Tham gia dự án về ký kết hợp đồng kinh doanh
* Phòng kinh doanh:
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh bao gồm:
Tham mưu cho lãnh đạo về quản lý nghiệp vụ kinh doanh, XNK và thị trường, xây dựng kế hoạch XNK
Tổng hợp và lập các kế hoạch của Công ty trình lên cấp trên
Lo các thủ tục hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép và các thủ tục xuất khẩu, tham mưu cho lãnh đạo Công ty ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
Trực tiếp quản lý mặt hàng kinh doanh, tìm biện pháp giải quyết hàng tồn, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý kho cùng phòng tài chính đánh giá tài sản
Quan hệ với các Bộ, Nhà nước để Công ty tham gia các dự án
* Phòng vận tải và giao nhận hàng hóa:
Quản lý và thực hiện toàn bộ công tác vận tải hàng hóa, làm thủ tục xuất nhập khẩu nội địa của chi nhánh. Tiếp thị và mở rộng bạn hàng trong công tác vận tải và giao nhận hàng hóa nội địa và quốc tế. Quản lý hai đại lý vận tải quốc tế là SDV/TTA Pháp và LOHIG Úc theo sự ủy quyền của giám đốc chi nhánh.
* Trung tâm dịch vụ thương mại và vận tải (Hải Phòng):
Là trung tâm kinh doanh của chi nhánh đại diện tại Hải Phòng, hoạt động sản xuất kinh doanh theo ủy quyền của giám đốc chi nhánh với mọi chức năng ngành nghề được giao
Ngoài ra chi nhánh còn liên doanh liên kết sản xuất và lắp ráp ô tô tại Bắc cạn, có đại lý bán và giới thiệu sản phẩm tại Hà nội, Nam Định, Hà tây. Liên doanh với Thái lan để sản xuất bê tông tươi.
Chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích người lao động tham gia phát minh sáng kiến trong công tác. Với tổng số 62 cán bộ nhân viên hầu hết tất cả đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó nhiều người có trình độ trên đại học, thành thạo ngoại ngữ. Hầu hết những người có trình độ cao đẳng đều được cơ quan tạo điều kiện đi học tiếp để nâng cao nghiệp vụ.
Bảng 1: Bảng trình độ cán bộ công nhân viên chi nhánh TRacimexco Hà nội
( đơn vị: người)
Tổng số
Trình độ cao đẳng
Trình độ đại học
Trình độ sau đại học
62
18
35
9
Qua bảng trên ta thấy nguồn lực của chi nhánh đều là những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, một số người thông thạo từ một đến hai ngoại ngữ nhất là ở phồng kinh doanh tất cả các cán bộ ở phòng ngoài việc nắm vững chuyên môn còn phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ.
Chính vì có trong tay một đội ngũ nhân viên có trình độ, nhiệt tình với công việc nên chi nhánh ngày càng phát triển
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA CHI NHÁNH TRACIMEXCO HÀ NỘI
2.1.THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CHI NHÁNH TRACIMEXCO HÀ NỘI.
2.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua (2002-2004).
2.1.1.1. Những kết quả Công ty đã đạt được trong ba năm qua .
Mỗi một doanh nghiệp muốn hình thành, vận hành và phát triển thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một số vốn kinh doanh nhất định. Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vận tải Hà nội trong hai năm qua đã gặt hái được những thành tựu đáng kể. Do đó trước khi xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chúng ta hãy xem xét về tài sản, vốn và nguồn vốn đảm bảo cho Công ty hoạt động trong hai năm 2002-2003 như thế nào. Qua bảng tài sản và nguồn vốn ta thấy:
Bảng 1. Khái quát tài sản và nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I
Tài sản
27.328
100
34.537
100
42.572
100
1
TSLĐ
18.824
68,9
25.256
73,1
31.423
73.81
2
TSCĐ
8.504
31,1
9.281
26,9
11.423
26.19
II
Nguồn vồn
27.328
100
34.537
100
42.572
100
1
Nợ phải trả
20.152
73.74
24.752
71.15
29.687
69.73
2
Vốn CSH
7.176
26.26
9.785
28.85
12.885
30.27
(Số liệu từ báo cáo tài chính)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2002, tài sản lưu động chiếm 68,9% trong tổng tài sản, tài sản cố định chiếm 31,1% trong tổng tài sản. Điều này cho thấy Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh là chính. Ta có thể thấy rằng so với năm 2002 thì năm 2003 có sự tăng lên cả về tài sản và nguồn vốn.
So sánh giữa 2 năm 2003 và 2004 thì thấy rằng: Tổng tài sản của Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 8.035 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 23,26%. Tỷ lệ tăng như vậy cho thấy tình hình tài sản của Công ty đã có sự thay đổi và có những bước phát triển đi lên. Tài sản lưu động của Công ty năm 2004 tăng 6.167 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với 24.42%, nhưng tài sản cố định lại tăng ít, chỉ có 2.142 triệu đồng so với năm 2003
Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi. Nợ phải trả năm 2003 tăng 4600 triệu đồng so với năm 2002 với tỷ lệ tăng là 22,83%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng 2.609 triệu đồng, tương ứng với 36.36%. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã có những khoản vay dài hạn và ngắn hạn tăng lên so với năm 2002, đặc biệt là Công ty đã có nhiều cố gắng tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Trong nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn còn thấp (26.26% năm 2002 và 28.85% năm 2003). Nhưng vốn chủ sở hữu năm 2004 so với năm 2003 tăng đáng kể với tỷ lệ là 31.68%. Điều này có tác dụng tích cực đối với Chi nhánh trong việc chủ động trong sử dụng vốn mặt khác giảm lãi suất vay vốn.
Từ bảng trên, ta nhận thấy tổng nguồn vốn của Chi nhánh đang có xu hướng tăng lên. Như vậy chi nhánh đã tìm được hướng đi đúng và có một vị trí trên thị trường. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả đồng vốn kinh doanh của chi nhánh, chúng ta phải xem xét kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
2.1.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp chỉ có sự lựa chọn duy nhất là sản xuất hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt được. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng nỗ lực của Công ty trong những năm qua là vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá theo đúng ngành nghề đã đăng ký mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác(hoạt động tài chính, hoạt động bất thường). Để thấy được tình hình thực hiện lợi nhuận của chi nhánh ta xem xét bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3 bảng kq
Từ kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm : 2002; 2003; 2004 ta thấy doanh thu của chi nhánh tăng trưởng ổn định. Năm 2002 tổng doanh thu là 32,207,025,957 đồng, lợi nhuận sau thuế là 676,188,365 đồng. Năm 2003 tổng doanh thu là 34,247,811,304 đồng, lợi nhuận sau thuế là 519,137,411 đồng. Năm 2004 tổng doanh thu là 34,586,371,818 đồng, lợi nhuận sau thuế là 965,380,026 đồng.
Năm 2003 tổng doanh thu của chi nhánh cao hơn năm 2002 là 2,040,785,347 đồng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 157,050,954 đồng vì các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại của năm 2003 cao hơn năm 2002, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2003 cũng cao hơn năm 2002. Khắc phục tình trạng của năm 2003, với chiến lược kinh doanh đúng đắn và quyết tâm của cán bộ công nhân viên chi nhánh năm 2004 với tổng doanh thu không cao hơn năm 2003 là bao nhưng lợi nhuận thu về thì cao hơn rất nhiều. Đó là kết quả của sự nỗ lực, tìm tòi sáng tạo của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên chi nhánh.
Với tình hình của nhiều doanh nghiệp nhà nước đang làm ăn thua lỗ thì chi nhánh Tracimexco Hà nội vẫn đứng vững và ngày càng phát triển , đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao,điều đó thể hiện ở thu nhập bình quân hàng tháng.
Bảng 5: Thu nhập bình quân/ người/ tháng của nhân viên chi nhánh Tracimexco.
Năm
2002
2003
2004
2005 ( dự kiến)
VND/Người/tháng
972,600
907,000
1,262,000
1,700,000
Với thu nhập tương chính tương đối ổn định trên, ngoài ra chi nhánh còn có chế độ khen thưởng bằng vật chất đối với những cá nhân có những sáng kiến trong công việc đem lại lợi ích cho chi nhánh. Do đó không khí làm việc trong chi nhánh luôn sôi nổi, khẩn trương khác hẳn với cung cách làm việc bấy lâu còn tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nước.
Sự ổn định và phát triển của chi nhánh còn thể hiện ở số tiền nộp ngân sách nhà nước.
Bảng 6: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Nhìn vào bảng trên ta thấy chi nhánh đã thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Các loại thuế đều được nộp đầy đủ, tăng đều qua các năm.
Phân tích thực trạng nhập khẩu hàng hoá ở chi nhánhTracimexco Hà nội.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, hàng loạt các công trình giao thông đang được mở rộng khắp trên đất nước nhằm tạo điều kiện phát triẻn kinh tế và lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong cả nước. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ giao thông vận tải nên chi nhánh Tracimexco Hà nội cũng đóng góp một phần trong việc cung cấp các thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành giao thông vận tải.
Vậy những thiết bị vật tư có từ thị trường nào, qua các bảng giá chào hàng của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới chi nhánh đã có một số thị trường đáng tin cậy.
Bảng 7: bảng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường cụ thể từ năm 2002-2004
Năm
Nước
Kim ngạch nhập khẩu ( đơn vị: usd)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng đầu năm 2005
1. Nhật
452,000.00
572,000.00
582,000.00
342,000.00
2. Đức
432,000.00
542,000.00
480,000.00
432,000.00
3. Hàn Quốc
152,000.00
182,000.00
132,000.00
76,000.00
4. Thái lan
120,000.00
162,000.00
129,000.00
89,000.00
5. Nga
119,520.00
145,000.00
215,000.00
85,000.00
Qua bảng 7, ta dễ thấy hầu hết các kim ngạch đều gia tăng với góc độ khác nhau.Đối với thị trường Nhật Bản hầu hết doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị máy móc phục vụ ngành giao thông như máy ủi, máy xúc, ô tô chuyên dụng..Đối với nước Đức thì hầu hết chi nhánh nhập khẩu nhựa đường, phụ tùng thay thế.. bởi những năm 90 khi nhà nước ta còn có chính sách cho phép nhập khẩu những thiết bị đã qua sử dụng ( khoảng 80%) do vậy những thiết bị để thay thế cho loại thiết bị trên là rất cần thiết. Đối với thị trường Hàn Quốc Thái lan, Nga thì chi nhánh chủ yếu nhập lốp ô tô, một số các thiết bị phục vụ cho các thiết bị giao thông như biển báo, sơn, thiết bị phản quang dùng trên đường cao tốc.. Do vốn kinh doanh còn hạn chế, bị phân tán nên kim ngạch nhập khẩu của chi nhánh còn chưa cao, mặt khác ở trong nước chi nhánh đã xây nhà máy lắp ráp ô tô tại Cao Bằng nên nhu cầu nhập ô tô nhất là ô tô tải hạng nhỏ hầu như là không còn, hơn nữa một số thiết bị trong nước cũng đã sản xuất được nên số lượng cần nhập khẩu từ bên ngoài giảm nhiều. Hiện tại chi nhánh chỉ nhập những thiết bị trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng còn chưa cao.
Giá cả nhập khẩu bao giờ cũng là điểm quan tâm hàng đầu của mọi công ty nhập khẩu. Thực tế cho thấy giá cả các mặt hàng luôn luôn biến động mà tác động chính là do tỷ giá hối đoái của ngoại tệ.
Sau đây là giá của một số sản phẩm mà chi nhánh đã nhập về và đang được tiêu thụ trên thị trường ( giá đã bao gồm cả VAT)
Bảng 8: Giá vật tư, thiết bị máy móc ( ngàn USD/ Chiếc, tấn )
Mặt hàng
2002
2003
2004
6 tháng đầu năm 2005
Máy xúc
Máy ủi
Xan gạt đường
Ô tô chở bê tông tươi
Cần cẩu
Phụ tùng thiết bị
Nhựa đường
Lốp ô tô chuyên dụng
50
41.5
32.5
75
67.5
10
1.6
0.15
52
42.3
33.2
75.2
68.2
11
1.56
0.152
51.2
43
33.5
76.2
69
9
1.72
0.155
51.6
44
34
76.8
69.5
8
1.80
0.157
Giá của các mặt hàng có xu hướng tăng là do giá dầu tăng mạnh dẫn đến giá thành sản xuất tăng, hơn nữa tỷ giá đồng ngoại tệ đặc biệt là đồng eur vào cuối năm 2004 tăng mạnh và đến 6 tháng đầu năm 2005 thì đồng đô la Mỹ tăng mạnh. Do đó hầu hết các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nguồn hàng trong nước thay cho nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ.
Về mặt hàng nhập khẩu chủ yếu chi nhánh nhập khẩu các mặt hàng sau:
Bảng 9: Bảng hàng hoá nhập khẩu
Tên hàng
2002
2003
2004
6 tháng đầu năm 2005
Máy xúc ( chiếc)
Máy ủi
Xan gạt đường ( chiếc)
Ô tô chở bê tông tươi ( chiếc)
Cần cẩu ( chiếc)
Phụ tùng thiết bị ( chiếc)
Nhựa đường ( Tấn)
10
8
4
5
2
2586
152
12
7
3
3
0
1982
165
14
15
1
6
3
2058
98.5
6
7
2
4
1
1523
75
Nhìn vào bảng trên ta có nhận xét như sau:
Máy xúc: Số lượng máy xúc tăng đều qua các năm, liên tục vì máy xúc này được ứng dụng trong nhiều ngành như xúc đất, cát..., giá cả tương đối ổn định, tăng không đáng kể.
Máy ủi: Số lượng tuy không nhiều bằng máy xúc nhưng lại tăng đột biến vào năm 2004, máy ủi chủ yếu phục vụ cho các công trình giao thông mở đưòng ỏ những vùng núi, vùng trũng cần san lấp. Tuy vậy chưng lợi nhuận kinh doanh mặt hàng này cao nhất vì chi nhánh có nguồn hàng tin cậy, chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
Máy san gạt đường: Mặt hàng này bán châm, rất kén khách vì thông thường chỉ những công ty xây dựng cầu đường lớn mới mua, còn lại hầu hết là thuê do đó số lượng nhập về ít.
Ô tô chở bê tông tươi: Chủ yếu chi nhánh nhập về để phục vụ sản xuất cho nhà máy liên doanh sản xuất bê tông tươi với Thái lan, một phần bán cho các công ty khác.
Thiết bị, phụ tùng: Đây là mặt hàng chi nhánh bán chạy nhất, chủ yếu phục vụ cho các công ty trước đây đã mua máy móc của chi nhánh nay có nhu cầu thay thế, sửa chữa. Đây là nguồn hàng công ty rất có thế mạnh, chi nhánh có bạn hàng tin cậy, lâu năm tại Đức chuyên cung cấp về thiết bị, máy móc thay thế. Đây cũng là mặt hàng mà chi nhánh có sức cạnh tranh cao.
Nhựa đường: Mặt hàng này được bán chạy nhất vào năm 2002 và giảm dần vào các năm gần đây vì có rất nhiều công ty khác tham gia nhập khẩu mặt hàng này, một phần tỷ giá ngoại tệ biến động nên lợi nhuận thu được tù mặt hàng này không cao, do đó hiện nay chi nhánh chỉ nhập mặt hàng này khi có đơn đặt hàng của các công ty trong nước.
Kết quả bán hàng nhập khẩu của chi nhánh
Kết quả bán hàng nhập khẩu được phản ánh rất rõ trong bảng kết quả doanh thu, nó chiếm khoảng 50% tổng doanh thu của chi nhánh. Qua bảng tổng kết kết quả bán hàng nhập khẩu dưới đây sẽ cho ta hiểu rõ thêm.
Bảng 10: Kết quả bán hàng nhập khẩu
Đơn vị : VND
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
6 tháng đầu
năm 2005
Tổng doanh thu hàng nhập khẩu
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Lợi nhuận trước thuế
17.162.921.052
16.056.605,023
652.625.182
453.690.847
18.052.161.487
16.352.423.056
653.032.785
545.705.646
16.052.161.487
14.882.057.985
573.628.123
596.475.379
9.175.782.689
8.458.689.152
356.423.056
360.670.481
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận thu được tăng đều qua các năm, năm 2004 tuy doanh thu ít hơn hai năm 2002 và 2003 nhưng do tiết kiệm được chi phí bán hàng và tìm được nguồn hàng tốt nên lợi nhuận lại đạt cao hơn hai năm trước. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay chi nhánh đã không những giữ vững được bạn hàng mà còn mở rộng được thị trường, tăng lợi nhuận điều đó chứng tỏ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
Tuy hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng nhập khẩu vẫn là một trong những mũi nhọn của chi nhánh chính vì thế để nâng cao hiệu quả làm việc chi nhánh rất chú trọng công tác nghiệp vụ nhập khẩu của cán bộ nhập khẩu.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CHI NHÁNH TRACIMEXCO HÀ NỘI
Ngiệp vụ đàm phán ký hợp đồng nhập khẩu
Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ quan trọng của quá trình nhập khẩu, có thể nói nó quyết định đến 80% thành công của quá trình kinh doanh nhập khẩu. Xác định được tầm quan trọng này nên ở Tracimexco Hà nội có một bộ phận chuẩn bị dự án đầu tư, bộ phận nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, thông qua kinh nghiệm của các cán bộ xuất nhập khẩu để lựa chọn bạn hàng, quyết định giá cả và số lượng hàng.
Thông thường bộ phận dự án của phòng kinh doanh đưa ra kế hoạch nhập một mặt hàng nào đó thì bộ phận nghiên cứu thị trường sẽ tổng hợp toàn bộ thông tin về mặt hàng đó bao gồm sức tiêu thụ của thị trường trong nước, khả năng sản xuất ỏ trong nước về mặt hàng này, mặt hàng có thể thay thế, khách hàng tiềm năng là ai? họ có thể mua với số lượng và giá cả như thế nào?. Sau đó sẽ tiến hành nghiên cứu và tìm kiếm bạn hàng có thể cung cấp loại hàng đó, đó là các thông tin về khả năng họ có thể cung cấp với số lượng bao nhiêu, giá cả như thế nào, tiềm lực tài chính của họ, diều kiện giao hàng, chế độ thanh toán.. Thông thường nghiệp vụ này được tiến hành bằng cách tra cứu trên Internet, qua các trang web, báo chí và phương tiện thông tin khác..Sau khi đã nghiên cứu các thông tin trên cán bộ nhập khẩu sẽ tiến hành liên lạc với đối tác nước ngoài để yêu cầu họ gửi bản báo giá về mặt hàng đó
Hợp đồng nhập khẩu thường được ký kết theo phương thức bên nước ngoài gửi bản chào hàng hoặc chào hàng qua điện thoại, khi đã thoả thuận được giá cả và các điều kiện khác bên nước ngoài sẽ fax hợp đồng nhập khẩu đã ký sẵn sàng, nếu thấy hợp đồng này có thể chấp nhận được không cần sửa chữa thì chi nhánh sẽ ký một bên và fax lại cho bên chào hàng và hợp đồng coi như đã được ký kếtt kể từ ngày fax bản hợp đồng đó. Việc thực hiện hợp đồng được tiến hành như hợp đồng thông thường.
Hợp đồng được ký thông qua đàm phán trực tiếp thường chỉ sử dụng ở những thương vụ lớn, khó khăn hoặc có giá trị lớn, các dây truyền hiện đại thì việc đàm phán trực tiếp mới diễn ra. Vì đây là hình thức tốn kém chi phí trong quá trình đàm phán. Thông thường đối với những hợp đồng đàm phán trực tiếp thì giám đốc và trưởng phòng kinh doanh sẽ là người trực tiếp đàm phán và quyết định ký hợp đồng.
Nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm
Ngiệp vụ thuê tàu
Vì là doanh nghiệp có làm đại lý vận tải cho hai hãng vận tải quốc tế lớn là SDV của Pháp và LOHIG của Úc nên việc thuê tàu vận tải là việc rất thuận lợi.
Sau khi ký kết hợp đồng tuỳ theo điều kiện giao hàng mà xác định ai sẽ là người chỉ định nhà vận tải, thông thường chi nhánh thường mua với điều kiện giao hàng là EXW hoặc FOB.
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, chi nhánh sẽ tiến hành đàm phán giá vận tải với nhà vận tải, sau khi thoả thuận, cán bộ nhập khẩu sẽ tiến hành thông báo nhà vận tải sẽ chở hàng hoá cho người bán hàng. Nhà vận tải sẽ tiến hành liên lạc với người bán để nhận hàng, sau khi nhận hàng nhà vận tải sẽ tiến hành thông báo lịch trình tàu vận chuyển hàng từ nơi mua hàng đến cảng đích hoặc thời gian hàng sẽ được vận tải về kho của doanh nghiệp.Sau đó nhà vận tải sẽ phát hành một bộ vận đơn đường biển trong đó ghi rõ tên người gửi- địa chỉ, tên người nhận-địa chỉ, số lượng hàng hoá, tên hàng, tên tàu vận tải, cảng đi, cảng đến, ngày lên tàu..và đưa cho người gửi hàng, người gửi hàng sẽ chuyển bộ vận đơn này cho người nhận , người nhận sẽ dùng bộ vận đơn này để nhận hàng.
Thông thường việc thuê tàu do phòng giao nhận đảm nhiệm,với ưu thế có đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ cũng như có quan hệ tốt với các chủ tàu nên chi phí vận tải hàng hoá của chi nhánh được giảm đến mức tối đa. Hàng hoá được đảm bảo về đúng tiến độ, được bảo quản, bốc xếp theo đúng yêu cầu.
Sau đây là mẫu vận đơn gửi hàng mà nhà vận tải sẽ phát hành cho người gửi hàng, người bán sẽ chuyển bộ vận đơn này cho người mua và người mua sẽ dùng bộ vận đơn này để nhận hàng.
Nghiệp vụ mua bảo hiểm
Thông thường chi nhánh mua bảo hiểm tại tổng công ty bảo hiểm Việt nam – Bảo Việt, hợp đồng bảo hiểm được ký kết và thực hiện theo từng chuyến hàng.
Sau khi nhà vận tải thông báo đã nhận hàng từ người bán và thông báo lich trình của tàu vận tải hàng hoá cán bộ phòng giao nhận sẽ tiến hành điền vào mẫu ‘ Yêu cầu bảo hiểm hàng hoá’ và gửi đến phòng bảo hiểm hàng hoá của Bảo Việt. Sau đó Bảo Việt sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng và sẽ fax sang bản nháp của hợp đồng bảo hiểm. Nếu đồng ý với bản hợp đồng này thì bên Boả Việt sẽ tiến hành in và gửi bản hợp đồng gốc sang cho chi nhánh sau khi chi nhánh đã thanh toán tiền mua bảo hiểm.
Tuỳ từng loại hàng hoá và giá trị hợp đồng mà chi nhánh mua bảo hiểm theo điều kiện A, B, C. Thông thường thì chi nhánh hay mua bảo hiểm điều kiện C.
Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan
Sau khi nhận được thông báo tàu cập cảng của nhà vận tải, cán bộ phòng giao nhận sẽ tiến hành mở tờ khai hải quan. Nhân viên phòng giao nhận sẽ điền đầy đủ các thông tin vào mẫu tờ khai- mua ở cục hải quan, sau khi có đầy đủ chữ ký của giám đốc chi nhánh và dấu của chi nhánh sẽ tiến hành nộp tờ khai hải quan cùng với bộ hồ sơ hàng hoá bao gồm hoá đơn mua hàng, lits hàng, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, lệnh giao hàng của hãng tàu cho hải quan- thông thường là hải quan cảng Hải phòng- nếu nhận hàng ở cảng Hải phòng hoặc hải quan Gia Lâm- nếu nhận hàng ở ICD Gia Lâm.
Sau khi mở xong tờ khai hải quan, cán bộ giao nhận sẽ tiến hành đưa hàng hoá về kho của hải quan để kiểm tra hoặc mời hải quan xuống bãi để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở chi nhánh Tracimexco Hà nội.docx