Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình

a. Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo.

- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - Dn

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 -DN

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN

b. Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm tắt.

- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:

+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B01a-DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ: Mẫu số B02a-DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ: Mẫu số B03a-DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a-DN

 

doc21 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2596 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-BTC ngày 20/3/2006 1.1.3.3. Nội dung và kết cấu của Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo QĐ 144/2001/QĐ -BTC về chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.3.4. Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo tài chính hợp nhất. 1.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái quát về phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.2. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 1.2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. 1.2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 1.2.3. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính 1.2.3.1. Phương pháp so sánh 1.2.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích 1.2.3.3. Phương pháp loại trừ. Chương II: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán của công ty. 1.2.3. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty. 2.2. Tình hình thực tế công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. 2.2.3. Phân tích cấu trúc tài chính 2.2.4. Phân tích công nợ và khả năng thanh toán. 2.2.5. Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh. 2.3. Đánh giá khái quát thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty. 2.3.1. Đánh giá về công tác tổ chức phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty. 2.3.2. Đánh giá nội dung phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty. 2.3.3. Đánh giá phương pháp phân tích Báo cáo tài chính. Chương III: Phương pháp và các giải pháp hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 3.1. Phương hướng hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.2.3.1. Hoàn thiện đánh giá khái quát tình hình tài chính. 3.2.3.2. Hoàn thiện phân tích đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. 3.2.3.3. Hoàn thiện phân tích cấu trúc tài chính. 3.2.3.4. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán. 3.2.3.5. Hoàn thiện hiệu quả kinh doanh. 3.3. Những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty. 3.3.1. Về phía nhà nước 3.3.2. Về phía công ty Kết luận: - Danh mục tài liệu tham khảo - Danh mục các phụ lục * Tên đề tài: "Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình". Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán Quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung của kế toán Quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. Đặc biệt là Việt nam chúng ta giờ đây là thành viên của WTO thì việc công khai thông tin của hệ thống Báo cáo tài chính không chỉ cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cơ quan quản lý nhà nước, người lao động làm công ăn lương, các đối thủ cạnh tranh.. Đặc biệt khi các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán trên sàn giáo dịch thì hệ thống báo cáo tài chính hay còn gọi là các bản cáo bạch trở thành thông tin tổng hợp mang đầy đủ tính chất pháp lý cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cần quan tâm phân tích. Nội dung của phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình nói riêng chưa đóng vai trò vị trí vì thế cần phải hoàn thiện. Nhu cầu về sự an toàn, tiện nghi và thẩm mỹ cho nơi ăn chốn ở và sinh hoạt của con người thường xuyên biến đổi và đòi hỏi ngày càng cao. Vì vậy, ngành xây dựng và địa ốc tuy có lúc thịnh lúc suy nhưng sẽ tồn tại và phát triển không ngừng; cũng vì vậy, một trong những định hướng, quan trọng của Hoà Bình là phát triển công ty một cách bền vững và lâu dài qua nhiều thế hệ. Để đảm bảo sự lâu dài và bền vững này, vấn đề tạo lập một môi trường làm việc thật tốt cho Công ty phát triển luôn luôn đựơc chú trọng. Môi trường này được hoàn thiện dần theo hướng nhân bản và mang tính văn hoá cáo nhằm tạo điều kiện cho mỗi người phát huy toàn diện năng lực và sức sáng tạo. Tích luỹ cho Công ty ngày càng nhiều vốn liếng, kiến thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Hoà Bình rất quan tâm đến việc xây dựng, duy trì và phát triển những mối quan hệ hợp tác lâu dài, hiểu biết, tin cậy lẫn nhau với các đối tác trên tinh thần hoà bình; đồng thời tính kế thừa được bảo đảm để tất cả những mối quan hệ, vốn liếng, kiến thức và kinh nghiệm đó được chuyển giao một cách đầy đủ nhất từ thế hệ này sang thế hệ khác.Trên thực tế Hoà Bình đã và đang thể hiện vai trò tích cực đối với sự nghiệp phát triển không ngừng của đất nước. Việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc làm không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính nhằm đưa ra những quyết định quan trọng về chiến lược sản xuất và kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Mặc dù việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính có vai trò quan trọng như vậy nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong đó có cả công ty cổ phần xây dựng và địa ốc Hoà Bình chưa chú trọng và quan tâm đúng mức mà chủ yếu vẫn dừng ở lại những mức phân tích đơn giản và những người quan tâm bên ngoài doanh nghiệp.Việc phân tích báo cáo tài chính cũng chưa được thực hiện thường xuyên và đầy đủ nên chưa thể hiện được vai trò là một công cụ quan trọng và không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp và thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phẩn xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ là "Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình". 2. Mục đích của đề tài nghiên cứu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện công tác báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình, đề tài được nghiên cứu nhằm vào các mục đích sau: - Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống báo cáo tài chính và công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp theo các quy định và chế độ hiện hành của Việt Nam. - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. - Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý tài chính tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam và báo cáo tài chính của công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Chế độ báo cáo kế toán của Việt Nam qua các thời kỳ và số liệu báo cáo tài chính của công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài đã vận dụng các phương pháp luận và quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hoá để trình bày các quan điểm, giải pháp để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài. Luận văn cũng kết hợp lý luận cơ bản của khoa học chuyên ngành kế toán, tài vụ và phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung quản lý Nhà nước về tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường. 5. Những đóng góp của luận văn. Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn đã có những đóng góp sau: - Hệ thống hoá lý luận và phương pháp phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng và nội dung công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. - Luận văn cũng đưa ra những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và hiệu quả quản lý tài chính nói riêng chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp 1.1. Báo cáo tài chính - là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Là những báo cáo mang tính bắt buộc do nhà nước quy định thống nhất - Chủ yếu cung cấp thông tin cho các thành viên bên ngoài doanh nghiệp. 1.2. pH ÂN T ÍCH Báo cáo tài chính doanh nghiệp - Là nguồn thông tin quan trọng nhất đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính có thể đánh giá hoạt động kinh doanh về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có quyết định thích ứng (đầu tư, cho vay, rút vốn, liên doanh, xác định thuế và các khoản nghĩa vụ khác. 1.1.2. Nội dung hệ thống báo cáo tàic hính doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam 1.1.2.1.Hệ thống báo cáo tàic hính doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước đều áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo "Chế độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp" Ban hành theo QĐ 167/200/QĐ -BTC ngày 20/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được thay thế bởi QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/06 của Bộ trưởng Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/06 và những hướng dẫn cụ thể tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo QĐ 1177/TC/QĐ/CĐ-KT ngày 23/12/1996 của BTC và được sửa đổi bổ sung thay thế theo quyết định số 144/ 2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của BTC. 1.1.2.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/06 a. Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo. - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - Dn - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 -DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN b. Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm tắt. - Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B01a-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ: Mẫu số B02a-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ: Mẫu số B03a-DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a-DN - Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm tắt: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm tắt): Mẫu số B01b-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ: Mẫu số B02b-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ: Mẫu số B03b-DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B09b-DN 1.1.2.3. Nội dung và kết cấu của Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quyết định 144/2001/QĐ- BTC về chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo QĐ/1177/TC/QĐ/TC/CĐKT ngày 23/12/96 của Bộ Tài chính và được sửa đổi bổ sung thay thế theo quyết định số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính. Về cơ bản hệ thống báo cáo tương tự như hệ thống báo cáo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên số lượng báo cáo và nội dung cũng có những khác biệt nhất định. - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DNN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 -DNN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN - Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01- DNN - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Mẫu F02 - DNN. 1.1.2.4. Báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất. a) Báo cáo tài chính tổng hợp. Các công ty, tổng công ty, có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp vào cuối kỳ kế toán năm. Dựa trên báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm: 4 mẫu biểu báo cáo + Bảng cân đối kế toán tổng hợp: Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp: Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp: Mẫu số B03-DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp: Mẫu số B09-DN Nội dung hình thức trình bày thời hạn lập, nộp và công khai báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21" trình bày báo cáo tài chính" và chuẩn mực kế toán số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con" b. Báo cáo tài chính hợp nhất. Theo quyết định tại nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ, công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, báo cáo theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21" trình bày báo cáo tài chính" và chuẩn mực kế toán số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con" và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 11" Hợp nhất kinh doanh". Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 mẫu biểu: + Bảng cân đối kế toán hợp nhất: Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: Mẫu số B03-DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất: Mẫu số B09-DN 1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.1.Khái quát về tình hình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra xem xét đối chiếu so sánh các số liệu về tài sản, công nợ nguồn vốn và tình hình tài chính hiện hành của doanh nghiệp với quá khứ. Qua phân tích báo cáo tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính kết quả kinh doanh, nguyên nhân ảnh hưởng. Và đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm. 1.2.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 1.2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Nhằm nhận định sơ bộ ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm thực trạng tài chính của doanh nghiệp, mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như khó khăn về mặt tài chính mà doanh nghiệp đương phải đương đầu. Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để phân tích. - Tổng số nguồn vốn: Tổng số nguồn vốn cùng với sự biến động tăng giảm của nguồn vốn cuối kỳ so với đầu kỳ là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp. - Hệ số tài trợ: cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. - Hệ số đầu tư: Phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc, thiết bị của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Xuất sinh lời vốn chủ sở hữu: Phản ánh khái quát hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 1.1.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. - Phân tích tình hình thanh toán: dùng một số chỉ tiêu như tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả, hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số quay vòng các khoản phải trả. - Phân tích khả năng thanh toán: dùng các chỉ tiêu như hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hay hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán chung), hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn. 1.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh. Có thể dùng các chỉ tiêu sau: a) Sức sản xuất: Phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn vị kết quả sản xuất đầu ra hay đầu ra phản ánh lợi nhuận thì doanh nghiệp phải hao phí mất bao nhiêu đơn vị yếu tố điều vào. trị số của chỉ tiêu suất hao phí càng nhỏ chỉ hiệu quả kinh doanh càng cao. Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình là một doanh nghiệp theo giấy chứng nhận có vốn điều lệ 100.000.000.000.000 đồng nhưng thực tế đến ngày 31/12/2006 vốn điều lệ: 56.399.900.000.000 đồng. Trong đó Cổ đông nội bộ 66.67%, cổ đông bên ngoài 32.29% cổ phiếu quỹ 0,99%. Công ty thành lập từ năm 1987 đến nay, song song với cuộc đổi mới đất nước, Hoà bình đã không ngừng đi lên và phát triển nổi lên với thương hiệu kinh doanh nhà, khu du lịch, khách sạn xây dựng, công nghiệp, cầu đường, công trình giao thông hệ thống cấp thoát nước và dịch vụ với tiềm lực tài chính mạnh. Trong định hướng phát triển tương lai Hoà bình xác định mục tiêu cơ bản như: Tiếp tục củng cố năng lực cạnh tranh và duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây dựng theo hướng nhận thầu trọn gói công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. Doanh số năm 2010 đạt 1.600 tỷ, lợi nhuận 150 tỷ. Đồng thời mở rộng sang một số lĩnh vực có lợi thế nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong đó ưu tiên 1: Đầu tư phát triển địa ốc, ưu tiên 2: Đầu tư tài chính và nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới hỗ trợ cho công tác thi công xây dựng. Mục tiêu sau năm 2010 phát triển Hoà Bình thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. Với các lĩnh vực kinh doanh kể trên tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh hiện tại trở thành mối quan tâm của các nhà đầu tư và cổ đông. Do đó việc phân tích hệ thống báo cáo tài chính mang tính chất nghiệp vụ, đánh giá tình hình tài chính cũng như khả năng của công ty trong tương lai giúp các nhà đầu tư nước ngoài ra các quyết định đầu tư lại càng quan trọng và cần thiết. 2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty. 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Công ty thực hiện đánh giá khái quát tình hình tài chính bằng cách tính toán một số chỉ tiêu như hệ số tài trợ, đầu tư, xác định việc tăng giảm của tài sản cố định hữu hình và của nguồn vốn chủ sở hữu. Công việc này giúp lãnh đạo cũng như những người quan tâm có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của công ty. 2.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. a. Phân tích tình hình công nợ. Công ty đã phân tích tình hình công nợ qua sự biến động của các khoản phải thu phải trả giữa năm hiện tại và năm trước đó cả về số tương đối và tuyệt đối, từ đó thấy được xu thế biến động của các chỉ tiêu này. b. Phân tích khả năng thanh toán. Công ty đã tiến hành khả năng thanh toán thông qua hệ số thanh toán chung: từ đó công ty thấy được khả năng thanh toán vẫn đảm bảo. 2.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh a. Phân tích kết quả kinh doanh: Thực hiện thông qua bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã phân tích bằng cách so sánh từng chỉ tiêu trong báo cáo giữa năm hiện tại và năm tiếp đó cả về số tương đối và tuyệt đối. Từ đó công ty đánh giá được các mặt hoạt động của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu doanh thu chi phí và lợi nhuậ. b. Phân tích hiệu quả kinh doanh. Công ty đã sử dụng các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu. Qua đó công ty thấy được khả năng sinh lời của vốn và tài sản của doanh nghiệp. 2.2.4. Đánh giá khái quát Đánh giá khái quát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. 2.2.4.1. Đánh giá về công tác tổ chức Công tác tổ chức phân tích tại công ty còn đơn giản chủ yếu là tiến hành đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản để phục vụ nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước chứ chưa thấy được ý nghĩa sâu sắc của từng chỉ tiêu trong việc đưa ra quyết định quản lý. Việc phân tích theo thời điểm, không được thường xuyên phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh chưa quan tâm đào tạo cán bộ đảm nhiệm việc phân tích. 2.2.4.2. Đánh giá về nội dung phân tích báo cáo tài chính. Công ty chỉ sử dụng một số chỉ tiêu phân tích rất hạn chế, đơn giản thường là các chỉ tiêu theo quy định của Bộ tài chính thể hiện ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Số lượng các chỉ tiêu chưa đầy đủ theo yêu cầu của quá trình phân tích bỏ qua một số chỉ tiêu quan trọng nên việc phân tích không toàn diện và sâu sắc. Khi phân tích một số chỉ tiêu tài chính cũng chỉ dừng ở việc tính toán các con số mà không tìm hiểu bản chất hay nguyên nhân tạo ra con số đó. Và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố làm tăng giảm lợi nhuận. Chưa thực hiện so sánh với chỉ tiêu chung của ngành. 2.3.3. Đánh giá về phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Công ty chỉ sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Khi sử dụng phương pháp so sánh chủ yếu so sánh ở dạng đơn giản. Hầu như chưa so sánh liên hệ các chỉ tiêu do vậy chưa thể hiện bản chất của đối tượng phân tích. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính 3.1. Phương hướng hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp. Thông quan phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh đó để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. Khi đánh giá tình hình thực tế công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình. Và nhận thấy những mặt còn hạn chế, công ty cần phải có giải pháp hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong thời kỳ mới. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện phân tích báo cáo tại công ty. - Công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cần được tiến hành thường xuyên theo định kỳ. Thực hiện tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện phân tích. - Nội dung và phương pháp phân tích phải phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các chính sách về quản lý tài chính hiện hành. - Sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. các chỉ tiêu phân tích trong hệ thống phải có sự gắn kết, bổ sung cho nhau một cách logic chặt chẽ. - Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích bao gồm cả phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại đồng thời ứng dụng các thành tựu của tin học vào phân tích. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo. 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính. Công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình cần được tiến hành thường xuyên theo định kỳ với các bước: lập kế hoạch phân tích, lập báo cáo phân tích, trình lãnh đạo thông qua báo cáo và lưu hồ sơ phân tích 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Ngoài hai phương pháp chủ yếu đang được sử dụng là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh, có thể bổ sung thêm phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích và phương pháp đồ thị, phương pháp Dupont 3.2.2.1. Hoàn thiện phân tích tình hình thanh toán va khả năng thanh toán a. Phân tích tình hình thanh toán: Tính trị số của chỉ tiêu tỉ lệ các khoản nợ phải thu với các khoản nợ phải trả trong các năm 2005-2007 và xem xét sự biến động của nó để thấy được tình hình chiếm dụng vốn tại công ty. Từ đó đánh giá thực trạng tài chính có bị phụ thuộc nhiều vào bên ngoài hay không. b. Phân tích khả năng thanh toán: Dùng các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số thanht toán nợ ngắn hạn, khả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2522.doc
Tài liệu liên quan