+ Địa chất
• Sơ l¬¬ược về lịch sử phát triển địa chất (những nét t¬ổng quát về lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ, từ cổ¬ nhất đến trẻ nhất).
• Đặc điểm và phân bố các loại đá (xét theo nguồn gốc phát sinh : mắc ma, biến chất, trầm tích ; tỉ lệ các loại đá : loại chủ yếu, loại thứ yếu ; tuổi của đá : Nguyên sinh (Pt), Cổ sinh (Pz), Trung sinh (Mz), Tân sinh (Kz).
• Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo (các đới kiến tạo, các tầng cấu tạo theo niên đại).
+ Khoáng sản
• Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
• Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
+ Địa hình
• Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và sự phân bố của chúng ; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính chất cơ bản của địa hình.
36 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 11939 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn cách học và làm bài thi học sinh giỏi Địa lí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b) Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam
- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong tất cả các đề thi HS giỏi quốc gia từ trước đến nay. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu HS phải sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng kĩ năng tư duy, trong nhiều trường hợp còn cần đến óc sáng tạo. Do vậy, trong nhiều đề thi HS giỏi quốc gia, có đến 2 câu hỏi yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt nam (năm 2005 và năm 2006 chẳng hạn).
- Thông thường câu hỏi gắn với Atlát có dạng "Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học....". Ví dụ : Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh mạng lưới đô thị giữa hai vùng : Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên (Đề thi năm 2006).
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc riêng kiến thức đã học) để làm bài. Việc làm đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt là các kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện tượng địa lí.... Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlát địa lí, nhiều kiến thức như tình hình phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách, kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của dân cư... không được đề cập đến một cách đầy đủ và hợp lí.
Kinh nghiệm ôn luyện HS giỏi quốc gia cho thấy, trong những trường hợp như vậy phải chú ý phân biệt các loại kiến thức có thể khai thác từ Atlát địa lí, các loại kiến thức không thể hoặc rất khó thể hiện rõ trên Atlát, phải khai thác từ vốn kiến thức đã có của bản thân. Trong mỗi ý trình bày của bài làm, cần kết hợp hai loại kiến thức này với nhau một cách thích hợp. Sau đây là một ví dụ kết hợp kiến thức khai thác được trên Atlát địa lí với kiến thức đã có của bản thân.
Ví dụ : Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm của đất (thổ nhưỡng) miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Những kiến thức có thể khai thác được từ Atlat một cách rất rõ ràng :
+ Nhiều loại đất khác nhau (đất feralit, đất phù sa,...).
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan : tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên.
+ Đất feralit trên các loại đá khác : chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi cao, diện tích không lớn.
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ. Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ nằm rải rác ven biển.
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất cát ven biển : phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Những kiến thức phải huy động từ vốn tri thức đã có :
+ Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan : tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên khoảng trên 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ trên 900.000 ha.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
+ Đất phèn có đặc tính chua ; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều,...
+ Đất cát ven biển nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Kết hợp cả hai nguồn kiến thức, có :
a) Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau (đất feralit, đất phù sa,...).
b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các loại đất sau :
- Đất feralit
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan : tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác : chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi cao, diện tích không lớn.
- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên 900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất phù sa
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ. Đất phèn có đặc tính chua ; đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều,...
- Đất cát ven biển : phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Các yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam rất đa dạng. Trong phạm vi ôn luyện thi HS giỏi quốc gia môn Địa lí THPT, cần lưu ý tập trung vào các chủ điểm sau :
+ Trình bày vị trí địa lí của quốc gia, miền, vùng, tỉnh, trung tâm công nghiệp/thành phố lớn,... và nêu ý nghĩa (vị trí toán học, vị trí địa lí tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế).
+ Trình bày và giải thích về đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam (địa hình nhiều đồi núi, tác động đến cảnh quan tự nhiên và sự phát triển KT - XH ; đặc điểm của Biển Đông, ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta ; thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực - bồi tụ, thuỷ văn của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, đất feralit, hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa) ; thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng theo yếu tố và theo vùng (sự phân hóa địa hình, khí hậu - thuỷ văn, thổ nhưỡng - sinh vật, cảnh quan thiên nhiên).
+ Trình bày và giải thích một yếu tố, thành phần địa lí tự nhiên, dân cư - xã hội (địa chất, khoáng sản, địa hình, khí hậu, nhiệt độ và lượng mưa, sông ngòi, đất, thực vật và động vật, dân cư, dân tộc, đô thị hoá).
+ Trình bày và giải thích về sự đa dạng của tài nguyên, một số thiên tai chủ yếu (sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên, một số thiên tai chủ yếu ).
+ Trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, so sánh các miền tự nhiên (trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, một khu tự nhiên, một đai cao tự nhiên ; trình bày và giải thích đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt địa hình đã được xác định ; so sánh hai miền tự nhiên, hai khu vực tự nhiên, hai tuyến tự nhiên dọc theo lát cắt ; trình bày và giải thích về một ngành/phân ngành kinh tế của cả nước/vùng kinh tế, địa phương tỉnh).
+ Trình bày và giải thích về một trung tâm công nghiệp, một vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp. So sánh các trung tâm, các vùng.
+ Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế/vùng kinh tế trọng điểm (nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, sự phân hóa nội vùng, các mối liên hệ liên vùng). So sánh các vùng kinh tế.
+ Trình bày và giải thích về vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
+ Trình bày và giải thích về địa lí tỉnh (thành phố) (vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và phân chia hành chính ; đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ; đặc điểm dân cư và lao động ; đặc điểm kinh tế - xã hội ; địa lí một số ngành kinh tế chính).
- Để khai thác các kiến thức địa lí theo những chủ điểm trên, cần lưu ý kĩ thuật sử dụng các trang của Atlát Địa lí Việt Nam.
+ Sử dụng trang mở đầu của Atlát Địa lí Việt Nam :
Đối với trang này, HS cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat ; nắm chắc kí hiệu chung ở trang mở đầu.
+ Sử dụng các trang bản đồ của Atlat Địa lí Việt Nam :
Làm việc với các trang của Atlát, HS phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn của lãnh thổ, vùng kinh tế ; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc) ; trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí, như : khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, trung tâm công nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,... ; giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí ; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và địa hình,...), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư và kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế,... ; đánh giá các nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế ; trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng phát triển của một ngành, lãnh thổ ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau ; so sánh các vùng kinh tế về các mặt ; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ.
Trong rất nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ Atlát để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể. Ví dụ, đề thi HS giỏi quốc gia năm 2000 yêu cầu dựa vào Atlát địa lí để viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An. Để làm được câu này, HS phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên (miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ). Trong mỗi trang, tập trung vào lãnh thổ Nghệ An. Việc làm đó gọi là chồng xếp bản đồ.
- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, HS cần lưu ý sử dụng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí của bản thân vào việc đọc các trang Atlát. Một cách chung nhất, có thể dựa vào một số dàn bài sau :
+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế - xã hội
· Những nơi (vùng, tỉnh, biển...) tiếp giáp với vùng nghiên cứu.
· Diện tích (km2).
· Ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh tế - xã hội.
+ Địa chất
· Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất (những nét tổng quát về lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ, từ cổ nhất đến trẻ nhất).
· Đặc điểm và phân bố các loại đá (xét theo nguồn gốc phát sinh : mắc ma, biến chất, trầm tích ; tỉ lệ các loại đá : loại chủ yếu, loại thứ yếu ; tuổi của đá : Nguyên sinh (Pt), Cổ sinh (Pz), Trung sinh (Mz), Tân sinh (Kz).
· Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo (các đới kiến tạo, các tầng cấu tạo theo niên đại).
+ Khoáng sản
· Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
· Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
+ Địa hình
· Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và sự phân bố của chúng ; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính chất cơ bản của địa hình.
· Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác : địa hình với vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với kiến trúc địa chất (uốn nếp, đứt gãy...), địa hình với khí hậu.
· Các khu vực địa hình (khu vực núi : sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn ; khu vực đồi : sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng ; khu vực đồng bằng : sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
· Ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khí hậu
· Các nét đặc trưng về khí hậu : bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị : kcal/cm2/năm), cân bằng bức xạ (đơn vị : kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh.
· Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như : khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa nhiều ; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc ; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như : nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất mưa.
· Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
· Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp) và đời sống (tác động tích cực, tác động tiêu cực).
· Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn
· Mạng lưới sông ngòi.
· Đặc điểm chính của sông ngòi : mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi (hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông...), chế độ nước, môđun lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.
· Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy, chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, nham gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa).
· Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, đánh cá, công nghiệp...). Các vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng
· Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân bố thổ nhưỡng).
· Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật,...).
· Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu. Trong mỗi vùng, nêu các loại đất chính, đặc tính (độ phì, độ pH, thành phần cơ giới, độ chặt...), diện tích, sự phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo, bồi dưỡng.
· Hiện trạng sử dụng đất : cơ cấu diện tích các loại đất phân theo giá trị kinh tế, diện tích đất bình quân đầu người, hiện trạng sử dụng và phương hướng sử dụng hợp lí đất đai.
+ Tài nguyên sinh vật
· Thực vật : tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây, về cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây...), tỉ lệ che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
· Động vật : các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia (hoặc khu dự trữ sinh thái), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên
· Vị trí
· Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, thực và động vật).
· Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
+ Dân cư và lao động
· Gia tăng dân số : số dân, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm (tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng tự nhiên) ; gia tăng cơ giới (xuất cư, nhập cư).
· Sự phân bố dân cư trên lãnh thổ.
· Kết cấu dân số : kết cấu sinh học, kết cấu theo giới tính (nam, nữ), kết cấu dân tộc, kết cấu xã hội, kết cấu theo trình độ văn hóa ; kết cấu theo nghề nghiệp, kết cấu lao động.
· Nguồn lao động : quy mô và sự gia tăng nguồn lao động, chất lượng nguồn lao động : trình độ chuyên môn kĩ thuật, truyền thống, kinh nghiệm sản xuất.
· Sử dụng nguồn lao động (hiện trạng phân bố lao động trong các ngành kinh tế, vấn đề việc làm trong quá trình đa dạng hóa nền kinh tế).
· Phân bố dân cư (lao động) : mật độ dân số, phân bố dân cư theo lãnh thổ, những biến động trong phân bố dân cư.
+ Quần cư
· Các loại hình cư trú chính (đô thị, nông thôn).
· Trong mỗi loại hình, nêu đặc điểm cư trú, hoạt động kinh tế chủ yếu của dân cư.
+ Đô thị
· Quy mô dân số.
· Phân cấp đô thị.
· Chức năng đô thị.
· Phân bố theo lãnh thổ.
+ Công nghiệp
· Cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu theo hình thức sở hữu, cơ cấu theo ngành - chú ý tới các ngành công nghiệp trọng điểm ; cơ cấu lãnh thổ).
· Phân bố công nghiệp (chú ý tới các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, các vùng công nghiệp).
· Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
· Phương hướng phát triển công nghiệp.
+ Ngành trồng trọt
· Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
· Sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính. Đối với mỗi loại cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác (hay gieo trồng), tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng, địa bàn tập trung sản xuất.
· Các vùng chuyên canh : Đối với mỗi vùng, cần làm rõ về vị trí địa lí, quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so với toàn vùng và toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thụ).
+ Ngành chăn nuôi
· Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi.
· Các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số lượng, phân bố).
+ Ngành thuỷ sản : đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (về sản phẩm và phân bố).
+ Ngành lâm nghiệp
· Khai thác lâm sản.
· Bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Du lịch
· Trung tâm du lịch quốc gia và du lịch vùng.
· Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng, bãi biển, thắng cảnh).
· Tài nguyên du lịch nhân văn (di sản văn hoá thế giới, di tích lịch sử, cách mạng, lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền).
+ Giao thông vận tải
· Các loại hình vận tải.
· Các tuyến đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không). Trong mỗi loại, nêu rõ : tuyến đường, khối lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển, luân chuyển ; các hải cảng, sân bay...
· Các đầu mối giao thông, các cảng (sông, biển), sân bay và chức năng, vai trò của chúng.
+ Thương mại
· Nội thương.
· Hoạt động xuất - nhập khẩu.
+ Các vùng kinh tế
· Vị trí địa lí.
· Quy mô (lãnh thổ, dân số).
· Nguồn lực phát triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển).
· Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng.
· Hướng chuyên môn hoá và các sản phẩm hàng hóa.
· Khả năng phát triển trong tương lai.
- Dàn ý của mỗi thành phần, yếu tố, hay miền, vùng địa lí trên là cơ sở để ôn luyện kiến thức địa lí thi HS giỏi gắn với việc sử dụng Atlát để tránh bỏ sót ý. Trong khi làm bài, tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi, xác định các kiến thức nào cần khai thác, kiến thức nào không cần trình bày hoặc không cần đi sâu phân tích vì không phải là trọng tâm của đề bài.
Ví dụ, cùng hỏi về miền tự nhiên, nhưng có câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích đặc điểm thổ nhưỡng, lại có câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích đặc điểm địa hình, có câu hỏi yêu cầu so sánh đặc điểm thuỷ văn của hai miền tự nhiên với nhau... Trong mỗi trường hợp, cần đi sâu vào một số nội dung nhất định, đương nhiên không thể máy móc trình bày tất cả các ý theo dàn bài về thổ nhưỡng, địa hình hay thuỷ văn như nêu trên.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát cắt, biểu đồ, số liệu... trong các trang Atlát. Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung trang Atlát, hoặc bổ sung cho nội dung tờ bản đồ mà Atlát không thể trình bày rõ được. Ví dụ, ở trang bản đồ Nông nghiệp, khi trình bày về cây công nghiệp, tờ bản đồ chỉ thể hiện được các cây công nghiệp, các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Muốn hiểu được tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng và diện tích trồng cây công nghiệp thì phải sử dụng các số liệu được trình bày kèm theo trang bản đồ. Hoặc, trên tờ bản đồ Các miền tự nhiên, để biết được một cách trực quan và cụ thể hướng nghiêng và hình thái địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ngoài quan sát trên bản đồ, còn phải đi sâu phân tích hai lát cắt địa hình được trình bày kèm theo tờ bản đồ.
Rèn luyện được kĩ năng đọc Atlát một cách hoàn thiện, HS có nhiều khả năng đạt kết quả cao trong các kì thi HS giỏi quốc gia hiện nay.
c) Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
- Trong đề thi HS giỏi quốc gia, câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thường xuất hiện nhiều, do tính chất khó của loại sâu hỏi này. Đồng thời loại câu hỏi này còn cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của HS vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí. Thông thường loại câu hỏi này yêu cầu HS phân tích bảng số liệu (nghĩa là đọc bảng số liệu) để rút ra các nhận xét cần thiết.
- Đọc bảng số liệu về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết. HS cần phải nắm vững tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập, hiểu rõ các tiêu chí cần nhận xét (ví dụ : để nhận xét về một loại cây trồng, người ta thường quan tâm đến sản lượng, cơ cấu, năng suất ; để nhận xét về đô thị, thường quan tâm đến chức năng, quy mô, phân cấp, sự phân bố,...). Việc phân tích nhìn chung không phức tạp, nhưng HS thường phạm lỗi phân tích thiếu, hoặc nêu không đầy đủ các nhận xét cần thiết. Để tránh trường hợp này, cần lưu ý so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí. Chú ý so sánh các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền kề nhau theo thứ tự, các mốc có tính đột biến. Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý so sánh các lãnh thổ lớn với nhau, nhỏ với nhau, lớn với nhỏ và ngược lại,...
Trong một số trường hợp cần thiết, cần phải tính toán bảng số liệu trước khi nhận xét. Chẳng hạn, với một bảng số liệu tuyệt đối, bài yêu cầu nhận xét về cơ cấu ; hay, bảng số liệu chỉ cho giá trị xuất khẩu và dân số năm 2004 của ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới hiện nay, nhưng yêu cầu nhận xét về giá trị xuất khẩu bình quân đầu người ; bảng số liệu về diện tích dân số thế giới và các châu lục, nhưng yêu cầu nhận xét về mật độ dân số thế giới và các châu lục,... Trong những trường hợp này, cần phải tính toán trước khi nhận xét (mặc dù đề bài có thể không yêu cầu tính toán). Tuy nhiên, một số bài tập, có yêu cầu phải tính toán trước khi nhận xét.
- Một cách chung nhất, khi phân tích số liệu, để khỏi bị sót ý, cần lưu ý một số điểm sau :
· Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu và phạm vi cần phân tích, nhận xét, phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Nếu không xác định được yêu cầu chủ đạo, dễ bị lạc đề. Ví dụ, cho bảng số liệu tuyệt đối về diện tích trồng mía phân theo các vùng năm 2002, yêu cầu nhận xét về sự thay đổi cơ cấu diện tích trồng mía phân theo các vùng, cần phải chú ý từ "cơ cấu", nghĩa là phải chuyển từ bảng số liệu tuyệt đối sang bảng số liệu tương đối, sau đó mới tiến hành nhận xét theo các vùng. Nếu cứ để nguyên bảng số liệu tuyệt đối, khó có thể nhận xét được.
· Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của câu hỏi và đến các số liệu đã cho để xác định các tiêu chí phù hợp với yêu cầu của bảng số liệu, phác thảo dàn ý trình bày. Ví dụ, khi câu hỏi yêu cầu dựa vào các số liệu để nhận xét về dân cư, cần phải phác thảo một dàn ý bao gồm : động lực gia tăng dân số nói chung và qua các thời kì nói riêng, quy mô, kết cấu, phân bố dân cư. Đối với một thành phố, dàn ý gồm : quy mô, chức năng, phân cấp, sự phân bố. Đối với một ngành kinh tế, dàn ý lại khác, đề cập đến vai trò, nguồn lực, tình hình phát triển, cơ cấu ngành và lãnh thổ, sự phân bố... Tuy nhiên, đây chỉ là cái nền chung, cần dựa vào để trình bày, tránh sót ý. Việc phân tích, nhận xét cụ thể còn tuỳ thuộc vào các số liệu đã cho.
- Việc phân tích và nhận xét bảng số liệu, thông thường được tiến hành như sau :
· Phát hiện các mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú ý đến các giá trị nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, những điểm đột biến (tăng, giảm đột ngột). Chú ý so sánh, đối chiếu cả giá trị tuyệt đối lẫn tương đối.
· Chú ý phân tích khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành phần (hoặc yếu tố) cụ thể.
· Khi nhận xét nên theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp,... bám sát các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
d) Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra các nhận xét cần thiết
- Dựa vào chức năng thể hiện của biểu đồ, có thể chia ra các loại biểu đồ thể hiện quy mô, biểu đồ thể hiện sự phát triển, biểu đồ thể hiện cơ cấu, biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, biểu đồ kết hợp.
Dựa theo hình dáng của biểu đồ, lại có thể chia ra biểu đồ cột (cột đơn, cụm cột, cột chồng, thanh ngang,...), biểu đồ đường (một đường, nhiều đường, ...), biểu đồ kết hợp cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ vuông, biểu đồ miền.
Đề thi HS giỏi chủ yếu nhằm vào các dạng phức tạp (thường là biểu đồ kết hợp, hoặc biểu đồ biến đổi từ dạng cơ bản). Do được rèn luyện nhiều với các dạng biểu đồ, nên HS giỏi địa lí ít khi bỡ ngỡ với việc vẽ biểu đồ. Các yêu cầu khó hơn đối với HS giỏi quốc gia nằm ở việc xác định dạng biểu đồ thích hợp nhất để vẽ (có thể nêu hoặc không nêu lí do chọn) ứng với một bảng số liệu đã cho.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ, nhưng không nêu rõ vẽ loại nào (Đề thi năm 2005). Trong trường hợp này cần lưu ý đến chức năng của các loại biểu đồ. Thông thường, biểu đồ tròn, cột chồng, miền có ưu thế trong t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hướng dẫn cách học và làm bài thi học sinh giỏi địa lí.doc