LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của hoạt động thanh toán nhập khẩu taij ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động thanh toán nhập khẩu 2
1.1.2. Những điều kiện liên quan đến thanh toán nhập khẩu 4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của thanh toán nhập khẩu 5
1.2. Các phương thức thanh toán nhập khẩu 7
1.2.1. Phương thức chuyển tiền 7
1.2.2. Phương thức mở tài khoản, ghi sổ 10
1.2.3. Phương thức nhờ thu 12
1.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ 15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán nhập khẩu 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 20
1.3.2. Các nhân tố khách quan 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 25
2.1. Khái quát Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 25
2.1.1. Lịch sử hình thành 25
2.1.2. Một số loại dịch vụ chủ yếu 28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 31
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank 34
2.2.1. Các phòng thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu 34
2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu theo các phương thức tại Vietcombank 35
2.3. Kết quả thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank 41
2.4. Đánh giá thực trạng thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank 43
2.4.1. Thành tựu 43
2.4.2. Hạn chế 45
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN NHẬP KHẨU TẠI VIETCOMBANK 53
3.1. Chiến lược phát triển của Vietcombank 53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank 54
3.2.1. Phát triển đồng đều các phương thức thanh toán 55
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thanh toán nhập khẩu 57
3.2.3. Trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ công tác thanh toán 58
3.2.4. Xây dựng bộ máy tổ chức thanh toán hợp lý và nâng cao trình độ cán bộ về nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu. 58
3.2.5. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý 59
3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing 60
3.2.7. Tăng cường hoạt động tài trợ thương mại 60
3.2.8. Các hoạt động hỗ trợ khác 61
3.3. Một số kiến nghị 62
3.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý về thanh toán nhập khẩu 62
3.3.2. Tạo điều kiện thuận tiện cho chủ hàng có thể nhanh chóng nhận được hàng nhập khẩu. 64
KẾT LUẬN 65
Phụ lục: 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ tín dụng nhiều nhất.
f, Dịch vụ thanh toán quốc tế
Luôn là một hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương tại Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương là Ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên tham gia hệ thống thanh toán SWIFT (Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) nhằm tăng cường khả năng hỗ trợ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong việc thanh toán. Trong nhiều năm qua Ngân hàng Ngoại thương luôn được đánh giá là Ngân hàng có quy mô sử dụng mạng SWIFT lớn nhất, 5 năm liền (từ năm 1996 đến 2000) được công nhận là ngân hàng có chất lượng thanh toán SWIFT tốt nhất.
Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng Ngoại thương khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí tối đa trong những giao dịch.
g, Dịch vụ cho vay
Trong những năm qua, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn duy trì được vị trí là Ngân hàng Thương mại có tổng tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam. Với thế mạnh về vốn của mình, Vietcombank có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng bằng VND hoặc các loại ngoại tệ mạnh với thời hạn vay được chia theo 3 loại chủ yếu sau: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Để hộ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Ngoại thương đã phối hợp với một số tổ chức Quốc tế như quỹ phát triển dự án sông Mêkông, MPDF, SME… theo đó các doanh nghiệp được tổ chức Quốc tế giúp đỡ tư vấn miễn phí trong việc thiết lập, xây dựng dự án kinh doanh khả thi. Phía Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ tiến hành thẩm định và cho vay bằng vốn của mình.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng (là cá nhân, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác). Thủ tục vay ở Vietcombank diễn ra rất đơn giản, thuận tiện, với lãi suất vay hấp dẫn so với thị trường; và khách hàng được phục vụ tận tình, chu đáo bởi đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, thái độ phục vụ nhiệt tình.
h, Một số dịch vụ khác
Ngoài các loại dịch vụ kể trên của Vietcombank, còn có các dịch vụ khác cũng là thế mạnh của VCB như : dịch vụ kỳ phiếu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ cho thuê mua tài chính, dịch vụ chiết khấu chứng từ,… cũng là những dịch vụ có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2005, với sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh tiếp tục mang lại cho Ngân hàng Ngoại thương hàng nghìn tỷ đồng lợi nhuận.
Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng hoạt động lâu đời nhất trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, ra đời do yêu cầu về kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mới ra đời. Ngân hàng Ngoại thương ra đời đã làm cho hoạt động đối ngoại của nước ta trở nên dễ dàng hơn. Và hơn nữa trong công cuộc đấu tranh giành độc lập tự do cho tổ quốc, Ngân hàng Ngoại thương đã góp công sức không nhỏ vào việc cung cấp sức người, sức của cho cuộc chiến tranh thống nhất đất nước khi cung ứng kịp thời nguồn vốn để mua sắm trang thiết bị, lương thực, thực phẩm, thuốc men, đạn dược,… phục vụ chiến trường. Trong thời bình, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không ngừng hoạt động kinh doanh vươn lên là ngân hàng dẫn đầu trong số các ngân hàng thương mại Nhà nước, là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế. Thật vậy, năm 2005 trái phiếu của Vietcombank đã lập kỷ lục “trái phiếu bán chạy nhất” trên thị trường tài chính Việt Nam. 8,4 triệu trái phiếu tăng vốn bán ở mức lãi suất được đánh giá là thấp “bất ngờ” chỉ 6%/năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất trái phiếu Chính phủ 9,1%/năm. Vietcombank đã bán nốt 5,25 triệu trái phiếu cho các nhà đầu tư công chúng chỉ trong vài phút sáng ngày 15/12/2005 khiến hàng chục điểm giao dịch chưa kịp nhập một lệnh mua nào thì đã hết khối lượng phát hành. Tổng số 1365 tỷ đồng trái phiếu với lãi suất 6%/năm, thời hạn 7 năm đã được bán hết trong thời gian cực ngắn. Điều này cho thấy thương hiệu và uy tín của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được công chúng đánh giá rất cao.
Năm 2005, là năm kết thúc 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Ngoại thương (2001-2005) được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Và ngày 21/9/2005 Thủ tướng ra quyết định số 230/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đây là cơ sở để Vietcombank phát hành trái phiếu tăng vốn, thuê tư vấn nước ngoài và định giá Vietcombank chuẩn bị cổ phần năm 2006.
Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng duy nhất được tặng giải Sao Khuê năm 2005. Đây là giải thưởng do hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính viễn thông. Giải Sao Khuê là giải thưởng về công nghệ uy tín nhất trong năm ở Việt Nam.
Thẻ của Ngân hàng Ngoại thương lập những kỉ lục trên thị trường thẻ Việt Nam. Gần 1 triệu khách hàng tính đến cuối năm 2005 sử dụng thẻ Connect 24. Năm 2005, Vietcombank đã bắt tay với Vietnam Airline và American Express cho ra đời thẻ Tín dụng “bông sen vàng”. Doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt mức kỉ lục trên 300 triệu USD, tăng 39% so với năm 2004. Giao dịch thực hiện qua ATM đạt 16882 tỷ VND, tăng 122% so với năm 2004. Tổng số máy ATM đã hoạt động là 565 máy.
Trong năm 2005, Ngân hàng Ngoại thương chính thức áp dụng chuẩn mực quốc tế vào hoạt động tín dụng cho toàn hệ thống Vietcombank. Cũng trong năm 2005, Ngân hàng Ngoại thương chính thức gia nhập tổ chức bao thanh toán quốc tế.
Với đội ngũ cán bộ Ngân hàng Ngoại thương ngày càng được nâng cao trình độ nghiệp vụ, với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại,…các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương ngày một vững mạnh góp phần bình ổn tỷ giá, giữ vững sự phát triển của nền kinh tế khi có biến động mạnh trên thị trường quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngoài các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương còn không ngừng tham gia vào các hoạt động xã hội - đúng với tinh thần yêu nước thương nòi của dân tộc ta. Cụ thể Ngân hàng Ngoại thương đã góp 200 tỷ đồng cho Ngân hàng phục vụ người nghèo với lãi suất thấp, dành một phần quỹ phúc lợi ủng hộ trường trẻ em mồ côi, khuyết tật. Nhận nuôi dưỡng suốt đời 118 bà mẹ Việt Nam anh hùng với mức 150000đ/mẹ/tháng.Cấp 62 sổ tiết kiệm trị giá 2.000.000đ/sổ cho các trường hợp chính sách khác,…
B¶ng tæng kÕt tµi s¶n Ng©n hµng Ngo¹i th¬ng
(cho n¨m tµi chÝnh kÕt thóc ngµy 31/12 hµng n¨m)
§¬n vÞ tÝnh: triÖu VND
Môc
2002
2003
2004
2005
Tµi s¶n cã:
- TiÒn mÆt vµ t¬ng ®¬ng tiÒn mÆt
-TiÒn göi t¹i Ng©n hµng Nhµ níc
-TiÒn göi t¹i c¸c tæ chøc tÝn dông
-Cho vay c¸c tæ chøc tÝn dông kh¸c
-D nî tÝn dông
-Quü dù phßng rñi ro tÝn dông
-Gãp vèn liªn doanh, mua cæ phÇn
-§Çu t chøng kho¸n
-Tµi s¶n cè ®Þnh
-Tµi s¶n kh¸c
1.042.623
1.866.498
36.227.738
1.811.091
29.295.180
(650.476)
543.362
8.793.663
296.471
2.269.529
1.511.773
4.892.625
28.927.107
1.327.910
39.629.761
(794.699)
583.712
13.256.999
334.498
7.650.818
1.869.330
2.607.245
38.128.223
1.194.197
51.772.554
(1.078.008)
536.890
17.454.139
501.244
8.214.337
2.093.649
2.931.472
42.341.369
1.423.633
65.749.247
(1.341.821)
531.426
18.234.133
772.269
9.432.457
Tæng tµi s¶n cã
81.495.679
97.320.504
121.200.151
142.167.834
Tµi s¶n nî, vèn vµ c¸c quü:
-TiÒn göi cña Ng©n hµng Nhµ níc vµ kho b¹c Nhµ níc
-TiÒn vay Ng©n hµng Nhµ níc
-TiÒn göi cña c¸c tæ chøc tÝn dông kh¸c
-TiÒn vay c¸c tæ chøc tÝn dông
-TiÒn göi cña kh¸ch hµng
-Vèn nhËn tµi trî uû th¸c
-C¸c tµi s¶n nî kh¸c
-Vèn chñ së h÷u
-C¸c quü
-Lîi nhuËn cha ph©n phèi
-L·i (lç) trong n¨m
2.460.115
2.511.097
5.805.213
2.780.637
56.422.051
193.744
6.924.974
2.445.245
565.521
1.058.131
328.951
5.947.664
807.094
4.105.529
3.421.045
71.810.035
151.330
5.342.842
3.030.733
446.324
1.381.093
876.815
7.008.449
3.128.766
6.550.659
5.973.739
85.340.881
118.822
5.246.043
4.843.309
276.362
1.438.404
1.274.717
732.453
1.246.343
6.938.992
5.426.377
110.248.748
138.267
5.643.234
8.426.377
388.422
1.523.263
1.455.358
Tæng tµi s¶n nî, vèn vµ c¸c quü
81.495.679
97.320.504
121.200.151
142.167.834
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank
2.2.1. Các phòng thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu
a, Phòng thanh toán nhập khẩu
Phòng thanh toán nhập khẩu thuộc sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương được tách khỏi hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương vào cuối năm 2005 đầu năm 2006. Phòng thanh toán nhập khẩu thực hiện thanh toán quốc tế hàng mậu dịch và đối ngoại liên quan đến hàng nhập khẩu. Theo dõi các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ này. Phòng gồm có 8 nhân viên và một trưởng phòng, các nhân viên thuộc phòng thanh toán nhập khẩu quản lý khách hàng theo số thứ tự của tài khoản khách hàng thông thường mỗi nhân viên quản lý khoảng 200 khách hàng có mã số khách hàng liên tục trong bảng mã số khách hàng, các nhân viên có nhiệm vụ thực hiện tất cả các nghiệp vụ thanh toán mà khách hàng mình quản lý yêu cầu. Có nghĩa là mỗi nhân viên đều phải thực hiện tất cả các phương thức thanh toán. Vì vậy, các nhân viên thuộc phòng buộc phải biết tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán nhập khẩu. Phòng thanh toán nhập khẩu chỉ thực hiện thanh toán quốc tế cho các khách hàng là những công ty vừa và nhỏ.
b, Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thuộc hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương, bao gồm 7 nhân viên và một trưởng phòng; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cả nhập khẩu, xuất khẩu và bảo lãnh với đối tượng là các tổng công ty. Hiện nay, phòng tài trợ thương mại đang phục vụ 28 tổng công ty. Mặc dù, phòng tài trợ thương mại thực hiện cả nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu, xuất khẩu và tài trợ thương mại tuy nhiên doanh số thanh toán nhập khẩu chiếm phần lớn trong tổng số thanh toán quốc tế thuộc phòng tài trợ thương mại.
Các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thực hiện tại phòng thanh toán quốc tế thuộc các chi nhánh của Vietcombank đều được tập trung tại phòng tổng hợp thanh toán thuộc hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương.
2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu theo các phương thức tại Vietcombank
Hoạt động thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank thực hiện 3 phương thức thanh toán nhập khẩu là thanh toán theo phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Về nghiệp vụ cả 3 phương thức này đều được thực hiện giống nhau ở cả phòng thanh toán nhập khẩu, phòng tài trợ thương mại tại Vietcombank trung ương và tại phòng thanh toán quốc tế tại các chi nhánh của Vietcombank; đều tuân thủ theo các bước được xây dựng trong “quy trình thanh toán hàng xuất nhập khẩu” do Vietcombank soạn thảo dựa theo các quy định chung của luật pháp Việt Nam và những luật lệ được phòng thương mại quốc tế quy định.
a, Thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Khách hàng có yêu cầu chuyển tiền sẽ gửi đến Ngân hàng Ngoại thương một lệnh chuyển tiền theo mẫu của Ngân hàng Ngoại thương yêu cầu; gồm các mục như dùng tài khoản nào để chuyển, chuyển theo hình thức nào bằng telex, bằng thư hay bằng séc; ngày giá trị; ngoại tệ, số tiền, người ra lệnh, người hưởng, ngân hàng người hưởng, nội dung thanh toán,… và kèm theo lệnh chuyển tiền là hợp đồng thương mại giữa các bên. Ngân hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách hàng và đối chiếu giữa hợp đồng với lệnh chuyển tiền. Tất cả đều hoàn hảo sẽ thực hiện chuyển tiền sang ngân hàng người hưởng và báo nợ cho khách hàng. Và Ngân hàng thực hiện thu phí chuyển tiền, mọi thao tác kế toán đều được thực hiện trên máy tính và được in ra thành văn bản để thông báo đến khách hàng.
Phí phát hành lệnh chuyển tiền của Vietcombank là 1,2% trên tổng giá trị tiền chuyển, mức phí tối thiểu là 5 USD và tối đa là 200 USD. Nếu khách hàng có yêu cầu về điều chỉnh, tra soát lệnh chuyển tiền sẽ tính phí 5 USD đối với một giao dịch. Đối với yêu cầu huỷ lệnh chuyển tiền mức phí cũng là 5USD cho một lần giao dịch.
Ở phương thức này Ngân hàng Ngoại thương không gặp nhiều rủi ro, do việc Ngân hàng chỉ đơn thuần là trung gian thực hiện chuyển tiền cho khách hàng mà không phải chịu trách nhiệm nhiều, và Ngân hàng chỉ chuyển khi khách hàng có yêu cầu chuyển tiền và tài khoản của khách hàng đủ khả năng chi trả. Ngân hàng chỉ chịu rủi ro về mặt nghiệp vụ như việc chuyển sai tài khoản hoặc thất thoát trên đường chuyển.
Có ba loại chuyển tiền là chuyển tiền trước, trong và sau khi nhà nhập khẩu nhận được hàng hoá. Chuyển tiền trước khi nhận hàng là cách thức mà khách hàng của Ngân hàng với tư cách là các nhà nhập khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro hơn, do việc các nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền trước nhưng có nguy cơ không nhận được hàng hoặc hàng hoá kém phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Vì vậy, Ngân hàng Ngoại thương thường tư vấn cho khách hàng nên dùng hình thức chuyển tiền trong hoặc sau khi nhận được hàng sẽ an toàn cho khách hàng hơn. Tuy nhiên dùng hình thức nào còn do lợi thế của các bên trong hợp đồng thương mại. Ưu thế trong hợp đồng thương mại thuộc về bên nào thì bên đó sẽ được chọn cách thức chuyển tiền hoặc phương thức thanh toán.
b, Thanh toán theo phương thức nhờ thu
Ngân hàng Ngoại thương khi nhận được một công văn đến do phía nước ngoài gửi đến nhờ thu hộ hàng nhập khẩu của phía Việt Nam. Ngân hàng tiếp nhận chứng từ và ký nhận do bộ phận văn thư giao; đăng ký số tham chiếu và giao lại cho thanh toán viên liên quan và mở sổ theo dõi.
Thanh toán viên kiểm tra tên, địa chỉ ngân hàng nhờ thu; kiểm tra tên, địa chỉ của khách hàng nhờ thu; kiểm tra từng loại chứng từ so với liệt kê chứng từ trên thư nhờ thu và số tiền trên thư nhờ thu; kiểm tra chỉ thị nhờ thu, hình thức nhờ thu trên thư nhờ thu; điện cho ngân hàng gửi nhờ thu thông báo đã nhận được chứng từ. Lập hai bản giấy báo chứng từ nhờ thu hàng nhập theo mẫu: 1 bản gửi khách hàng, 1 bản lưu đồng thời hạch toán nhập ngoại bảng. Và thu điện phí giao dịch, chuyển giấy báo cùng toàn bộ chứng từ nhờ thu đến phụ trách phòng ký duyệt.
Trong trường hợp khách hàng có cam kết trả tiền bằng văn bản hoặc ký nhận thanh toán hối phiếu vào ngày đáo hạn, thanh toán viên sẽ giao chứng từ cho khách hàng. Sau đó thanh toán viên sẽ lập thông báo cho ngân hàng gửi nhờ thu về việc chấp nhận trả tiền của người mua, ngày trả tiền theo mẫu điện MT412 (nếu bằng SWIFT), trình phụ trách phòng ký duyệt và vào sổ theo dõi chi tiết các bộ chứng từ nhờ thu đã giao cho khách hàng và đã gửi thông báo chấp nhận thanh toán, đồng thời hạch toán xuất tài khoản ngoại bảng. Đến hạn thanh toán yêu cầu khách hàng trả tiền và lập điện trả tiền theo chỉ thị nhờ thu, trình phụ trách ký duyệt, đồng thời thu phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành của Ngân hàng Ngoại thương. Các trường hợp khác nếu bên nhờ thu yêu cầu có ràng buộc trách nhiệm của Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Ngoại thương đều có quyền từ chối thu hộ trừ khi có sự thoả thuận trước; do việc ngân hàng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toán trong nghiệp vụ thanh toán nhờ thu hàng nhập khẩu này nên ngân hàng sẽ từ chối những yêu cầu về trách nhiệm trong nhờ thu hộ.
Nhờ thu có hai loại là nhờ thu trả chậm (DA) và nhờ thu trả ngay(DP). Nhờ thu trả chậm là khách hàng có thể thanh toán chậm tiền hàng, khi nhận được chứng từ khách hàng chỉ ký chấp nhận sẽ trả tiền để nhận hàng, sau đó sẽ thanh toán tiền vào thời gian được quy định sau bao nhiêu ngày trong hợp đồng thương mại và được chỉ ra trong giấy báo nhờ thu. Nhờ thu trả ngay (DP hay at sight) là khi nhận được chứng từ khách hàng phải lập tức thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu sau đó mới có thể nhận được hàng.
Ở phương thức thanh toán này ngân hàng hầu như không phải chịu rủi ro và khách hàng của Ngân hàng – các nhà nhập khẩu cũng ít chịu rủi ro trong phương thức thanh toán này. Khi ngân hàng thu được của khách hàng thì mới thực hiện thanh toán cho phía đối tác, nếu không thu được sẽ gửi trả lại chứng từ cho bên ngân hàng gửi nhờ thu. Phương thức này ngân hàng cũng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toán, chỉ chịu rủi ro do việc chuyển sai địa chỉ và thất lạc do quá trình chuyển tiền.
Phí nhờ thu được tính 0,25% trị giá báo có; nếu giá trị báo có quá nhỏ sẽ tính tối thiểu là 5 USD và chỉ tính phí tối đa là 150 USD.
c, Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Đây là hình thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, trong các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu thì đây là phương thức thanh toán mà Ngân hàng phải chịu nhiều rủi ro nhất do phải trực tiếp chịu trách nhiệm trong phương thức thanh toán này. Vietcombank ngoài việc là trung gian thanh toán còn phải chịu trách nhiệm trực tiếp về tài chính ở phương thức này. Là người đầu tiên đứng ra chi trả tiền cho phía xuất khẩu nước ngoài. Là phương thức trung hoà được quyền lợi cho cả hai phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Vì vậy, phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế.
Trong hình thức thanh toán này, thực chất Ngân hàng Ngoại thương đã đứng ra bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu. vì vậy, Ngân hàng sẽ đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như: đề nghị ký quỹ, vay vốn… Căn cứ vào khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương có thể áp dụng mức miễn ký quỹ khác nhau do Giám đốc từng địa bàn Ngân hàng Ngoại thương công bố trong từng thời kỳ cụ thể.
Do việc liên quan trực tiếp trách nhiệm của Ngân hàng ở phương thức thanh toán này – là người đầu tiên chịu trách nhiệm chi trả cho phía xuất khẩu khi phía xuất khẩu trình bộ chứng từ hoàn hảo; nên việc kiểm tra chứng từ ở phương thức này được tiến hành rất chặt chẽ và thận trọng. Yêu cầu mở thư tín dụng của khách hàng nêu rõ tên đơn vị mở, người thụ hưởng, ngân hàng người hưởng, số tiền, loại tiền; ngày hết hạn và nơi hết hạn; ngày chuyển hàng muộn nhất; phương thức vận tải, cảng đi, cảng đến, đặc điểm hàng hoá và các chi tiết khác liên quan đều được nêu rất rõ ràng và cụ thể trong yêu cầu mở thư tín dụng (L/C). Ngân hàng Ngoại thương tiến hành kiểm tra sự phù hợp của hợp đồng thương mại đã ký với yêu cầu mở L/C của khách hàng và tài khoản của khách hàng. Nếu khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C thì công việc kiểm tra sẽ diễn ra đơn giản hơn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu ký quỹ 100% sẽ không khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này, nên tất cả các khách hàng đều mong được miễn ký quỹ hoặc giảm ký quỹ một phần, đây cũng là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng và làm khách hàng trung thành hơn với Ngân hàng. Hơn nữa, ở đây còn liên quan đến uy tín của Ngân hàng trong thanh toán quốc tế đối với khách hàng trong nước và các đối tác nước ngoài nên cho dù là khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C thì Ngân hàng cũng phải thực hiện kiểm tra các điều kiện trong L/C một cách cẩn thận so với trong hợp đồng thương mại. Vì vậy, khi có một yêu cầu mở L/C thường Vietcombank phải kiểm tra rất nhiều yếu tố như kiểm tra sự phù hợp của L/C với hợp đồng thương mại, phân tích hợp đồng thương mại đã được ký xem có đem lại hiệu quả cho khách hàng của Ngân hàng không, xem xét xu thế các yếu tố liên quan đến hàng nhập để biết có bất lợi gì cho khách hàng trong thời gian tới không. Vì nếu có những bất lợi cho khách hàng là người nhập khẩu thì người nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng và từ chối thanh toán, lúc đó Ngân hàng gặp phải rủi ro trong thanh toán; kiểm tra tài khoản và khả năng trả nợ của khách hàng; … Khi tất cả đều phù hợp Ngân hàng Ngoại thương sẽ phát hành cho khách hàng một L/C và gửi L/C này sang ngân hàng thông báo là L/C này đã được mở theo đúng yêu cầu của nhà xuất khẩu, đồng thời Ngân hàng thu phí mở L/C và phí chuyển các loại chứng từ. Thông thường Ngân hàng Ngoại thương thường được yêu cầu mở L/C không huỷ ngang và có xác nhận.
Sau khi Ngân hàng Ngoại thương phát hành L/C, Ngân hàng sẽ gửi cho khách hàng một bản sao L/C đó để khách hàng xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của khách hàng; đảm bảo L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của khách hàng; đồng thời khách hàng phải thông báo những sai lệch cho Ngân hàng nếu có.
Nếu khách hàng có nhu cầu sửa đổi L/C sau khi L/C đã được phát hành, khách hàng cần xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu của Ngân hàng Ngoại thương) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có).
Sau khi gửi L/C sang cho ngân hàng nhà xuất khẩu, Ngân hàng Ngoại thương tiến hành đòi tiền người nhập khẩu và thanh toán tiền cho người xuất khẩu khi họ trình đủ các loại giấy tờ hợp lệ theo đúng yêu cầu. Nghiệp vụ này liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của Ngân hàng vì vậy Ngân hàng gặp nhiều rủi ro ở nghiệp vụ này, rủi ro có thể đơn thuần như ở nghiệp vụ thanh toán theo phương thức chuyển tiền hay phương thức nhờ thu là chuyển nhầm địa chỉ tuy nhiên có thể nói rủi ro vì lý do này chưa từng xảy ra ở Ngân hàng Ngoại thương. Ngoài ra, phương thức thanh toán theo L/C này còn gặp nhiều rủi ro hơn do việc không đồng ý thanh toán tiền từ phía nhà nhập khẩu, mà khi nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ hoàn hảo bắt buộc Ngân hàng phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu và truy đòi khách hàng của mình sau; hơn nữa nhà xuất khẩu nếu cần tiền thì có thể chiết khấu L/C ở Vietcombank trước thời hạn, là Ngân hàng phát hành L/C Ngân hàng Ngoại thương không thể từ chối chiếu khấu cho khách hàng trong trường hợp đó, ở đây Ngân hàng có thể gặp rủi ro nhiều hơn do việc chưa lấy được tiền của nhà nhập khẩu mà đã phải trả cho nhà xuất khẩu; các rủi ro này thường xảy ra cho bất kỳ một ngân hàng nào khi thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Đây là phương thức thanh toán khá công bằng cho cả người mua và người bán; tuy nhiên nghiệp vụ này rất phức tạp và mang lại nhiều rủi ro cho Ngân hàng vì vậy đòi hỏi trình độ cao về nghiệp vụ và các hiểu biết về ngoại ngữ, luật lệ thanh toán nhập khẩu,… của các nhân viên khi thực hiện phương thức thanh toán này và hệ thống công nghệ máy móc hiện đại hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán.
Mức phí ở Vietcombank được tính cho việc mở thư tín dụng là 0,1%, tối thiểu là 20USD và tối đa là 300USD. Đối với sửa đổi tăng tiền là 0,1% số tiền tăng lên, tối thiểu là 20 USD và tối đa là 300 USD; với các sửa đổi khác là 10 USD cho một lần sửa đổi và 10 USD cho việc khách hàng muốn huỷ thư tín dụng (trong trường hợp được phép huỷ).
2.3. Kết quả thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank
Doanh số thanh toán nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương
Năm
Giá trị (triệu USD)
Tốc độ (%)
Tỷ trọng so với cả nước (%)
2002
5.541
24,6
28,7
2003
6.756
21,9
27
2004
9.409
39,3
29,9
2005
10.210
8,5
28,3
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và thanh toán nhập khẩu nói riêng của Ngân hàng Ngoại thương không ngừng tăng lên qua các năm gần đây đặc biệt những năm 2002, 2003, 2004 tốc độ tăng thanh toán nhập khẩu rất cao trên 20%, điều này chứng tỏ uy tín của Ngân hàng Ngoại thương trên thị trường thanh toán nhập khẩu.
Năm 2002, doanh số thanh toán nhập khẩu của Vietcombank đạt 5.541 triệu USD, tăng 24,6% so với năm 2001 và chiếm 28,7% thị phần nhập khẩu cả nước. Riêng doanh số thanh toán xăng dầu – một hàng hoá có tầm quan trọng chiến lược thanh toán qua Vietcombank đạt 1,5 tỷ USD chiếm tới 72% kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Năm 2003, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của toàn Vietcombank là 5.692 triệu USD, tăng 21,8% so với năm 2002. Trong đó, doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2003 đạt 6.756 triệu USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước. một số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương là xăng dầu 26%, máy móc thiết bị 10,6%, sắt thép 7,4%. Hai mặt hàng có doanh số thanh toán lớn nhất kà xăng dầu và sắt thép đạt thị phần thanh toán cao, tương ứng là 73% và 30,3% trong kim ngạch nhập khẩu hai mặt hàng này của cả nước.
Năm 2004, duy trì tốc độ tăng trưởng khá, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương đạt 16,4 tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. Trong đó, doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 9.409 triệu USD, tăng 39,3% so với năm 2003 và chiếm 29,9% thị phần cả nước. Ưu thế trong danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn thuộc về xăng dầu, đặc biệt khi nhu cầu xăng dầu trong nước tăng nhanh và giá xăng dầu thế giới có nhiều biến động. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu diễ n ra mạnh nhất tại các chi nhánh nằm trong các khu kinh tế phát triển của cả nước như Hội sở chính tại Hà Nội, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Vũng Tàu, Chi nhánh Hải Phòng.
Năm 2005, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục tăng lên đạt trên 19 tỷ, chiếm 28,3% thị phần cả nước và tăng 15,9% so với năm 2004. Trong đó, doanh số thanh toán nhập khẩu là 10.210 triệu USD tăng 8,5% so với năm 2004. Năm 2004, doanh số thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thương tăng nhanh 9 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004.
Các năm qua, doanh số thanh toán nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương không ngừng tăng lên và chiếm thị phần lớn trong thanh toán nhập khẩu của cả nước.
Doanh số thanh toán nhập khẩu của từng phương thức
Phương thức
2002
2003
2004
2005
Dsố
Tỷ lệ
Dsố
Tỷ lệ
Dsố
Tỷ lệ
Dsố
Tỷ lệ
L/C
5216
94,13
6274
92,87
8774
93,25
9606
94,18
Chuyển tiền
234
4,22
343
5,08
430
4,57
435
4,26
Nhờ thu
91
1,6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36396.doc