Lời nói đầu 1
Lời cảm ơn 2
Chương I: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 3
1. Điều kiện tự nhiên 3
1.1.1. Vị trí địa lý 3
1.1.2. Địa hình 3
1.1.3. Khí hậu, thời tiết 3
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4
1.2.1. Dân số 4
1.2.2. Cơ cấu kinh tế 5
a) Tiềm năng về khoáng sản 6
b) Tiềm năng về nông lâm nghiệp 6
c) Tiềm năng về du lịch 6
1.3. Hiện trạng môi trường thành phố Thái Nguyên 6
1.3.1. Hiện trạng môi trường nước 7
a) Nước cấp 7
b) Nước thải 8
1.3.2. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Thái Nguyên 10
1.3.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn (CTR) 12
1.4. Hướng phát triển trong tương lai của thành phố Thái Nguyên 13
a. Phương hướng phát triển ngành Nông lâm nghiệp đến năm 2010 13
b. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010 14
c. Phương hướng phát triển ngành du lịch 14
Chương II: Sơ lược về hoạt động của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên 15
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15
2.1.1. Quá trình hình thành 15
2.1.2. Quá trình phát triển 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 15
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên 16
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (đội) 17
2.1.4. Sơ lược về thiết bị đặc thù của công ty 18
2.5. Nội quy an toàn lao động được áp dụng tại công ty 19
2.5.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động 19
2.5.2. Trách nhiệm của người lao động 20
2.6. Các văn bản pháp luật về quản lý môi trường 21
2.7. Hướng phát triển của công ty trong tương lai 22
Chương III: Hoạt động thu gom và phương pháp xử lý chất thải rắn của công ty 23
3.1. Hoạt động thu gom chất thải rắn 23
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR 23
a. Theo bản chất nguồn tạo thành: 23
b. Theo mức độ nguy hại: 24
3.1.2. Địa điểm và thời gian thu gom 26
3.1.3. Phương pháp thu gom 27
3.1.4. Các thiết bị sử dụng trong quá trình thu gom 27
3.2. Phương pháp xử lý CTR của công ty 28
a. Phương pháp chôn lấp 29
b. Phương pháp đốt 29
Chương 4: Bãi chôn lấp CTR của thành phố Thái Nguyên 30
4.1. Bãi chôn lấp CTR (BCL CTR) 30
4.1.1. Vị trí địa lý bãi chôn lấp CTR 30
4.1.2. Điều kiện tự nhiên tại bãi chôn lấp CTR 31
4.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 31
4.2. Công nghệ chôn lấp được sử dụng 31
4.3.1. Quá trình vận hành BCL 31
4.3.2. Hệ thống xử lý nước rỉ rác 33
Kết luận 35
A. Nhận xét chung 35
B. Đề xuất ý kiến 36
Tài liệu tham khảo 38
Phụ lục 39
48 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động thu gom và phương pháp xử lý chất thải rắn của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rái phép của tư nhân và cá thể, tình trạng này diễn ra hầu như khắp mọi nơi trong địa bàn tỉnh, đặc biệt là các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai. Bụi của các mỏ được thải vào không khí ở khu vực xung quanh. Tài lượng bụi trong khai thác một số loại khoáng sản được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7: Tải lượng bụi thải trong khai thác khoáng sản
Loại khoáng sản
Số mỏ
Lượng bụi thải
2001
2002
2003
2004
Than
6
33740
32466
31867
42182
Đá
15
19570
24882
23618
44162
Quặng các loại
10
10477
16448
24169
19614
Đất sét
3
1336
1410
2747
2792
1.3.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn (CTR)
CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng.)
Lượng chất thải tạo thành đối với dân thành thị là khoảng 0,6 kg/người/ngày đêm, đối với dân cư nông thôn khoảng 0,4 kg/người/ngày. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người mang tính đặc thù của từng địa phương, mức sống văn minh của dân cư ở mỗi khu vực đó. Căn cứ vào số lượng các cơ sở kinh doanh đã đăng ký (2004), ở khu vực thành phố, ước tính lượng rác thải ra hơn 32 tấn/ngày.
Rác thải của các cơ quan, công sở trường học 6 tấn/ ngày. Theo báo cáo của công ty Gang thép Thái Nguyên khoảng từ 60.000 - 70.000 tấn CTR, với hơn 50 năm hoạt động .
Hiện nay lượng CTR này được lưu trữ tại một bãi có tổng diện tích là: 230m2.
Rác thải xây dựng ước trừng có khoảng 1.000 tấn/ngày phần lớn lượng CTR này được thu gom và vận chuyển bởi các tư nhân, lượng rác còn lại được đổ lại các khu đất trống và trên các dìa đường của các xã.
Những nguồn chất thải y tế chính ở vùng đô thị gồm các bệnh viện, phòng khám, các trung tâm chuyên khoa tại thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Các cơ sở này phần lớn điều trị nội trú, là nơi sản sinh ra nhiều chất thải y tế. Nguồn chất thải y tế ở vùng cận đô thị, vùng nông thôn gồm các trung tâm y tế huyện, bệnh viện phong và da liễu, các trạm y tế của xã phường, thị trấn tất cả đều thải ra lượng CTR mang tính độc hại cao và lượng rác thải sinh hoạt (bảng 8).
Bảng 8: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải (kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên
0,90
0,14
Bệnh viện tỉnh (BVA)
0,86
0,12
Bệnh viện tuyến huyện
0,6
0,10
1.4. Hướng phát triển trong tương lai của thành phố Thái Nguyên
Thái Nguyên đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ cấu "Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" chuyển sang cơ cấu kinh tế "công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp" vào năm 2010.
Tỉnh Thái Nguyên quy hoạch phương hướng phát triển một số ngành mũi nhọn như sau:
a. Phương hướng phát triển ngành Nông lâm nghiệp đến năm 2010
Tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu trong ngành Nông nghiệp thông qua các chương trình trọng điểm của ngành.
Thúc đẩy phát triển chế biến lâm sản.. đặc biệt là công nghiệp chế biến và xuất khẩu chè, hoa quả và sản phẩm chăn nuôi.
b. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010
Với khu công nghiệp gang thép đã hình thành từ trước đây, công ty Gang thép Thái Nguyên là đơn vị sản xuất thép từ quặng sắt. Năm 2001 công ty đã được đầu tư chiều sâu cho phát triển và hiện nay đang tiếp tục tự mở rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
c. Phương hướng phát triển ngành du lịch
Chương II
Sơ lược về hoạt động
của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty thành lập ngày 23 tháng 8 năm 1989 trên cơ sở công ty phục vụ công cộng. Đến ngày 21 tháng 7 năm 1997 được UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích công ty quản lý đô thị Thái Nguyên. Ngày 18 tháng 10 năm 2005 chuyển thành công ty TNHH một thành viên môi trường và quản lý đô thị Thái Nguyên.
2.1.2. Quá trình phát triển
Trụ sở văn phòng công ty cách trung tâm thành phó 2km về phía Đông nam.Trên đường CMT8 - Số 302 với diện tích sử dụng 300m2.
Công ty tiến hành thu gom chất thải rắn đô thị thuộc khu vực thành phố Thái Nguyên với tổng CBCNV là 278 người (2002). Đến nay công ty đã mở rộng địa bàn thu gom chất thải rắn, đã xây dựng bãi chôn lấp chất thải, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bằng phương pháp đốt (lò bảo ôn). Đến nay (2005) đã nâng tổng số CBCNV lên tới 349 người
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty gồm 03 phòng nghiệp vụ và 10 đội sản xuất trực thuộc, trong đó có 05 đội vệ sinh môi trường, 01 đội xe gồm 47 xe ô tô các loại, 1 đội thoát nước, 0 đội điện, 1 đội quản lý và duy tu công viên và cây xanh đô thị , 1 đội bảo vệ.
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên
Ban giám đốc
Phòng TC-HC
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Đội
xe
Đội
điện
Đội
thoát
nước
Đội
cây
xanh
Đội
bảo
vệ
5 đội
vệ sinh môi
trường
Giám đốc là người được cấp trên bổ nhiệm, đại diện hợp pháp là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng pháp luật và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc phụ trách kinh doanh đảm bảo kế hoạch và tiến độ.
Phòng tổ chức hành chính là nơi tiếp nhận những công văn gửi đi và gửi đến, chăm lo mọi điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp trông coi bảo vệ tài sản, tiếp khách, đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV trong công ty, bố trí sắp xếp lao động về số lượng, chất lượng xác định biên chế trong các phòng ban, giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức và các chế độ khác.
Phòng khoa học kỹ thuật; xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng, từng quý, từng năm về sản xuất kinh doanh, sửa chữa và đầu tư thiết bị máy móc. Điều hành cho các loại phương tiện phục vụ công tác vệ sinh môi trường và dịch vụ khác một cách kịp thời.
Phòng tài chính kế toán: phản ánh chính xác các loại vốn, tài sản công ty hiện có, hạch toán chi phí sản xuất đúng chế độ, pháp lệnh kế toán, theo dõi kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giúp giám đốc làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, giúp giám đốc hạch toán trả lương trong công ty đúng chế độ.
Hình 1: Sơ đồ mặt bằng của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên
Phòng ban giám đốc
Garaôtô
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Cổng chính
Vỉa hè
Vỉa hè
hướng đi vào trung tâm T.P
Cổng phụ
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (đội)
Đội vệ sinh môi trường: có nhiệm vụ thu gom rác thải trên các trục đường trong thành phố, thu gom rác tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện, công sở và các hộ dân trong khu vực thành phối.
Đội điện: có nhiệm vụ quản lý và khai thác hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí khu vực công cộng.
Đội cây xanh: có nhiệm vụ quản lý và khai thác công viên trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh trong thành phố các dải phân cách trên quốc lộ.
Đội thoát nước: quản lý hệ thống thoát nước trong thành phố.
Đội bảo vệ: quản lý nghĩa trang nghĩa địa, dịch vụ tang lễ hiếu + hỷ các công trình công cộng, vỉa hè, biển, trên đường phố, số nhà.
Đội xe: vận chuyển chất thải, phục vụ dịch vụ hiếu hỷ, tang lễ và các dịch vụ công cộng khác.
2.1.4. Sơ lược về thiết bị đặc thù của công ty
Toàn công ty có 47 xe ô tô các loại với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, trong đó có 22 xe ép rác, 23 xe phục vụ tang lễ, hiếu, hỷ, 01 xe ủi bánh xích, 1 xe hút bể phốt.
a. Xe ép rác:
Dùng để nén ép rác vào tháng
Từ điểm tập kết rác trở tới bãi chôn lấp ảnh dưới.
ảnh
Quá trình nén ép rác vào thùng xe nhằm làm giảm thể tích rác, đồng thời tăng diện tích chứa rác của xe. Xe có thể trở được khoảng 4 tấm CTR.
b. Máy ủi bánh xích: là thiết bị được thiết kế đặc biệt phù hợp với công việc ủi rác san lấp mặt bằng. Quy định an toàn khi vận hành máy ủi bánh xích là kiểm tra độ an toàn của xe, mặc quần áo bảo hộ lao động, sử dụng găng tay,.. để đảm bảo an toàn, tuyệt đối không được uống rượu, bia khi vận hành máy móc.
c. Xe hút bể phốt: Dùng để hút bùn cặn ở cống rãnh, hố ga. Dùng ống dẫn từ xe vào để hút chất bẩn lên thùng xe rồi vận hành nơi xử lý. Để đảm bảo an toàn, công nhân phải kiểm tra độ an toàn của xe, mang đầy đủ giấy tờ có liên quan (bằng lái xe, giấy tờ điều động xe ), phải đi găng tay, ủng cao su
Xe phục vụ tang lễ, hiếu hỷ: xe dùng để chuyên chở người phục vụ dịch vụ tang lễ hay hiếu hỷ. Xe được cấu tạo như xe ô tô khách xe 24 chỗ ngồi, 12 chỗ ngồi và 4 chỗ ngồi, đảm bảo an toàn, luôn mang theo giấy tờ cần thiết, thường xuyên rửa xe cho sạch sẽ
2.5. Nội quy an toàn lao động được áp dụng tại công ty
Căn cứ bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam
Căn cứ nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số của Bộ lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Để có cơ sở thực hiện tốt các chế độ theo quy định của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động công ty quản lý đô thị Thái Nguyên quy định về chế độ trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động cụ thể như sau:
2.5.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có trách nheịem thực hiện đúng luật lao động và nghị định 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm
Trang bị đầy đủ dụng cụ lao động, phương tiện làm việc cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước ở từng công việc cụ thể.
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước ban hành.
3. Đảm bảo các quyền lợi khác
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập luật lao động, Nghị định 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước ban hành.
Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng quy định, chế độ của Nhà nước.
Tổ chức khám bệnh định kỳ cho người lao động
Tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.5.2. Trách nhiệm của người lao động
1. Tham gia đủ ngày, giờ công có chất lượng theo đúng chế độ, qui định của Nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
2. Khi làm việc người lao động phải tuyệt đối tuyên thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước đã quy định.
3. Người lao động trong giờ làm việc phải sử dụng đầy đủ, đúng trang bị dụng cụ sản xuất, trang bị bảo hộ lao động do công ty cung cấp
4. Quy định cụ thể thêm về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động cho từng bộ phận công tác
a. Các đội vệ sinh
Khi làm việc phải sử dụng đúng, đầy đủ trang bị bảo hộ lao động do công ty cấp theo từng khu vực làm việc sử dụng đúng loại dụng cụ lao động của công ty đã trang bị.
b. Đội xe
Luôn giữ gìn xe sạch đẹp, thường xuyên kiểm tra độ an toàn của xe, đảm bảo xe hoạt động tốt trong mọi trường hợp ga ra để xe được quét dọn sạch sẽ. Khi xe ra khỏi công ty phải tuyệt đối đảm bảo an toàn, đầy đủ các giấy tờ cần thiết
c. Đội điện: tuân thủ các quy định về an toàn điện do Nhà nước ban hành khi làm việc phải có đầy đủ trang bị an toàn lao động, làm việc trên cao nhất thiết phải đeo dây an toàn.
d. Công tác bảo vệ
Khi làm việc phải mặc đầy đủ đồng bộ trang phục bảo vệ do công ty cấp. Đảm bảo giữ gìn, bảo vệ tốt tài sản trong khu vực được giao trách nhiệm.
* Quy định trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
Căn cứ vào tình hình thực tế lao động của công ty quy định trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất.
1. Quét rác công cộng, san gạt rác (đội vệ sinh môi trường)
Quần áo bảo hộ lao động, áo phản quang, áo mưa, ủng cao su, khẩu trang, gang tay, nón, xà phòng
2. Đội điện
Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, mũ, ủng cao su, gang tay cách điện, dây an toàn.
3. Đội xe: (xe ép rác, xe hút bể phốt, xe ủi bánh xích)
Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, gang tay, khẩu trang, mũ nhựa, ủng cao su, xà phòng, chiếu cá nhân
4. Đội thoát nước:
Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, mũ nhựa, ủng cao su, khẩu trang, gang tay, xà phòng.
5. Đội cây xanh
Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, mũ cát bi phù hiệu, đèn pin, pin đèn, giầy vải.
2.6. Các văn bản pháp luật về quản lý môi trường
Trong quá trình phát triển, những năm qua Thái Nguyên đã phải đối mặt với những thách thức của suy thoái môi trường và ô nhiễm môi trường. Do đó Thái Nguyên đã nhận thức rằng luật bảo vệ môi trường là cơ sở pháp lý để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Để cụ thể hoá công tác quản lý và bảo vệ môi trường có các văn bản sau:
- Quyết định của UBND tỉnh về việc thành lập hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM 1997)
- Quyết định của UBND tỉnh ban hành bản quy chế tạm thời về quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh (1997)
- Quyết định của UBND tỉnh ban hành bản quy chế quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh (2002)
2.7. Hướng phát triển của công ty trong tương lai
1. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình tại BCL
Thay thế giếng thu và thoát nước rác hiện nay
Sửa lại lớp lót và lớp bảo vệ ở ô chôn lấp hiện nay
Sửa lại vách ngắn nước mưa
Xây dựng phần vành đai nghiêng của bãi lên độ cao 75m
Nâng cấp hệ thống xử lý nước lác
Xây dựng các giếng quan trắc nước ngầm
Mua mới xe ủi
Mở rộng diện tích BCL
2. Mở rộng địa bàn hoạt động thu gom của công ty tăng hiệu suất thu gom CTR.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục tới người dân tham gia vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức những buổi vệ sinh môi trường công cộng.
5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV trong toàn công ty.
Chương III
hoạt động thu gom và phương pháp xử lý
chất thải rắn của công ty
3.1. Hoạt động thu gom chất thải rắn
Theo quan điểm mới: CTR thành phố (gọi chung là rác thải thành phố) được định nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực thành phố mùa không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó và được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu thuỷ.
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR
Các nguồn phát sinh ra CTR bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt)
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các công sở, trường học, các công trình công cộng
- Từ các dịch vụ
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông lâm nghiệp
- Từ các hoạt động xây dựng
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố.
CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên thành phần của chúng khác nhau, do đó CTR cũng được phân loại theo nhiều cách. Điều kiện sinh hoạt, điều kiện thời tiết, khí hậu các yếu tố xã hội tập quán là những yếu tố ảnh hưởng tới thành phần của CTR đô thị.
Tuy nhiên tại công ty chỉ phân loại theo bản chất nguồn tạo thành và theo mức độ nguy hại, cụ thể như sau:
a. Theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải rắn sinh hoạt: bao gồm các thành phần như kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, đất, đá, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, quá hạn sử dụng, tre, gỗ, xương động vật, lông gà, vịt, vải, giấy, rơm, xác động vật, vỏ rau củ quả. Các chất thải rắn từ đường phố chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói
Chất thải rắn công nghiệp các thành phần các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất; bao bì đóng gói sản phẩm..
Chất thải xây dựng là các phế thải như đất đá, gạch ngói vỡ, bê tông vỡ hỏng, các vật liệu như kim loại, chất dẻo.
b. Theo mức độ nguy hại:
Chất thải nguy hại bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy nổ, các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan các chất thải đó có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ con người động vật và thực vật.
Tuy nhiên công ty chỉ thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại. Chất thải y tế nguy hại có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Các nguồn phát sinh ra chất thải y tế bao gồm:
- Các loại chi thể, tổ chức mô cắt bỏ trong phẫu thuật
- Các loại kim tiêm, ống tiêm
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao như chì (pb), thuỷ ngân (Hg), Cadmi , Aksen (AS), xianua
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện
- Các chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sở chế để sử dụng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải huỷ bỏ hoặc phải qua quá trình chế biến phức tạp mới có thể sử dụng lại lượng chất thải rắn trong thành phố ngày càng tăng lên do tác động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng, phát triển của sản xuất, của nền kinh tế,sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ, tính chất của người tiêu dùng trong thành phố
Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải đựơc trình bày ở hình 10
Hình 2: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải.
Các hoạt động kinh tế - xã hội của con người
Các quá trình
sản xuất
Các quá trình phi
sản xuất
Hoạt động sống và tái sản sinh con người
Các hoạt động quản lý
Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại
Chất thải
Dạng lỏng
Dạng khí
Dạng rắn
Bùn ga cống
Chất lỏng
dầu mỡ
Chất thải công nghiệp
Các loại
khác
Chất thải
sinh hoạt
Lượng chất thải tạo thành (phát sinh) được định nghĩa là lượng rác phát sinh từ những hoạt động của một người trong một ngày đêm, đơn vị được tính là: kg/người/ngày đêm. Lượng chất thải phát sinh trung bình theo đầu người mang tính đặc thù của từng khu vực địa phương và phụ thuộc vào mức sống, tập quán của dân cư ở mỗi khu vực đó. Dựa trân số dân thành thị trong địa bàn thu gom CTR của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên năm 2005 là 164.894 người, với lượng rác phát sinh trung bình là 0,6kg/người/ngày đêm. Do đó tổng hợp rác phát sinh của 164.894 người trong một ngày đêm khoảng 98,93 tấn rác (ằ 165m3 rác).
Đến nay công ty mới chỉ thu gom CTR đạt 60%, còn 40%, là do địa hình và ý thức của người dân vẫn còn kém, đem vứt xuống sông, hồ, với hơn 98 tấn rác thải phát sinh một ngày đêm, công ty đã thu gom và xử lý được khoảng hơn 58 tấn CTR (ằ 97m3). Rác thu gom được trở trực tiếp lên BCL bằng xe ép rác, hàng ngày có 14 - 15 chuyến xe được trở lên BCL.
3.1.2. Địa điểm và thời gian thu gom
Địa điểm thu gom rác chủ yếu của công ty là trên những tuyến đường, hai bên vỉa hè lòng đường quốc lộ, thu gom tại các khu dân cư tập chung các hộ gia đình, các khu chế biến sản xuất công nghiệp, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, công sở, trường học bệnh viện (Bệnh viện đa khoa trung ương và bệnh viện A).
Đối với các trục đường chính (đường quốc lộ) công nhân thu gom phải quét dọn trước 6h -> 6h30' sáng sau đó mới đi thu gom tại các khu dân cư xã, phường.
Đối với các điểm thương mại lớn (chợ trung tâm thành phố, chợ Đồng Quang) công nhân quét dọn, thu gom từ 18h - 21h.
Còn các điểm khác, công nhân làm việc theo 2 ca sáng và chiều:
Thời gian: sáng từ 7h - 11h
Chiều từ 15h - 17h
3.1.3. Phương pháp thu gom
Đối với các tuyến đường, phố công nhân đẩy xe đẩy cải tiến bên phải sát lề đường công nhân dùng chổi cọ hoặc chổi tre để quét rác thải trên vỉa hè lòng đường, gom rác thành đống rồi dùng xẻng hót lên xe đẩy cải tiến. Tại các ngõ hẻm trong khu dân cư, công nhân đẩy xe cải tiến vào ngõ, gõ chuông để người dân ra đổ rác lên xe.
Đối với các công sở, trường học, nhà hàng, khách sạn công nhân chỉ việc thu gom rác thải ở xô, sọt mà nhà hàng, trường học đã gom rác vào đó.
Đối với rác thải ở bệnh viện (Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên) công nhân chỉ việc đến vận chuyển chất thải đến BCL để xử lý.
Hình 3: Sơ đồ gom CTR của công ty
Nguồn phát sinh
chất thải
Thu gom
Bãi tập kết
rác thải
Tiêu huỷ (tại bãi chôn lấp)
3.1.4. Các thiết bị sử dụng trong quá trình thu gom
1. Chổi: có 2 loại chổi
Chổi tre: dùng để quét rác khi trời mưa, rác nặng (đá, gạch vỡ) nơi địa hình gồ ghề.
Chổi cọ: dùng để quét rác ở vỉa hè, lòng đường.
2. Xẻng: được dùng để hót rác lên xe đẩy cải tiến.
3. Xe đẩy cải tiến: Dùng để chứa, trở rác thải từ những nơi thu gom tới điểm tập kết rác thải trong thành phố.
3.2. Phương pháp xử lý CTR của công ty
Lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày thu gom được đều không được phân loại, do vậy lượng rác thải để tái chế và lượng rác thải dùng để ủ phân sinh học (com post) là không có. Tuy nhiên một lượng chất thải rất nhỏ (vỏ đồ hộp, chất dẻo, bìa cattông, kim loại) được những người nhặt rác trên đường phố, trong bãi chôn lấp thu gom lại và đem bán cho người mua phế liệu, đồng nát. Lượng rác thải còn lại được đội vệ sinh môi trường của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên thu gom và được vận chuyển tới BCL bằng xe ép rác.
Lượng chất thải y tế nguy hại được thu gom tại 2 bệnh viện (bệnh viện đa khoa trung ương và bệnh viện A Thái Nguyên). Lượng rác ở 2 bệnh viện này được công nhân vận chuyển riêng lên bãi chôn lấp để xử lý bằng phương pháp đốt. Các biện pháp xử lý chất thải được thể hiện ở hình sau (hình 11).
Hình 4: Sơ đồ các biện pháp kỹ thuật trong xử lý CTR
của Công ty quản lý đô thị Thái Nguyên
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Bãi chôn lấp
Phương pháp chôn lấp
Phương pháp đốt
a. Phương pháp chôn lấp
Rác thải thu gom được trở tới bãi chôn lấp chìm, sử dụng phương pháp hồ chứa để chôn lấp có xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác trước khi thải ra nguồn tiếp nhận, bãi chôn lấp đá mài thuộc xã Tân Cương - TP Thái Nguyên không thu và xử lý khí thải (khí bãi rác) rác được đổ xuống và phun hỗn hợp thuốc vi sinh để khử ruồi và mầm bệnh khác. Khoảng sau 6 tháng được lấp đất phủ trên bề mặt dày khoảng 15 - 25 cm.
Ưu điểm của phương pháp này là phương pháp đơn giản nhất trong các phương pháp xử lý tiêu huỷ CTR là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trên thế giới.
Nhược điểm: xây dựng bãi chôn lấp đòi hỏi kinh phí đầu tư tương đối lớn. Xử lý tiêu huỷ chậm, chiếm nhiều diện tích thu gom nước rác không triệt để, đường ống thu gom nước rác dễ bị tắc
b. Phương pháp đốt
Chỉ sử dụng để đốt chất thải y tế nguy hại
Ưu điểm: Xử lý triệt để các chỉ tiêu công nghiệp của chất thải. Phương pháp này cho phép xử lý toàn bộ chất thải đô thị mà không tốn nhiều diện tích đất sử dụng để làm bãi chôn lấp.
Nhược điểm: vận hành dây chuyền phức tạp đòi hỏi năng lực, kỹ thuật và tay nghề cao giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng cao.
Chương 4
Bãi chôn lấp CTR của thành phố Thái Nguyên
4.1. Bãi chôn lấp CTR (BCL CTR)
Là khu vực được quy hoạch hoặc thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát sinh từ các khu dân cư, các đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp CTR bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như: trạm xử lý nước rỉ rác, trạm xử lý sinh hoạt, văn phòng làm việc
4.1.1. Vị trí địa lý bãi chôn lấp CTR
Bãi chôn lấp CTR (bãi rác) Đá Mài - Tân Cương nằm trong vùng thung lũng giữa hai sườn núi bao quanh tạo thành những ô chôn lấp CTR. Bãi rác đá mài Tân Cương nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 20km về phía Tây nam của thành phố và cách khu dân cư 3km thuộc xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên.
Bãi rác Đá Mài có tổng diện tích 25ha, thời gian sử dụng khoảng từ 18 - 22 năm bãi rác đá mài (Tân Cương) được khảo sát nghiên cứu và xây dựng vào năm 2000 của nhóm chuyên gia xây dựng Việt Nam (VCC). Bãi rác Đá Mài thuộc xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên chia thành những ô chứa rác được bao bọc bởi các dãy núi thuộc vùng núi đá cốc. Bãi rác được thiết kế theo quy trình bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tháng 12 năm 2001, ô chứa rác đầu tiên của bãi rác được đưa sử dụng, từ đó đến nay ô chứa rác tiếp nhận và xử lý toàn bộ lượng rác thu gom được của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Trong những năm từ 2001 - 2004 lượng rác thải được đưa đến bãi chôn lấp tăng đáng kể, năm đầu tiên(2001) lượng rác đựơc đưa đến bãi trung bình khoảng 70m3/ngày và đến năm 2004 tăng lên đến khoảng 160m3/ngày. Dự đoán trong những năm tiếp theo lượng rác đưa đến chôn lấp khoảng 225m3. Ô chứa rác đầu tiên có diện tích sdlà 2ha và dự tính đến khoảng năm 2007 - 2008 ô chôn lấp sẽ đầy.
4.1.2. Điều kiện tự nhiên tại bãi chôn lấp CTR
Địa chất chủ yếu là lớp đất đỏ, được bao quanh bởi những dãy núi đá vôi. Khí hậu ở đây lạnh, khô về mùa đông và có nhiều xương mù, bốc hơi nhiều. Mùa hè có mưa nhiều, độ ẩm cao.
Bãi chôn lấp cách nguồn nước mặt (sông) hơn 1km mạch nước ngầm tương đối sâu. Với hướng gió đông bắc (mùa lạnh) và hướng đông nam (mùa nóng).
4.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đoạn đường vào bãi chôn lấp được xây dựng kiên cố dải nhựa tới tận ô chôn lấp và khu xử lý nước rỉ rác đốt rác thải y tế. Hệ thống điện chiếu sáng được lắp đặt quanh khu vực BCL, phòng điều hành tại BCL, khu xử lý nước rỉ rác, nơi đốt chất thải y tế. Hệ thống cống thu nước rỉ rác được xây dựng kiên cố đúng kỹ thuật . Hệ thống kênh mương thu gom nước mặt được xây dựng quanh ô chôn lấp nhằm thu gom lượng nước mưa chảy từ đồi núi xuống. Đáy ô chôn lấp được gia công và phủ lên bề mặt lớp vải địa kỹ thuật (vải PVC) nhằm chống thấm nước rỉ rác thiết bị phục bụ BCL có máy ủi bánh xích, thiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5523.doc