THẨM ĐỊNH HỒSƠXIN VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ(ELTA)
Nội dung Trang
Phần 1 Đặc điểm và nhu cầu tài chính của 2
doanh nghiệp SME của Việt Nam
Phần 2 Tiếp nhận hồsơxin vay vốn của doanh nghiệp SME 7
và các nguồn thông tin sẵn có đối với các tổchức tín dụng
Phần 3 Đánh giá các thông tin định tính bao gồm cảviệc thăm khách 12
hàng
Phần 4 Các xem xét vềkếtoán 15
Phần 5 Phân tích kết quảtài chính 18
Phần 6 Diễn giải các hệsố, chỉbáo và xu hướng tài chính 25
Phần 7 Các phương pháp dựbáo thất bại trong kinh doanh 29
Phần 8 Thu thập thông tin tài chính giữa kỳ31
Phần 9 Mởrộng mô hình phân tích SWOT 32
Phần 10 Dựbáo - Môi trường hoạt động 35
Phần 11 Thẩm định dựán 40
Phần 12 Đánh giá tài sản đảm bảo 56
Phần 13 Xếp hạng rủi ro đối với các doanh nghiệp SME 59
Phần 14 Viết báo cáo thẩm định tín dụng 62
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hội thảo Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hơn thế nữa, 22% DNNN và gần
50% doanh nghiệp tư nhân cũng đồng tình là quan hệ cá nhân là hết sức quan trọng trong việc tiếp
cận nguồn vốn.
Trong các cuộc phỏng vấn với ngân hàng, một số cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng cũng thừa
nhận rằng cho vay đối với doanh nghiệp SME chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo và các mối quan hệ
cá nhân với chủ doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng dựa vào quan hệ như vậy rất hữu hiệu đối với
ngân hàng, đặc biệt trong việc tài trợ các doanh nghiệp SME vì các doanh nghiệp này chưa thiết lập
được lòng tin và tình hình sản xuất kinh doanh của họ thường biến động.
Cán bộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng có liên hệ cá nhân với chủ hoặc nhân viên của doanh nghiệp là
người có nhiều cơ hội tiếp cận với những thông tin mềm, và có thể nhận định việc cho vay trên cơ sở
thông tin đó. Việc những cán bộ này được trao nhiều quyền quyết định hơn có thể giúp các doanh
nghiệp SME tiếp cận với các khoản vay ngân hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phụ thuộc quá nhiều vào
thẩm quyền cá nhân như vậy có thể tạo ra tham nhũng.
2.2.4 Các thủ tục phiền hà
Nhiều doanh nghiệp SME than phiền về các thủ tục phiền hà khi vay vốn vì ngân hàng yêu cầu cung
cấp quá nhiều giấy tờ trong hồ sơ xin vay vốn và quá trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn quá phức tạp
quá và mất nhiều thời gian. Do thực tế này, rất có thể nhiều doanh nghiệp tư nhân muốn tránh phiền
hà trong việc xin các khoản vay chính thức và lựa chọn vay tiền của cá nhân hoặc bạn bè và họ hàng,
những người không đòi hỏi các thủ tục phức tạp.
2.2.5 Sự chậm trễ trong thủ tục của cơ quan nhà nước
Thủ tục rườm rà trong cho vay không chỉ là vấn đề của các ngân hàng. Một số doanh nghiệp SME
còn gặp khó khăn do sự chậm trễ trong khâu xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà
nước.
Cho vay có thế chấp
Động cơ cho
DNVVN
vay ít đi
Quan ngại về mặt
đạo đức ⇒ sự kiểm
soát chặt chẽ trong
nội bộ ngân hàng
Sự lo ngại về các
qui định liên quan
đến thế chấp
Hệ thống phê duyệt tín
dụng không hiệu quả
Các qui định
đang thay đổi Không phát mại
được tài sản đảm
bảo
F/S của DN VVN thiếu tin cậy Các tổ chức tín dụng không có
cơ sở dữ liệu về ngành
Không có công ty định giá tin cậy
Không có trung tâm
cung cấp thông tin tín
dụng tin cậy
Thị trường vốn bị
chi phối
Các vụ bê bối về tài chính trong quá khứ
Không rõ các điều luật dân sự đối với
cán bộ ngân hàng thương mại quốc doanh
Thông lệ trong
Ngành ngân hàng
Vấn đề về NPL và hoạt động
cho vay ít hơn
Thông lệ duyệt cho vay
ngân hàng tốn kém và
mất nhiều thời gian
7
Phần 2 - Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp SME và các nguồn thông tin
sẵn có cho các tổ chức tín dụng
Mục tiêu của phần này là:
Giúp học viên sử dụng phương pháp hiệu quả và có tính hệ thống khi tiếp nhận hồ
sơ xin vay vốn có kỳ hạn; và
Giúp học viên nhận biết và hiểu rõ giá trị của những nguồn thông tin có sẵn qua đó
tập hợp các thông tin để hỗ trợ quá trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn.
Rủi ro tín dụng bắt đầu từ hồ sơ xin vay tín dụng. Hồ sơ xin vay vốn có hai dạng:
1. Dạm hỏi ngân hàng
2. Đơn xin vay chính thức
Chỉ khi doanh nghiệp nộp hồ sơ chính thức thì ngân hàng mới có nguy cơ rủi ro. Do vậy, ngân hàng
thường yêu cầu người vay hoàn tất một bộ hồ sơ phù hợp. Trong nhiều trường hợp, mẫu đơn xin vay
được thiết kế để cung cấp cho ngân hàng thông tin đầy đủ để có thể nhận định có nên xem xét
nghiêm túc bộ hồ sơ xin vay này hay không. Nếu những đánh giá ban đầu là tích cực, ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng nộp bộ hồ sơ chi tiết hơn đi kèm với nhu cầu tiếp cận các nguồn thông tin khác.
Bất cứ thông tin nào nêu trong hồ sơ xin vay vốn ngân hàng cũng cần được xác thực, đồng thời các
nguồn thông tin khác cũng cần phải được kiểm tra. Về nguyên tắc, các nguồn thông tin này bao
gồm:
Kế hoạch kinh doanh.
Dữ liệu ngân hàng
Trung tâm thông tin tín dụng
Thăm khách hàng
Các nguồn bên ngoài
Một số điểm chính các ngân hàng cần cân nhắc bao gồm:
Mỗi tổ chức nên có hướng dẫn dành cho cán bộ tín dụng về loại hình dự án và ngành kinh tế
đủ điều kiện để xem xét cho vay theo các hình thức tín dụng hoặc nguồn tài trợ khác nhau.
Việc tránh cho vay quá nhiều đối với một số loại dự án hoặc ngành kinh tế nhất định có tầm
quan trọng sống còn đối với các tổ chức tín dụng. Nếu một tổ chức tín dụng tập trung quá
nhiều rủi ro vào một loại dự án hoặc ngành kinh tế nào đó, những vấn đề xảy ra trong ngành
đó có thể đe doạ sự ổn định về tài chính của tổ chức tín dụng. Nhiều tổ chức tín dụng đã sụp
đổ vì vấn đề này.
Tất cả các tổ chức tín dụng cần phải có quy trình rà soát mức độ rủi ro trong danh mục cho
vay, theo loại dự án, ngành/phân ngành kinh tế và đôi khi theo cả vị trí địa lý. Tất cả các dự
án đang được xem xét cho vay vốn đều phải đi qua các quy trình rà soát này.
8
Tương tự như việc cho vay quá nhiều các loại dự án hoặc các ngành kinh tế nhất định, việc
cho vay quá nhiều đối với các khách hàng đơn lẻ hoặc nhóm khách hàng liên quan có thể rất
nguy hiểm đối với sự ổn định tài chính của tổ chức tín dụng. Do vậy, việc thiết lập các quy
trình giám sát mức độ rủi ro đối với các khách hàng đơn lẻ cũng như các nhóm khách hàng
liên quan là hết sức cần thiết.
Tất cả các tổ chức tín dụng cần phải có quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở phân nhóm khách
hàng và đánh giá mức rủi ro tín dụng đối với những nhóm khách này.
Tất cả các câu hỏi nảy sinh trong quá trình thẩm định sơ bộ cần được giải đáp, đồng thời cũng cần
thu thập thêm các thông tin cần thiết. Tại cuộc phỏng vấn này, cán bộ ngân hàng sẽ đưa ra được
đánh giá về tính cách của người xin vay vốn. Mặc dù các quyết định cuối cùng không thể chỉ dựa
vào cảm giác, nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng có những vấn đề liên quan đến tính cách có thể bộc
lộ rõ sau những cuộc phỏng vấn ngắn.
Chu kỳ hoạt động và rủi ro tín dụng
Mọi doanh nghiệp đều có rủi ro tiềm ẩn trong tẩt cả các giai đoạn của chu kỳ hoạt động. Thành công
và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào kỹ năng quản lý những rủi ro này.
Do kết quả tài chính có liên quan trực tiếp tới khả năng trả nợ của người vay, ngân hàng cho vay cần
hiểu rõ những rủi ro có thể có ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động đó.
Bước đầu tiên trong bất kỳ mối quan hệ tín dụng nào cũng là việc thu thập một cách hệ thống các
thông tin về tài chính, kinh tế, thị trường, sản phẩm, đặc thù của công ty hoặc bản chất chung nhằm
xác định loại và mức độ rủi ro liên quan. Bước đầu tiên của quá trình này là hiểu được chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là định lượng các yếu tố khác nhau và đưa ra nhận định về độ an toàn
của khoản vay. Quá trình đánh giá cũng giúp xác định:
Mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được;
Sản phẩm ngân hàng cần có;
Cơ cấu khoản vay
Điều kiện khoản vay
Yêu cầu về tài sản đảm bảo
Yêu cầu kiểm tra, giám sát; và
Cơ cấu phí và lãi suất
Những rủi ro tiềm ẩn của một doanh nghiệp cụ thể liên quan đến từng giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh. Ví dụ, chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất sẽ có những bước sau :
9
(Vay vốn) - Mua nguyên vật liệu - Chế biến - Bán hàng – Thu tiền – (Thanh toán tiền vay)
Dựa vào các bước này, công việc thẩm định của ngân hàng sẽ bao gồm những khoản mục tối thiểu
sau:
Mua nguyên vật liệu Chế biến
Sản lượng Công suất - sản xuất/ kho
Số lượng, quy mô, tuổi, địa điểm của nhà cung
cấp
Hiệu quả
Mức độ tập trung của các nhà cung cấp Tính linh hoạt
Mức độ đa dạng hoá của các nguồn cung Các quy định – sức khoẻ/an toàn lao động
Sự sẵn có, tính thời vụ, thời gian đặt hàng Yếu tố môi trường
Cơ sở xác định giá
Các điều khoản thương mại
Điều khoản thanh toán
Sự biến động giá cả Bảo hành, điều kiện, mức độ lỗi thời
Rủi ro sản phẩm Thay đổi công nghệ
Vận chuyển Mức độ hao phí
Rủi ro tỷ giá/phòng ngừa rủi ro Kiểm soát chất lượng
Sự ổn đinh chính trị Quan hệ lao động
Bán hàng Thu tiền
Cạnh tranh Khả năng vỡ nợ của khách hàng
Số lượng, quy mô, tuổi, địa điểm của khách
hàng
Các điều khoản thương mại
Mức độ tập trung của khách hàng Cơ sở xác định giá
Quyền năng của khách hàng
Mức độ tài sản đảm bảoập trung của thị trường Phương thức thanh toán
Độ co giãn về giá Quá trình thu tiền
Khách hàng/Sự trung thành với thương hiệu Chi phí vốn
Quảng cáo/Marketing Rủi ro tỷ giá/Phòng ngừa rủi ro
Tính thời vụ Tính bất ổn về chính trị
Cơ cấu/Quy mô/ giai đoạn phát triển của thị
trường
Các quy định
Tác động môi trường
Luật pháp
Bảo hành
Mẫu hồ sơ xin vay vốn:
Hồ sơ xin vay có thời hạn
Thông tin về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ cá nhân
Địa chỉ doanh nghiệp
Điện thoại nhà riêng
Điện thoại/Fax doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh:
10
Quan hệ với ngân hàng: (Cổ đông? các khoản vay hiện có? Tiền gửi?)
Yêu cầu vay
Trị giá
Mục đích
Thời hạn
Nguồn trả nợ
Thông tin về doanh nghiệp
Cổ đông/cơ cấu sở hữu ( % góp vốn của từng người)
Lịch sử công ty
(Cung cấp các thông tin cơ bản và lịch sử của công ty. Công ty có phải là một thành viên của tập
đoàn lớn hay không?Nếu đúng, các công ty thành viên khác hoạt động về lĩnh vực nào và đóng tại
đâu?)
Quan hệ với ngân hàng.
(Bao gồm những thông tin về các khoản vay từ các ngân hàng khác . Các khoản tiền gủi tại các
ngân hàng này).
Sản phẩm/Dịch vụ của công ty
Miêu tả sản phẩm/dịch vụ:
(Bao gồm chi tiết sản phẩm do công ty sản xuất, mua hoặc bán. Nêu rõ nguồn gốc của hàng hoá, thí
dụ hàng hóa được sản xuất trong nước hay nhập khẩu)
Nhà cung cấp
Doanh số nhập khẩu
Doanh số xuất khẩu
Mua hàng trong nước
Thị trường (trong nước và nước ngoài)
Hoạt động sản xuất và kinh doanh
Nhà xưởng của doanh nghiệp:
(Địa điểm, qui mô, của doanh nghiệp hay đi thuê, công suất sản xuất)
Đối thủ cạnh tranh chính:
Số lượng và chuyên môn của cán bộ nhân viên:
Thành viên trong Hội đồng Quản trị:
(Bao gồm tên của các thành viên, tuổi, và kinh nghiệm)
11
Ban giám đốc:
(Bao gồm tên, tuổi , học vấn, nhiệm vụ, số năm kinh nghiệm)
Tôi xin cam đoan những thông tin cung cấp trên đây là hoàn toàn chính xác và đầy đủ. Tôi hiểu rằng
ngân hàng sẽ liên hệ với những cá nhân nêu trên hoặc thực hiện biện pháp để thẩm tra độ chính xác
của những thông tin này.
____________________________________ _______________________
Chữ ký người xin vay vốn Ngày
____________________________________ _______________________
Chữ ký người kiểm tra (cán bộ ngân hàng) Ngày
12
Phần 3 - Đánh giá các thông định tính bao gồm cả việc đi thăm khách hàng
Sau phần này, học viên có thể:
đánh giá một cách khách quan những mảng thông tin hỗ trợ cho hồ sơ xin vay có thời hạn.
Phần này được xây dựng dựa vào những nội dung đã thảo luận tại khóa học trước (UABP);
và
tổ chức đi thăm khách hàng một cách bài bản.
3.1 Đánh giá thông tin định tính
Theo định nghĩa, thông tin định tính là những thông tin mang tính chủ quan. Những thông tin này
cũng có thể được gọi là thông tin phi tài chính về phần “mềm” của một kế hoạch kinh doanh. Tuy
nhiên, cần nhấn mạnh rằng việc thu thập và phân tích thông tin một cách có hệ thống có tầm quan
trọng như thời gian và công sức dành cho phân tích tài chính.
Lưu ý dưới đây sẽ giúp gợi lại những nội dung về lập kế hoạch kinh doanh đã được đề cập trong
khóa học UABP.
Kế hoạch kinh doanh được xây dựng với một mục tiêu chính là:
Đặt ra các kế hoạch khả thi, vững mạnh về tài chính, và có thể định lượng được. Cụ thể
gồm:
- Định lượng sản lượng sản xuất và mục tiêu doanh thu trong mối tương quan với thị
trường của doanh nghiệp trong trung và dài hạn;
- Định lượng các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu trên và các chi phí liên
quan;
- Mô tả các hoạt động sản xuất, thay đổi về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực cần thiết
để thực hiện;
- Xác định rủi ro liên quan và các yếu tố hạn chế rủi ro;
- Đánh giá khả năng sinh lợi và tác động đối với bảng cân đối kế toán dự kiến; và
- Mô tả việc thu xếp các nguồn vốn.
Kế hoạch kinh doanh không phải là kế hoạch chiến lược mặc dù kế hoạch kinh doanh phản ánh mục
tiêu chung và chiến lược của doanh nghiệp ở chừng mực có thể đạt được trong khung thời gian của
bản kế hoạch. Kế hoạch kinh doanh phải được xây dựng dựa trên kết quả hoạt động trước đây và
tình hình hiện nay của doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh cũng không phải là kế hoạch marketing, mặc dù kế hoạch đó có phản ánh các
cơ hội thực tế trên thương trường.
Kế hoạch kinh doanh không phải là kế hoạch hoạt động hay ngân sách chi tiết hàng ngày hoặc hàng
năm, nhưng chúng là cơ sở để xây dựng các kế hoạch này và được sử dụng làm căn cứ để phân bổ
các nguồn lực.
Nhiều người cần hiểu nội dung và ủng hộ kế hoạch có thể sẽ phải đọc bản kế hoạch. Không nên
nhầm lẫn giữa mục đích đạt được sự ủng hộ của ai đó với mục đích của kế hoạch kinh doanh. Tuy
nhiên, việc lưu ý đến quan tâm của người đọc trong quá trình xây dựng bản kế hoạch có thể sẽ giúp
có được sự ủng hộ của họ. Những đối tượng sau đây thường đọc bản kế hoạch kinh doanh của bạn:
Ban giám đốc doanh nghiệp: nhằm làm rõ và thống nhất tư duy về định hướng tương lai của
doanh nghiệp và tạo cơ sở cho việc định hướng các hoạt động trong tương lai;
Các nhân viên khác: cho họ cơ hội tham gia vào quá trình lập kế hoạch và xây dựng cam kết
và động lực thực hiện kế hoạch;
Các tổ chức tài chính bên ngoài như ngân hàng: nhằm dành được các khoản tài trợ bên ngoài
cho doanh nghiệp thông qua các khoản vay;
13
Các tổ chức tài chính nội bộ như công ty mẹ: nhằm thu hút được nguồn vốn nội bộ cho kế
hoạch kinh doanh; và
Các cổ đông và chủ doanh nghiệp: nhằm xây dựng độ tin cậy đối với doanh nghiệp, từ đó
giữ được vốn đầu tư của họ và huy động thêm vốn chủ sở hữu.
Các đối tượng khác nhau có những mối quan tâm khác nhau. Điều quan trọng là làm thế nào để nội
dung của bản kế hoạch đáp ứng được những mối quan tâm này. Ban giám đốc và nhân viên sẽ quan
tâm đến vai trò, trách nhiệm và lợi ích của mình. Các tổ chức tài chính bên ngoài sẽ quan tâm tới tỷ
suất lợi nhuận và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các nhà tài chính nội bộ và cổ đông cũng quan
tâm đến tỷ suất lợi nhuận, đặc biệt là so sánh với các cơ hội đầu tư khác của họ.
Ai viết Kế hoạch Kinh doanh?
Tốt nhất những người có trách nhiệm thực hiện sau này nên viết kế hoạch. Nếu không có sự cam kết
của họ, kế hoạch kinh doanh có thể thất bại hoặc thậm chí có thể bị bỏ rơi.
Sự tham gia của Tổng Giám đốc là hết sức quan trọng. Giám đốc các phòng ban hoặc các trưởng
phòng cũng cần tham gia vào quá trình này. Đặc biệt là những người phụ trách về marketing, sản
xuất và/hoặc điều hành dịch vụ, nhân sự và tài chính. Ngay từ đầu, doanh nghiệp nên thành lập
Nhóm Xây dựng Kế hoạch Kinh doanh gồm những thành viên này và do Tổng Giám đốc đứng đầu.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp Tổng Giám đốc hoặc các giám đốc cấp cao thường không có đủ thời
gian để thực hiện phần lớn các công việc chi tiết cần cho kế hoạch này. Do vậy, cần chỉ định một
hoặc một vài giám đốc có khả năng để tiến hành các công việc chi tiết. Điều quan trọng là các giám
đốc được bổ nhiệm này có đủ thời gian để xây dựng kế hoạch và khi cần thiết nên phân công người
khác tạm thời đảm nhận một số nhiệm vụ của họ.
Các giám đốc và nhân viên khác cũng nên tham gia vào quá trình lập kế hoạch khi cần thiết nếu bộ
phận, phòng, hoặc đơn vị của họ có vai trò trong quá trình thực hiện kế hoạch. Cần tham khảo ý kiến
của nhân viên nếu kế hoạch này có thể tác động tới vai trò, quyền hạn và lợi ích của họ. Sự tham gia
trong nội bộ doanh nghiệp sẽ tạo được sự cam kết và động lực. Điều này cũng giúp huy động kiến
thức và kinh nghiệm của các giám đốc và nhân viên cho quá trình xây dựng kế hoạch. Cần xác định
các rào cản cũng như các trở lực có thể gặp phải ngay trong quá trình lập kế hoạch chứ không nên
chờ đến lúc thực hiện. Các khó khăn cần được giải quyết. Và cần đạt được sự đồng thuận.
Đối với doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh, việc thuê các cá nhân
hay công ty tư vấn có thể rất hữu ích. Doanh nghiệp cũng có thể cần những chuyên gia kỹ thuật từ
bên ngoài, nếu kế hoạch liên quan đến công nghệ mới.
Tuy nhiên, người ngoài công ty hiếm khi có trách nhiệm hoặc chịu trách nhiệm trong quá trình thực
hiện, và do đó doanh nghiệp cần cẩn trọng đối với những ảnh hưởng của những người này đến bản
thân bản kế hoạch. Chuyên môn bên ngoài có thể hữu ích thí dụ: trong việc bố cục và trình bày để
bản kế hoạch dành được sự ủng hộ của người đọc; trong việc nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh
tranh; và trong việc dự báo tài chính chi tiết nếu doanh nghiệp không có các kỹ năng này.
Hai biện pháp quan trọng trong phân tích thông tin định tính
I. Luôn luôn hiểu rõ cơ sở của những giả định mà người lập kế hoạch kinh doanh sử dụng; và
II. Đảm bảo rằng kế hoạch kinh doanh đã xác định mọi rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro.
14
3.2 Lập kế hoạch đi thăm khách hàng
Đi thăm khách hàng là phần quan trọng của việc phân tích và đánh giá tín dụng chung. Đây không
chỉ là một phần trong quá trình ra quyết định ban đầu về việc có nên cho vay hay không mà còn là
một phần của quá trình kiểm tra và kiểm soát liên tục.
Nên đi thăm doanh nghiệp đang hoạt động và tìm hiểu về ngành cũng như những đặc điểm của
doanh nghiệp. Điều này giúp phân tích thông tin có được trong đúng bối cảnh.
Việc đi thăm doanh nghiệp không thể thay thế bản kế hoạch kinh doanh cụ thể.
Mục đích của buổi làm việc tại doanh nghiệp là:
1. Hiểu rõ hơn về hoạt động của doanh nghiệp;
2. Gặp gỡ các cán bộ chủ chốt;
3. Đánh giá môi trường hoạt động;
4. Nhận định về chất lượng tài sản; (tài sản đảm bảo?)
5. Làm rõ những điểm còn chưa rõ về các thông tin được cung cấp:
6. Tìm kiếm thêm các thông tin nếu cần thiết.
Danh mục kiểm tra khi thăm khách hàng:
Chuẩn bị kỹ lưỡng;
Đi thăm khách hàng khi thấy thuận tiện;
Sử dụng cấu trúc của bản kế hoạch kinh doanh làm cơ sở cho kế hoạch làm việc;
o Điều này sẽ giúp bạn tập trung vào những vấn đề mà bạn sẽ làm việc với khách
hàng
o Điều này cũng giúp đưa ra một trình tự logic
Chuẩn bị danh sách các câu hỏi mà bạn cần có câu trả lời
Kiểm tra các giả định
Tập trung vào các rủi ro tiềm ẩn
Hoàn thành báo cáo chuyến đi
15
Phần 4 - Các xem xét về kế toán
Mục tiêu của phần này giúp học viên hiểu đựơc những tác động của các nguyên tắc kế toán đối với
kết quả cuối cùng trong các báo cáo tài chính.
Mục đích của phần này nhằm nhấn mạnh rằng các thông tin tài chính dù được kiểm toán hay không
cũng đều có thể “bị chỉnh sửa” để đưa ra một kết quả tích cực phù hợp với các nhu cầu của lãnh đạo
doanh nghiệp.
Kết quả này sẽ ảnh hưởng đến việc nhìn nhận, và hành động của
¾ Cổ đông
¾ Cơ quan thuế
¾ Tổ chức tín dụng
¾ Bản thân nhà quản lý
¾ Nhà đầu tư tiềm năng
¾ Khách hàng
¾ Nhân viên
¾ Đối thủ cạnh tranh
Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán khác nhau không phạm pháp. Các nguyên tắc kế toán
thường cho phép ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những kết quả có lợi nhất.
Để hoàn thành một phân tích tài chính một cách thành công và thấu đáo, bạn cần kiểm tra các chứng
cứ như thể bạn là một thám tử. Điều này không có nghĩa là bạn đang kiểm tra hiện trường của một
vụ phạm tội MÀ bạn có thể nói rằng việc chấp nhận ngay những thông tin cung cấp là rất nguy
hiểm. Cần tiến hành các cuộc kiểm tra để xác định tính hữu ích của thông tin.
Thông tin chính mà cán bộ phân tích có được là các báo cáo tài chính hoặc báo cáo thường niên. Do
đó, chúng ta thảo luận những báo cáo này trước.
Các báo cáo tài chính
Cần khẳng định rằng không thể bỏ sót trang nào khi đọc bản báo cáo thường niên, cần nghiên cứu kỹ
và sâu đối với từng vấn đề nhỏ nhất. Báo cáo thường niên của công ty đại chúng thường có nhiều
thông tin bên cạnh các báo cáo tài chính và rất hữu ích cho cán bộ phân tích học được những khía
cạnh phi tài chính của công ty.
Các công ty tư nhân thuộc diện không bắt buộc phải công bố thông tin với mức độ như vậy sẽ có
nhiều quyền hơn và thường chỉ công bố thông tin tối thiểu theo qui định của luật pháp nước sở tại.
Thông thường, dù là làm việc với các công ty nhà nước hay tư nhân, khi tìm kiếm một số thông tin
cần thiết bạn sẽ nhận thấy rằng những thông tin này không được công bố trong các báo cáo tài chính
mà bạn có. Bạn có quyền đặt câu hỏi “tại sao không” và những câu trả lời sẽ giúp ích cho bạn rất
nhiều trong việc hiểu rõ về công ty.
Bạn cần hiểu rõ lý do của việc doanh nghiệp không công bố thông tin và đánh giá xem các báo cáo
tài chính được lập cho những ai. Điều này đặc biệt quan trọng ở những nước mà việc thực hiện các
thông lệ kế toán chặt chẽ còn rất sơ khai.
Ý kiến của kiểm toán viên
Đây là phần nên được đọc đầu tiên. Phần này thường bao gồm một trang mô tả nguyên tắc kế toán
của công ty. Trang này ghi nhận rằng ban lãnh đạo công ty cung cấp số liệu cho người khác đọc và
các số liệu này được lập dựa trên các nguyên tắc kế toán tài chính.
16
Do vậy, cần xem xét ngay từ đầu các kiểm toán viên có ý kiến gì đối với báo cáo của công ty không.
Kiểm toán viên có trách nhiệm đảm bảo rằng các số liệu “phản ánh trung thực” kết quả hoạt động
trong năm và các nguyên tắc kế toán được sử dụng là hợp lý với loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sau đó, cần nhanh chóng nắm bắt sơ lược về công ty thông qua việc xem xét các báo cáo tài chính
để trả lời 3 câu hỏi sau:
¾ Quy mô của công ty như thế nào?
¾ Lợi nhuận của công ty ra sao?
¾ Khả năng thanh toán của công ty ra sao?
Qua phân tích tài chính toàn diên, ta sẽ thấy được bức tranh đầy đủ hơn và đủ để nhận định rằng
những công ty đang tăng trưởng nhanh, có lợi nhuận nhưng khả năng trả nợ thấp thường lựa chọn
những nguyên tắc kế toán khác với những nguyên tắc của các công ty lớn, ổn định và có khả năng
trả nợ cao. Lý do hiển nhiên là các doanh nghiệp trong nhóm đầu luôn ý thức việc giới thiệu hình
ảnh hấp dẫn về công ty để giải quyết nhu cầu huy động vốn. Nói cách khác, họ muốn đưa ra mức lợi
nhuận ở mức tốt nhất có thể.
Một số điểm quan trọng cần chú ý :
1. Ba báo cáo kiểm toán là bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và chi phí, và báo cáo thay
đổi vốn chủ sở hữu. Kiểm toán viên không đưa ra nhận xét đối với bất cứ một thông tin tài
chính nào khác được đưa trong báo cáo thường niên.
2. Trung thực - Cụm từ phản ánh trung thực được sử dụng có mục đích. Có sự khác nhau giữa
báo cáo trung thực và chính xác. Trên thực tế, công việc kế toán thường liên quan đến
những nhận định và ước tính rằng không thể có độ chính 100%.
3. Nhất quán – nghĩa là các phương pháp được sử dụng cho năm nay cũng giống như các năm
trước.
Bản chất của các nguyên tắc kế toán
Ý kiến của kiểm toán viên thường bao gồm mô tả các nguyên tắc kế toán quan trọng được sử dụng.
Do đó, chúng ta nên xem xét một số nguyên tắc chính mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho có thể được hạch toán theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), nhập trước xuất
trước (FIFO), hoặc phương pháp bình quân. Những phương pháp này sẽ có ảnh hưởng khác nhau
đối với lợi nhuận báo cáo.
Tài sản cố định/Khấu hao
Bất cứ phương pháp khấu hao nào có tính hệ thống và logic đều có thể được sử dụng. Chi phí khấu
hao liên quan đến ít nhất 2 yếu tố:
¾ Thời gian khấu hao
¾ Giá trị thanh lý (sau khi khấu hao)
Khấu hao không phải là chi phí bằng tiền và không ảnh hưởng đến dòng tiền
Thay đổi phương pháp tính khấu hao, thời gian khấu hao, giá trị thanh lý sẽ tác động đáng kể đến lợi
nhuận của công ty.
Khấu hao theo đường thẳng hoặc khấu hao nhanh là những phương pháp thường được sử dụng.Cả
hai phương pháp đều cho tổng chi phí khấu hao như nhau, nhưng do chi phí khấu hao theo đường
thẳng thấp hơn trong những năm đầu, nên lợic nhuận của một công ty đang phát triển sẽ được thể
hiện lớn hơn khi sử dụng phương pháp này.
17
Điều chỉnh thu nhập
This refers to the ability of a company to show an even trend of earnings over a period of time. This
can involve chasing debtor money of delaying payments to creditors. Aged analysis of debtors and
creditors will be useful in order to establish whether this policy is happening.
Đây là khả năng của công ty trong việc báo cáo xu hướng thu nhập đều trong một thời kỳ nhất định.
Để làm được việc này, công ty có thể sẽ phải thu hồi nhanh các khoản phải thu và trì hoãn thanh
toán các khoản phải trả. Phân tích thời hạn các khoản phải thu và phải trả sẽ cho ta thấy việc công ty
có áp dụng chính sách này hay không.
Định giá tài sản cố định
Tại một số nước, việc định giá lại tài sản cố định được tiến hành theo cách: khi các chuyên gia định
giá chuyên nghiệp bên ngoài đưa ra giá trị thị trường lớn hơn nhiều so với giá trị sổ sách, thì giá trị
thị trường sẽ được chấp nhận và làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu của công ty.
Các ví