MỤC LỤC
1 Thiết kế chuồng gà
1.1 Mật độ đàn
1.2 Yêu cầu chủ yếu đối với lắp đặt rèm che
1.3 Cách nhiệt
1.4 Phòng úm
1.5 Các thiết bị
1.5.1 Hệ thống uống
1.5.2 Đồng hồ nước
1.5.3 Bể chứa nước
1.5.4 Hệ thống ăn
1.5.5 Hệ thống sưởi
1.5.6 Hệ thống thông gió
2. Chuẩn bị chuồng – trước khi cho gà vào
2.1 Úm toàn bộ chuồng
2.2 Úm toàn bộ chuồng
2.3 Đèn chiếu sáng
2.4 Quản lý về lớp độn chuồng
2.4.1 Chức năng quan trọng của lợp độn chuồng
2.4.2 Các nguyên liệu làm chất độn chuồng
2.4.3 Đánh giá về lớp động chuồng
2.4.4 Yêu cầu về độ dày tối thiểu lớp độn chuồng
2.5 Danh sách cần kiểm tra trước khi đưa gà vào chuồng
3. Đưa gà vào chuồng
3.1 Các yêu cầu quản lý chủ yếu
3.2 Chất lượng gà
3.3 Quản lý phòng úm
3.4 Thông gió phòng úm
4. Sau khi đưa gà vào
4.1 Danh sách cần kiểm tra sau khi đưa gà vào chuồng
4.2 Đánh giá việc chuẩn bị chuồng nuôi sau khi đưa gà vào
5 Giai đoạn tăng trưởng
5.1 Độ đồng đều
5.2 Nhiệt độ
5.3 Chương trình chiếu sáng
5.3.1 Các yếu tố chủ yếu cần xem xét khi sử dụng 1 chương trình chiếu sáng
5.3.2 Ba chương trình chiếu sáng
1) Chương trình chiếu sáng – lựa chọn 1: <2kg (4.4lb)
2) Chương trình chiếu sáng – lựa chọn 2: 2-3kg (4.4-6.6lb)
3) Chương trình chiếu sáng – lựa chọn 3: >3kg (6.6lb)
5.4 Lợi ích của chương trình chiếu sáng
6 Quy trình bắt gà
7 Quản lý về thông gió
7.1 Thông gió tối thiểu
7.2 Áp suất âm – yêu cầu chủ yếu đối với thông gió tối thiểu
7.3 Cửa lật dẫn khí
7.4 Thông gió dịch chuyển
7.5 Thông gió dạng ống
7.6 Nhiệt độ hiệu quả
7.7 Làm mát bằng bay hơi nước
7.7.1 Vận hành bơm
7.7.2 Tấm làm mát
7.7.3 Quản lý tấm làm mát
7.7.4 Tính toán về diện tích tấm làm mát cần thiết
7.7.5 Các lý do làm cho lớp độn chuồng ướt và độ ẩm cao
7.8 Hệ thống làm mát bằng phun sương
7.9 Thông gió tự nhiên
7.9.1 Kỹ thuật quản lý trong thời tiết nắng nóng
7.9.2 Kỹ thuật quản lý rèm che
7.9.3 Kỹ thuật thông gió bằng rèm che
8 Quản lý về nước uống
8.1 Hàm lượng khoáng
8.2 Nhiễm khuẩn
8.3 Vệ sinh nước và vệ sinh hệ thống
8.3.1 Phun rửa bằng tay
8.3.2 Khả năng giảm ô xy hóa
8.3.3 pH
8.4 Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan
8.5 Vệ sinh hệ thống uống giữa các đàn
8.6 Kiểm tra về nước uống
9 Quản lý về dinh dưỡng
10 An toàn sinh học và vệ sinh trại
10.1 An toàn sinh học
10.2 Vệ sinh trại
11 Sức khỏe của gà
11.1 Tiêm vắc xin
12 Lưu giữ ghi chép
13 Các phụ lục
14 Các ghi chú
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3186 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt cobb, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời và cần cách nhiệt.
• Hệ thống sưởi ầm cần có khả năng sưởi ấm rộng phù hợp với điều kiện khí hậu
• Hệ thống thông gió cần được thiết kế cung cấp nhiều ô xi và duy trì điều kiện nhiệt độ tối ưu
cho gà.
• Hệ thống chiếu sáng cần phải phân bổ ánh sáng đều trên sàn chuồng.
1.1 MẬT ĐỘ ĐÀN
Mật độ đàn đúng rất quan trọng cho sự thành công của chăn nuôi gà thịt vì nó đảm bảo diện tích
chuồng đủ cho năng suất tối ưu. Ngoài yếu tố năng suất và lợi nhuận, mật độ đàn đúng cũng có
quan hệ mật thiết quan trọng đến sức khỏe của đàn. Để quyết định đúng mật độ đàn, cần xem xét
các yếu tố như khí hậu, kiểu chuồng, trọng lượng chế biến và các quy tắc về sức khỏe. Mật độ đàn
không đúng có thể dẫn đến các vấn đề về chân, xây xước, thâm tím và chết
Giảm bớt một phần của đàn là một cách để duy trì mật độ tối ưu. Ở một số nước, gà được đưa vào
nhiều trong 1 chuồng và được chia nuôi để đạt được 2 mục tiêu khác nhau về trọng lượng. 20-50%
gà khi đạt mục tiêu trọng lượng thấp sẽ được loại bớt để bán đáp ứng phân đoạn thị trường này.
Số còn lại sẽ có diện tích nuôi lớn hơn và được nuôi để đạt trọng lượng cao hơn.
Trên thế giới , nhiều mức mật độ khác nhau được áp dụng. Ở vùng khí hậu ấm, mật độ lý tưởng là
30kg/m2. Các mức thông thường như sau:
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
1 COBB
Kiểu chuồng Kiểu thông gió Thiết bị Mật độ đàn TỐI ĐA
Mở
Mở
Tường kín
Tường kín
Tường kín
Tự nhiên
Áp suất dương
Thông gió ngang
Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát
Quạt gió
Quạt hút gắn tường @ 60°
Sắp đặt kiểu Châu Âu
Phun sương
Làm mát bằng hơi nước
30 kg/m2 (6.2 lb/ft.2)
35 kg/m2 (7.2 lb/ft.2)
35 kg/m2 (7.2 lb/ft.2)
39 kg/m2 (8.0 lb/ft.2)
42 kg/m2 (8.6 lb/ft.2)
1.2 CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI LẮP ĐẶT RÈM CHE
• Đỉnh của rèm phải gối lên bề mặt cứng để tránh khe hở; đoạn gối lên ít nhất là 15cm (6 in.).
• Lắp một đoạn rèm ngắn 25 cm (10 in.) ở ngoài chuồng ở độ cao mái che sẽ ngăn được khe
hở trên đỉnh rèm.
• Rèm cần khít với đoạn rèm ngắn bao bọc 25cm (10in.) gắn kín rèm theo chiều dọc ở cả 2 đầu.
• Rèm cần được viền 3 lần.
• Cần gắn ở đáy để ngăn rò rỉ không khí .
• Các lỗ hở và vết rách trên tường và/hoặc trên rèm cần phải được sửa chữa.
• Rèm hoạt động hiệu quả nhất khi hoạt động tự động, đóng và mở căn cứ vào nhiệt độ và tốc
độ gió
• Độ cao của tường chắn tối ưu 0.50 m (1.6 ft.).
• Mái nhô ra1.25 m (4.1 ft.).
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
2COBB
1.3 LỚP CÁCH NHIỆT
Yếu tố then chốt để tối đa hóa năng suất đàn gà là duy trì môi trường chuồng nuôi ổn định. Nhiệt
độ chuồng nuôi dao động mạnh sẽ gây căng thăng cho gà và làm giảm hấp thụ thức ăn. Ngoài ra
những dao động này làm cho gà tiêu hao năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể.
Yêu cầu về lớp cách nhiệt quan trọng nhất là ở trên mái. Mái cách nhiệt tốt sẽ làm giảm sức nóng
mặt trời vào chuồng nuôi trong những ngày nóng, từ đó làm giảm nhiệt cho gà. Khi thời tiết lạnh,
lớp mái cách nhiệt tốt sẽ giảm sự mất nhiệt và tiêu hao năng lượng để duy trì môi trường phù hợp
cho gà trong giai đoạn úm, giai đoạn quan trọng nhất cho sự phát triển của gà.
Mái nên được cách nhiệt ở giá trị R tối thiểu là 20-25 (phụ thuộc vào khí hậu),
Khả năng cách nhiệt của vật liệu được đo bằng giá trị R. Giá trị R càng lớn, đặc tính cách nhiệt
của vật liệu càng cao. Khi lựa chọn vật liệu cách nhiệt, xem xét chi phí tính trên giá trị R quan trọng
hơn là chi phí tính trên độ dày của vật liệu. Bảng dưới đây đưa ra một số vật liệu cách nhiệt và giá
trị R tương ứng:
Vật liệu cách nhiệt và giá trị:
Vật liệu Giá trị R/ 2.5 cm (1”)
Tấm vật liệu hạt Polystyrene
Cellulose hoặc thủy tinh:
Tấm hoặc lớp phủ thủy tinh carbon
Polystyrene: trơn
Bọt Polyurethane : “unfaced”
Trung bình R-3 / 2.5 cm
Trung bình R-3.2 / 2.5 cm
Trung bình R-3.2 / 2.5 cm
Trung bình R-5 / 2.5 cm
Trung bình R-6 / 2.5 cm
Giá trị U - Hệ số truyền nhiệt, đo tỉ lệ hao hụt hoặc tăng nhiệt qua vật liệu. Các giá trị U đo
được mực nhiệt lượng đi qua vật liệu. Các giá trị U thường nằm trong khoảng 0.2 đến 1.2.
Giá trị U càng thấp, khả năng chống nhiệt của vật liệu càng cao và giá trị cách nhiệt của vật
liệu tốt hơn. Ngược lại với giá trị U là giá trị R.
Giá trị R yêu cầu với mái là 20 và giá trị U là 0.05. Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí sưởi ấm, giảm
năng lượng mặt trời và ngăn chặn đọng hơi.
1.4 PHÒNG ÚM
Ở những chuồng cách nhiệt kín, có thể làm giảm biến mạnh về nhiệt độ bằng cách xây một phòng
nhỏ trong chuồng. Phòng nhỏ sẽ bao gồm trần giả chạy từ mái này đến mái kia. Trần giả sẽ làm
giảm đáng kể sự mất nhiệt và kiểm soát nhiệt độ dễ dàng hơn. Cần lắp thêm rèm thứ 2 bên trong
cách rèm bên ngoài 1m. Rèm thứ 2 này sẽ gắn từ sàn lên trần giả. Rèm mày cần được mở từ trên,
không bao giờ mở từ dưới. Sự chuyển động không khí nhẹ nhất ở sàn sẽ gây lạnh cho gà con. Rèm
thứ 2 cũng được sử dụng cho hệ thống thông gió.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
3 COBB
Rèm bên ngoài
Rèm bên trong
Thông gió
từ
trên xuống
Trân giá
1.5 THIẾT BỊ
1.5.1 HỆ THỐNG UỐNG
Cung cấp nước sạch, mát với lưu lượng đủ là rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm. Nếu không
uống đủ nước, gà sẽ giảm ăn và tổn hại đến năng suất gà. Hệ thống nước hở và kín thường được
sử dụng:
MÁNG UỐNG TRÒN (HỆ THỐNG UỐNG HỞ)
Lắp đặt hệ thống nước hở tiết kiệm về mặt chi phí, nhưng lại nảy sinh vần đề về chất lượng lớp độn
chuồng và vệ sinh nguồn nước. Rất khó duy trì nước sạch trọng hệ thống hở vì gà thường mang
các chất bẩn vào nước, nên cần phải vệ sinh nước hàng ngày. Điều này không chỉ làm tăng lao
động và còn làm lãng phí nước.
Tình trạng lớp độn chuồng là một phương tiện đánh giá việc lắp đặt hệ thống nước uống. Lớp độn
chuồng dưới nguồn nước ẩm cho thấy máng uống được lắp quá thấp, áp lực nước quá cao hoặc
không có đủ lớp chắn ở máng uống. Nếu lớp độn chuồng dưới máng quá khô thì áp lực nước quá
thấp.
Hướng dẫn về lắp đặt :
• Cần cung cấp máng uống với ít nhất 0.6cm (0.24 in) khoang uống /con.
• Tất cả máng uống cấn có một tấm chắn chống tràn nước.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
4COBB
Hướng dẫn về quản lý:
• Máng uống cần được treo để đảm bảo miệng máng bằng chiều cao lưng gà khi gà đứng bình
thường.
• Chiều cao của máng cần được điều chỉnh khi gà lớn lên để hạn chế ô nhiễm.
• Nước uống cách miệng máng 0.5 cm (0.20 in.) khi gà 1 ngày tuổi và giảm dần tới độ sâu
1.25cm (0.50 in.) sau 7 ngày tuổi.
HỆ THỐNG NÚM UỐNG (HỆ THỐNG UỐNG KÍN)
Có 2 kiểu núm uống được sử dụng phổ biến:
• Núm uống lưu lượng cao: hoạt động ở mức 80-90 ml/phút (2.7 to 3 fl. oz/phút). Hệ thống
này cung cấp giọt nước ở cuối núm và có khay hứng để chứa nước thừa có thể rò rỉ xuống từ
núm. Mức thông thường: khoảng 12 con/núm.
• Núm uống lưu lượng thấp: hoạt động ở mức 50-60 ml/phút (1.7 to 2 fl. oz/ phút). Hệ thống
này cơ bản không có khay hứng và áp lực được điều chỉnh để duy trì dòng nước đáp ứng nhu
cầu của gà thịt. Mức thông thường: khoảng 10 con/núm.
Hướng dẫn về lắp đặt:
• Hệ thống núm uống cần lắp bể nước hoặc hệ thống bơm để tạo áp lực.
• Ở những chuồng có độ dốc ở sàn, cần lắp thêm bộ điều chỉnh độ dốc theo khuyến nghị của
nhà sản xuất để điều khiển áp lực nước ở tất cả các nơi trong chuồng. Các cách khác có thể
thực hiện là: chia các đường uồng, lắp bộ điều chỉnh áp suất hoặc bộ điều hòa độ dốc.
• Không nên để gà phải di chuyển quá 3 m (10 ft.) để tìm nước. Núm uống cần được đặt cách
nhau tối đa 35cm.
Hướng dẫn về quản lý:
• Hệ thống núm uống ít bị nhiễm bẩn hơn hệ thống uống mở.
• Núm uống cần được điều chỉnh phù hợp với chiều cao của gà và áp lực nước. Một nguyên
tắc chung là gà phải luôn luôn uống được mà không phải cúi xuống. Chân gà luôn luôn phải
đứng bằng phẳng trên sàn
• Với hệ thống ống đứng, cần điều chỉnh áp lực tăng khoảng 5cm (2 in,) – theo khuyến nghị của
nhà sản xuất.
• Để đạt được năng suất tối ưu cho gà thịt, cần sử dụng hệ thống uống kín. Nước sẽ ít bị nhiễm
bẩn. Tránh được vấn đề lãng phí nước. Ngoài ra hệ thống kín có một lợi thế là không phải vệ
sinh hàng ngày như hệ thống mở. Tuy nhiên cần đều đặn giám sát và kiểm tra lưu lượng nước
và quan sát bằng mặt để đảm bảo tất cả các núm uống đều hoạt động.
1.5.2 ĐỒNG HỒ NƯỚC
Sử dụng đồng hồ nước để kiểm tra lượng nước tiêu thụ là một cách tốt để đo lượng tiêu thụ thức ăn
vì chúng có mối tương quan với nhau. Đồng hồ nước cần có kích cỡ phù hợp với đường nước
vào để đảm bảo đủ lưu lượng. Lượng tiêu thụ nước cần được theo dõi cùng một thời gian mỗi
ngày để đánh giá tốt nhất xu hướng năng suất chung và sức khỏe của đàn. Sự thay đổi lớn
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
5 COBB
về lượng nước sử dụng có thể do các nguyên nhân: nước bị rò rỉ, vấn đề về sức khỏe hoặc
về thức ăn. Lượng nước tiêu thụ giảm thường là báo hiệu đầu tiên về một vấn đề của đàn gà.
Lượng nước uống thường bằng khoảng 1.6-2 lần tổng lượng ăn, nhưng có thể khác nhau tùy thuộc
vào nhiệt độ môi trường, chất lượng thức ăn và sức khỏe của gà.
• Lượng nước tiêu thụ tăng khoảng 6% khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ trong khoảng 20-32 °C.
• Lượng nước tiêu thụ tăng khoảng 5% khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ trong khoảng 32-38 °C.
• Lượng thức tiêu thụ giảm 1,23% khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ ở mức trên 20 °C.
Mối quan hệ giữa nhiệt độ xung quanh và tỉ lệ nước uống và thức ăn
Nhiệt độ °C / °F Tỉ lệ nước uống và thức ăn
4 °C / 39°F
20 °C / 68 °F
26 °C / 79 °F
37 °C / 99 °F
1.7:1
2:1
2.5:1
5:1
Singgleton (2004)
1.5.3 BỂ CHỨA NƯỚC
Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phòng khi hệ thống nước chính hỏng. Lý tưởng nhất là trại
có nguồn cung nước đủ cho nhu cầu trong tối đa 48 tiếng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số
lượng gà và lưu lượng cần thiết cho bơm vào làm mát.
Ví dụ dưới đây có thể hướng dẫn cách tính nhu cầu nước của một trại:
• Công suất bơm tính trên 2,300m2 hoặc 24,750ft.2:
TỔNG CỘNG = 100 L/PHÚT
• 40 L/phút nước uống
• 30 L/phút phun sương
• 15 L/phút x 2 tấm làm mát
Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp ứng được với lượng
tiêu thụ nước tối đa của gà và lượng tối đa cho hệ thống phun sương và/hoặc hệ thống làm mát.
Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Ở vùng khí hậu nóng, bể cần đặt dưới bóng
mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. Nhiệt độ nước lý tưởng để duy trì mức uống
đủ là 10-14 °C (50-57 °F).
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
6COBB
1.5.4 HỆ THỐNG ĂN
Khi sử dụng bất cứ kiểu hệ thống ăn nào, quan trọng là trang bị đủ khoang chứa thức ăn. Nếu
không đủ khoang ăn, tăng trọng giảm và độ đồng đều bị ảnh hưởng. Phân phối thức ăn và máng
ăn gần với gà là yếu tố cơ bản để đạt được tốc độ ăn mong muốn. Hệ thống ăn tự động nên được
lắp đặt để cung cấp đủ thức ăn với mức lãng phí thấp nhất.
A. Máng ăn tự động:
• 60-70 gà /máng có đường kính 33 cm (12 in.)
• Cần lắp bộ phận chống tràn cho gà con.
Các máng ăn dạng chảo thường được lắp cho phép gà di chuyển không hạn chế trong chuồng,
giảm tràn thức ăn và nâng cao chuyển đổi thức ăn.
Nếu gà phải nghiêng người vào máng để với thức ăn, máng ăn được lắp quá cao.
Chiều rộng chuồng Số đường ăn
Đến 12.8 m (42 ft.)
13 m (43 ft.) đến 15 m (50 ft.)
16 m (51 ft.) đến 20 m (65 ft.)
21 m (70 ft.) đến 25 m (85 ft.)
2 đường
3 đường
4 đường
5 đường
B. Máng ăn xích tự động :
• Cho phép tối thiểu 2.5 cm (1 in.) khoang ăn cho 1 gà. Khi tính diện tích khoang ăn, tính cả 2
bên xích.
• Miệng của máng cần đặt ngang với lưng gà .
• Phần máng, các góc , căng xích rất cần được bảo dưỡng
• Độ sâu của thức ăn được điều khiển bởi bộ trượt thức ăn và cần được quan sát để ngăn lãng
phí thức ăn.
C. Xi lô chứa thức ăn:
• Xi lô chứa thức ăn cần có công suất chứa thức ăn đủ cho 5 ngày.
• Để giảm nguy cơ bị mốc, vi khuẩn phát triển, xi lô cần kín nước.
• Nên sử dụng 2 xi lô chứa thức ăn cho mỗi chuồng để có thể thay đổi nhanh chóng thức ăn khi
cần phải pha thêm thuốc vào hoặc khi cần rút lượng ăn.
• Xi lô thức ăn nên được vệ sinh sau mỗi lứa.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
7 COBB
1.5.5 HỆ THỐNG SƯỞI ẤM
Yếu tố then chốt để tối đa năng suất gà là duy trì môi trường chuồng nuôi ổn định – nhiệt độ sàn
chuống và xung quanh phù hợp cho gà con. Nhu cầu về công suất nhiệt sưởi phụ thuộc vào nhiệt
độ, lớp cách nhiệt mái và mức độ kín của chuồng.
Hướng dẫn: Với giá trị R của lớp cách nhiệt mái là 20 (mái cách nhiệt tốt), yêu cầu về công suất
nhiệt của chuồng nuôi là 0.05 kwh/m3 ở vùng khí hậu ôn đới và 0.10 kwh/m3 ở vùng khí hậu lạnh
nơi mà nhiệt độ mùa đông thường dưới 0oC, các hệ thống sưởi sau thường được sử dụng:
• Máy sưởi khí cưỡng bức: Những máy sưởi này cần đặt ở khu vực có tốc độ không khí chuyển
động chậm để sưởi ấm tối ưu, thường là ở giữa chuồng. Máy sưởi đặt cách nền chuồng 1.4-
1.5m để không gây luồng gió lùa vào gà. Không được đặt máy sưởi cạnh cửa lật dẫn khí vào
vì máy không thể làm ấm không khí đang di chuyển quá nhanh Máy sưởi đặt cạnh cửa lật sẽ
làm tăng việc sử dụng năng lượng và chi phí về năng lượng tạo nhiệt.
• Đèn sưởi tại chỗ/tỏa nhiệt: Hệ thống đèn sưởi truyền thống hay đèn sưởi tỏa nhiệt được sử
dụng để sưởi ấm lớp độn chuồng trong chuồng. Hệ thống này giúp gà tìm được vùng tiện
nghi. Nước và thức ăn nên đặt gần đó.
• Hệ thống sưởi dưới sàn: hệ thống này hoạt động bằng nước nóng lưu thông trong ống đặt
trong sàn bê tông. Sự trao đổi nhiệt trong sàn làm ấm lớp độn chuồng và khu vực úm.
Hướng dẫn: Đèn sưởi được dùng kết hợp với máy sưởi. Đèn sưởi là nguồn sưởi ấm chính trong
giai đoạn úm, còn máy sưởi cung cấp thêm nhiệt sưởi khi thời tiết lạnh. Khi đàn gà trưởng thành, gà
phát triển khả năng điều khiển nhiệt độ bên trong cơ thể, máy sưởi khí cưỡng bức trở thành nguồn
sưởi chính. Nói chung, đèn sưởi tỏa nhiệt được sử dụng như nguồn sưởi chính ở những chuồng
cách nhiệt kém, còn máy sưởi khí được sử dụng cho các chuồng kín cách nhiệt tốt.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
8COBB
1.5.6 HỆ THỐNG THÔNG GIÓ
Tầm quan trọng của chất lượng không khí:
Mục đích chính của hệ thống thông gió tối thiểu là cung cấp chất lượng không khí tốt. Gà luôn cần
đủ lượng oxi và lượng tối thiểu các khí carbon dioxide (CO2), carbon monoxide (CO) và amoniac
(NH3) và bụi – xem hướng dẫn về chất lượng không khí.
Hệ thống thông gió tối thiểu không đủ và tạo ra chất lượng không khí kém trong chuồng nuôi sẽ
làm tăng lượng NH3, CO2, độ ẩm và làm tăng các triệu chứng liên quan đến sinh sản như xưng
cổ trướng.
Mức NH3 luôn luôn ảnh hưởng đến gà nhất. Ảnh hưởng tiêu cực của NH3 bao gồm: gan bàn chân
bỏng, mắt bỏng, rộp ngực/tấy da, trọng lượng giảm, độ đồng đều kém, dễ nhiễm bệnh và mù lòa.
Hướng dẫn về chất lượng không khí
Ôxi %
Carbon Dioxide
Carbon Monoxide
Ammonia
Độ ầm tương đối
> 19.6%
< 0.3% / 3,000 ppm
< 10 ppm
< 10 ppm
45-65%
Bụi < 3.4 mg/m3
Xem thêm về hệ thống thông gió ở phần 7, trang 27
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
9 COBB
2. CHUẨN BỊ CHUỒNG – TRƯỚC KHI ĐƯA GÀ VÀO
Sắp đặt chuồng:
Có một số phương pháp sắp đặt chuồng để úm gà. Kiều chuồng, điều kiện môi trường, các thiết bị
sẽ quyết định cách sắp xếp chuồng.
2.1 ÚM TOÀN BỘ CHUỒNG
Úm toàn bộ thường hạn chế dùng ở những chuồng kín hoặc hoặc những chuồng ở vùng khí hậu
ôn hòa. Yếu tố quan trọng nhất cho úm toàn bộ chuồng là tạo được một môi trường không có sự
dao động lớn về nhiệt độ.
2.2 ÚM MỘT PHẦN CHUỒNG
Úm một phần chuồng được sử dụng phổ biển để giảm chi phí sưởi. Bằng cách thu hẹp không gian
úm, người chăn nuôi duy trì được lượng nhiệt sưởi và giảm chi phí năng lượng. Ngoài ra, dễ dàng
duy trì nhiệt độ phù hợp hơn trong một khu vực nhỏ.
Mục tiêu của úm một phần chuồng là sử dụng không gian úm phù hợp với công suất sưởi ấm và
khả năng cách nhiệt của chuồng nhằm đạt được nhiệt độ trong chuồng mong muốn phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ trong vùng. Tăng diện tích úm phụ thuộc vào công suất sưởi, lớp cách nhiệt
chuồng và điều kiện thời tiết bên ngoài. Mục tiêu là tăng diện tích úm càng sớm càng tốt khi đạt
được nhiệt độ mong muốn trong chuồng. Trước khi mở rộng, cần sưởi ấm và thông gió khu vực
chưa úm phù hợp với nhu cầu của gà trước khi cho gà vào khu vực mới này. Dưới đây là một ví
dụ về úm một phần chuồng.
Đến 7 ngày - úm 1/2 chuồng
Từ 8 đến 10 ngày - 1/2 đến 3/4 chuồng
Từ 11 đến 14 ngày - 3/4 đến toàn bộ chuồng
Có vài cách ngăn chuồng được áp dụng trên thế giới. Cách phổ biến nhất là sử dụng rèm che từ
sàn đến trần. Cần đặt một tấm chắn kín 20 cm (8 in.) trên sàn trước rèm để đảm bảo không có gió
lùa vào gà. Cách sử dụng nguồn sưởi trung tâm và đèn chiếu sáng trong chuồng úm một phần
tương tự như trong chuồng úm toàn bộ.
2.3 ĐÈN CHIẾU SÁNG
Với hệ thống đèn sưởi tỏa nhiệt, đèn chiếu sáng cần đặt ở trung tâm trên nguồn sưởi chạy dọc
theo khu vực úm để gà tìm được thức ăn và nước. Đèn chiếu sáng được sử dụng tốt nhất là trong
5 ngày đầu tiên đưa gà vào. Vào ngày thứ 5, tăng dần đèn nền để đạt được mức ánh sáng thông
thường toàn bộ chuồng vào ngày thứ 10.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
10COBB
2.4 QUẢN LÝ VỀ LỚP ĐỘN CHUỒNG
Quản lý lớp độn chuồng cũng là một mặt quan trọng trong quản lý môi trường chuồng nuôi. Sắp
xếp lớp độn chuồng đúng rất quan trọng đối với sức khỏe, năng suất gà và chất lượng lớp thịt xẻ,
và do đó tác động đến lợi nhuận của cả người chăn nuôi và người kinh doanh.
2.4.1 CÁC CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA LỚP ĐỘN CHUỒNG
Các chức năng quan trọng của lớp độn chuồng:
• Hút ẩm.
• Làm loãng chất bài tiết, do vậy hạn chế gà tiếp xúc với phân.
• Là một lớp cách nhiệt với sàn chuồng lạnh.
Có một số vật liệu sẵn có làm chất độn chuồng. Tuy nhiên cần đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định.
Lớp độn chuồng phải hút ẩm, nhẹ, không đắt, không độc. Lớp độn chuống cũng có thể sử dụng cho
các việc khác sau khi sử dụng như: làm phân trộn, phân bón hoặc nhiên liệu.
2.4.2 CÁC NGUYÊN LIỆU LÀM CHẤT ĐỘN CHUỒNG
• Vỏ bào gỗ thông – đặc tính hút ẩm rất tốt.
• Vỏ bào gỗ cứng – có thể bao gồm chất tanin gây độc và các mảnh vụn gây tổn thương diều.
• Mùn cưa – thường có độ ẩm cao dễ phát triển mốc, và gà có thể ăn bệnh gây ra bệnh nấm
aspergillus
• Rơm băm nhỏ - rơm lúa mỳ tốt hơn rơm lúa mạch về đặc tính hút ẩm.
• Giấy – khó sử dụng khi ướt, và có xu hướng đóng bánh và giấy bóng láng hoạt động rất kém.
• Trấu (vỏ gạo) – được lựa chọn sử dụng ở một số nơi, rẻ, là chất độn chuồng tốt.
• Vỏ đậu – có xu hướng đóng bánh, đóng vỏ cứng, nhưng có thể sử dụng.
2.4.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT ĐỘN CHUỒNG
Cách đánh giá độ ẩm chất độn chuồng là nắm đầy tay và từ từ bóp chặt. Chất độn sẽ dính nhẹ vào
tay và vỡ tan khi rơi xuống sàn. Nếu ẩm quá, chất độn sẽ kết lại ngay cả khi rơi xuống sàn. Nếu quá
khô, chất độn sẽ không dính vào tay khi bóp. Độ ẩm lớp độn chuồng quá cao (>35%) ảnh hưởng
đến sức khỏe: làm tăng các hiện tượng như rộp ngực, bỏng da, bị loại thải. Lớp độn chuồng có hàm
lượng ẩm cao cũng sẽ làm tăng mức amoniac.
Nếu chất độn chuồng ở dưới máng uống bị ướt, cần xem lại áp lực nước ở máng uống và có biện
pháp xử lý ngay. Sau khi tìm ra nguyên nhân và xử lý, cần thay ngay chỗ ướt bằng chất độn mới
và khô để gà có sử dụng lại khu vực này ngay. Khi sử dụng lại chất độn chuồng, cần loại bỏ ngay
những chỗ ướt, đóng bánh.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
11 COBB
2.4.4 YÊU CẦU VỀ LỚP ĐỘN CHUỒNG TỐI THIỂU
Loại chất liệu Độ dày tối thiểu hoặc dung tích
Vỏ bào gỗ
Mùn cưa khô
Rơm băm nhỏ
Trấu
Vỏ hướng dương
2.5 cm (1 in.)
2.5 cm (1 in.)
1 kg/m2 (0.2 lb/ft.2)
5 cm (2 in.)
5 cm (2 in.)
2.5 DANH MỤC CẦN KIỀM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA GÀ VÀO CHUỒNG
Chìa khóa thành công của chăn nuôi gà thịt là có một chương trình quản lý có hệ thống và hiệu quả.
Chương trình này phải bắt đầu tốt từ trước khi đưa gà vào chuồng. Chuẩn bị chuồng nuôi - một
phần của chương trình quản lý là cơ sở cho một đàn gà nuôi thịt có hiệu quả và lợi nhuận. Cần
kiểm tra các danh mục sau:
I. Kiểm tra thiết bị
Sau khi chắc chắn các thiết bị đủ đáp ứng yêu cầu cho số lượng gà sẽ đưa vào, lắp các thiết bị
sưởi cần thiết và kiểm tra để đảm bảo hoạt động tốt. Cần đảm bảo tất cả hệ thống ăn, uống, sưởi,
thông gió đều đúng vị trí.
II. Kiểm tra hệ thống sưởi
Tất cả máy sưởi được lắp với chiều cao thích hợp và hoạt động với công suất tối đa. Máy sưởi cần
được kiểm tra, bảo dưỡng trước khi bắt đầu sưởi ấm chuồng để đưa gà vào.
III. Kiểm tra bộ điều nhiệt
• Đặt bằng chiều cao của gà và ở giữa khu vực úm.
• Nhiệt kế max-min cần đặt cạnh bộ điều nhiệt
• Cần ghi chép lại dải nhiệt độ hàng ngày và không để chênh lệch quá 2 °C (4 °F) trong vòng
24 giờ.
IV. Kiểm tra nhiệt độ sàn chuồng
• Các chuồng cần được sưởi ấm trước để cho nhiệt độ (sàn chuồng và xung quanh) và độ ẩm
ổn định trong vòng 24h trước khi đưa gà vào.
• Để đạt được mục tiêu trên, cần bắt đầu sưởi ầm ít nhất là 48 giờ trước khi đưa gà vào.
• Thời gian sưởi ấm trước phụ thuộc và khí hậu, lớp cách nhiệt chuồng và công suất sưởi và
khác nhau tùy thuộc từng trại.
• Gà con không có khả năng điều tiết nhiệt độ cơ thể trong 5 ngày đầu tiên và khả năng điều
nhiệt chưa phát triển đầy đủ cho đến 14 ngày tuổi. Gà con phụ thuộc nhiều vào người chăn
nuôi cung cấp nhiệt độ lớp độn chuồng phù hợp. Nếu nhiệt độ không khí và lớp độn chuồng
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
12COBB
quá lạnh, thân nhiệt sẽ giảm, gà sẽ co cụm lại, giảm ăn, uống, chậm tăng trưởng và dễ nhiễm
bệnh.
• Khi đưa gà vào, nhiệt độ nền chuồng cần ở mức thấp nhất là 32 °C (90 °F) với máy sưởi khí.
Nếu sử dụng chụp sưởi tỏa nhiết, nhiệt độ sàn chuồng ngay trực tiếp dưới chụp sưởi cần
khoảng 40.5 °C (105 °F) .
Nhiệt độ lớp độn chuồng cần được ghi chép lại trước mỗi lần đưa gà vào để giúp đánh giá hiệu
quả của việc sưởi ấm chuồng trước.
V. Kiểm tra về thông gió tối thiểu
• Hệ thống thông gió tối thiểu cần hoạt động ngay khi bắt đầu sưởi ầm chuồng để loại bỏ các
khí thải và hơi ẩm quá mức.
• Gắn những lỗ thủng để tránh gió lùa vào gà.
VI. Kiểm tra hệ thống uống
• Lắp 14-16 máng uống/1,000 gà (bao gồm cả máng bổ sung) trong khu vực úm trong đó 8-10
chiếc là loại máng uống tròn.
• Tất cả máng uống đều cần dội nước để loại bỏ các chất thải.
• Điều chỉnh áp lực để có thể tạo ra giọt nước nhìn thấy ở mỗi núm mà không chảy nhỏ giọt
xuống.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
13 COBB
• Kiểm tra các lỗ rò nước và khóa nước.
• Đảm bảo các núm uống ngang tầm mắt gà.
• Nước uống phải sạch và mới.
• Máng uống bổ sung cần đặt để gà có thể uống được ở cả máng bổ sung và hệ thống uống
chính.
VII. Kiểm tra máng ăn
• Làm khô máng trước khi cho thức ăn vào.
• Máng bổ sung cần được cung cấp trong 7-10 ngày đầu có thể dưới dạng khay, nắp, giấy.
• Khay ăn cần được cung cấp với tỉ lệ 1 chiếc/50 gà.
• Máng ăn bổ sung cần đặt giữa đường ăn và uống chính và gần đèn sưởi.
• Quan trọng nhất là hệ thống máng ăn bổ sung không được trỗng không vì nó sẽ gây căng
thẳng lớn cho gà và làm giảm hấp thụ lòng đỏ trứng (túi noãn hoàng)
• Đáy của máng bổ sung không bao giờ lộ ra- luôn luôn phải giữ thức ăn đầy máng!
• Máng ăn bổ sung cần được nạp thức ăn 3 lần một ngày cho đến khi tất cả gà đều có thể tiếp
cận được hệ thống ăn chính, thường là vào cuối tuần đầu tiên.
• Thức ăn: cần cung cấp thức ăn vụn chất lượng tốt.
• Không đặt thức ăn, nước uống trực tiếp dưới nguồn sưởi vì có thể làm giảm lượng ăn, uống.
• Hệ thống tự động cần đặt trên sàn để gà dễ tiếp cận. Hệ thống ăn tự động luôn phải đầy thức
ăn.
• Nếu sử dụng giấy, khu vực ăn cần tối thiểu là 50% khu vực úm. 50-60gram thức ăn cho 1 gà.
Giấy cần đặt gần hệ thống uống để gà dễ dàng ăn và uống.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
14COBB
3. ĐƯA GÀ VÀO
3.1 CÁC YÊU CẦU CHÍNH VỀ QUẢN LÝ
• Đưa gà cùng một nguồn giống và lứa tuổi vào một chuồng. Cần đảm bảo nguyên tắc cùng ra,
cùng vào.
• Chậm đưa gà vào chuồng sẽ gây mất nước cho gà, tăng tỉ lệ chết và giảm tỉ lệ tăng trưởng.
• Giảm cường độ ánh sáng khi đưa gà vào để giảm căng thẳng
• Gà cần được đưa vào cẩn thận và và bố trí đều trong khu vực úm gần thức ăn và nước uống.
Khi sử dụng máng ăn bổ sung là giấy, đặt gà lên giấy.
• Cân 5% hộp đựng gà để xác định trọng lượng 1 ngày tuổi.
• Đèn chiếu sáng trở lại cường độ bình thường khi tất cả gà đã được đưa vào,
• Sau giai đoạn 1-2 giờ thích nghi, kiểm tra tất cả hệ thống và có điều chỉnh phù hợp.
• Quan sát chặt chẽ biểu hiện của đàn gà trong vài ngày đầu. Đây là một cách để phát hiện ra
các vấn đề với hệ thống ăn, uống, thông gió và sưởi ấm.
3.2 CHẤT LƯỢNG GÀ
Giai đoạn ấp nở có ảnh hưởng rất lớn đối với sự thành công của chăn nuôi gà thịt. Quá trình từ
trứng cho đến khi đưa gà về trại rất căng thẳng. Nỗ lực giảm tối thiểu căng thẳng là rất quan trọng
để duy trì chất lượng gà tốt.
Đặc điểm của gà con chất lượng tốt:
• Lông tơ mịn dài, khô ráo dài.
• Mắt lanh lợi, tròn, sáng .
• Trông nhanh nhẹn, hoạt bát.
• Rốn đã lành hoàn toàn.
• Chân cần phải hoạt bát và giống như sáp khi chạm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pages_from_kt_chan_nuoi_ga_thit_1_.pdf
- pages_from_kt_chan_nuoi_ga_thit_2_.pdf