Kế hoạch bài dạy môn Tin học 8 - Trường THCS Nguyễn Huệ - Tiết 4 - Bài 2: Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình

2. CHUẨN BỊ

2.1. Giáo viên: Giáo án, bài giảng điện tử, SGK, laptop, máy chiếu.

2.2. Học sinh: Chuẩn bị bài trước ở nhà, sách ,vở.

3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

3.1. Ổn định tổ chức:

3.2. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1: Hãy cho biết các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình.

Đáp án: ngôn ngữ lập trình bao gồm: bảng chữ cái của ngôn ngữ lập trình và các quy tắc viết các lệnh tạo thành 1 chương trình hoàn chỉnh, thực hiện được trên máy tính.

Trong đó:

+ Bảng chữ cái gồm: các chữ cái tiếng Anh và một số các kí hiệu khác: +,-,*,/, dấu nháy đơn, dấu đóng mở ngoặc.

+ Các quy tắc: quy định cách viết các từ và thứ tự của chúng.

 

doc5 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy môn Tin học 8 - Trường THCS Nguyễn Huệ - Tiết 4 - Bài 2: Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT 4 Ngày soạn: 26/ 8/ 2017 Tuần dạy 2 Lớp dạy: Lớp dạy: 28/8/2017 Khối 8 BÀI 2: LÀM QUEN VỚI CHƯƠNG TRÌNH VÀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH (T2) 1. MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức: - Biết ngôn ngữ lập trình có tập hợp các từ khóa dành riêng cho mục đích sử dụng nhất định. - Biết tên trong ngôn ngữ lập trình là do người lập trình đặt ra, tên phải tuân thủ các quy tắc của ngôn ngữ lập trình. - Biết cấu trúc chương trình bao gồm phần khai báo và phần thân chương trình. 1.2. Kỹ năng: - Nhận biết được từ khóa và tên. - Nêu lên được cấu trúc của một chương trình. 1.3. Thái độ: - Tập trung cao độ, nghiêm túc trong giờ học. - Học sinh ngày càng yêu thích môn học hơn. 2. CHUẨN BỊ 2.1. Giáo viên: Giáo án, bài giảng điện tử, SGK, laptop, máy chiếu. 2.2. Học sinh: Chuẩn bị bài trước ở nhà, sách ,vở. 3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 3.1. Ổn định tổ chức: 3.2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Hãy cho biết các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình. Đáp án: ngôn ngữ lập trình bao gồm: bảng chữ cái của ngôn ngữ lập trình và các quy tắc viết các lệnh tạo thành 1 chương trình hoàn chỉnh, thực hiện được trên máy tính. Trong đó: + Bảng chữ cái gồm: các chữ cái tiếng Anh và một số các kí hiệu khác: +,-,*,/, dấu nháy đơn, dấu đóng mở ngoặc. + Các quy tắc: quy định cách viết các từ và thứ tự của chúng. 3.3. Tiến trình dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Từ khóa và tên (20’) GV: quan sát ví dụ 1, các em thấy có các từ được viết đầu dòng có màu trắng, khác với các từ khác, những từ này được gọi là các từ khóa. Các từ khóa này được quy định tùy theo mỗi ngôn ngữ lập trình. Mỗi một từ khóa có một chức năng riêng do ngôn ngữ lập trình quy định, chúng ta không sử dụng từ khóa vào bất kì mục đích nào ngoài mục đích sử dụng do ngôn ngữ lập trình quy định sẵn. Ví dụ: từ khóa “ program” là từ khóa dùng để đặt tên chương trình, từ khóa “ uses” khai báo thư viện, cặp từ khóa “ beginend” thông báo điểm bắt đầu và kết thúc phần thân chương trình. GV: Ngoài các từ khoá, chương trình trong ví dụ 1 còn có các từ như CT_Dau_tien, crt,... Đó là các tên được dùng trong chương trình. Khi viết chương trình để giải các bài toán, ta thường thực hiện tính toán với những đại lượng (ví dụ như so sánh chiều cao, tính điểm trung bình,...) hoặc xử lí các đối tượng khác nhau. Các đại lượng và đối tượng này đều phải được đặt tên. Ví dụ tên CT_Dau_tien dùng để đặt tên cho chương trình. HS : chú ý lắng nghe tiếp nhận kiến thức. GV :Tên do người lập trình đặt theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch và thoả mãn: Hai đại lượng khác nhau trong một chương trình phải có tên khác nhau. Tên không được trùng với các từ khoá. Tên trong chương trình được dùng để phân biệt và nhận biết. Tuy có thể đặt tên tuỳ ý, nhưng để dễ sử dụng nên đặt tên sao cho ngắn gọn, dễ nhớ và dễ hiểu. GV: Tên hợp lệ trong ngôn ngữ lập trình Pascal không được bắt đầu bằng chữ số và không được chứa dấu cách (kí tự trống). Do vậy chúng ta có thể đặt tên STamgiac để chỉ diện tích hình tam giác, hoặc đặt tên ban_kinh cho bán kính của hình tròn,.... Các tên đó là những tên hợp lệ, còn các tên Lop em, 10A,... là những tên không hợp lệ. GV:minh họa cách đặt tên trong một bài cụ thể cho học sinh quan sát. 3. Từ khóa và tên: - Từ khóa là các từ mà ngôn ngữ lập trình đã quy định dùng với ý nghĩa, chức năng cố định. Ví dụ: program, uses, begin, end Tên do người lập trình đặt ra phải thỏa mãn các quy tắc sau: + tên khác nhau tương ứng với các đại lượng khác nhau. + tên không được trùng với từ khóa. + tên không được bắt đầu bằng chữ số, không được chứa dấu cách. Hoạt động 2: cấu trúc chung của chương trình ( 20’) GV : Cấu trúc chung của mọi chương trình gồm mấy phần ? HS : gồm 2 phần : phần khai báo và phần thân chương trình. GV : phần khai báo bao gồm khai báo những gì ? HS : Phần khai báo thường gồm các câu lệnh dùng để: Khai báo tên chương trình; Khai báo các thư viện (chứa các lệnh viết sẵn có thể sử dụng trong chương trình) và một số khai báo khác. GV: phần thân của chương trình bắt đầu từ đâu? HS:phần thân của chương trình chứa các câu lệnh trong cặp từ khóa Begin và End. Đó là các câu lênh mà máy tính cần thực hiện. GV:nhận xét và chốt ý. Phần thân của chương trình gồm các câu lệnh mà máy tính cần thực hiện. Đây là phần bắt buộc phải có. GV: phần khai báo có thể có hoặc không. Nếu có thì phần khai báo thì nó phải được đặt trước phần thân chương trình. Ví dụ: GV đưa bài tập mẫu lên ti vi thông minh. HS: quan sát. Program CT_dau_tien; Uses crt; Begin Writeln(‘Chao cac ban’); End. GV: phần khai báo gồm mấy lệnh? HS: phần khai báo gồm 2 lệnh. GV: phần khai báo gồm 2 lệnh: khai báo tên chương trình là CT_dau_tien với từ khóa program và khai báo thư viện crt với từ khóa uses. GV: phần thân chương trình có mấy lệnh? HS: phần thân chương trình có 1 lệnh. GV: phần thân chương trình có một câu lệnh là writeln(‘ chao cac ban’) để in ra màn hình dòng chữ “chào cac ban”, được đặt trong cặp từ khóa Begin và End. 5. Ví dụ về ngôn ngữ lập trình. Trong phần này chúng ta sẽ làm quen với một ngôn ngữ lập trình cụ thể, ngôn ngữ Pascal. Để lập trình bằng ngôn ngữ Pascal, máy tính cần được cài đặt môi trường lập trình trên ngôn ngữ này . Dưới đây là minh hoạ việc viết và chạy một chương trình cụ thể trong môi trường lập trình Turbo Pascal. Khi khởi động phần mềm Turbo Pascal, cửa sổ soạn thảo chương trình như hình 8 dưới đây. Ta có thể sử dụng bàn phím để soạn thảo chương trình tương tự như soạn thảo văn bản với Word. Sau khi đã soạn thảo xong, nhấn phím Alt+F9 để dịch chương trình. Chương trình dịch sẽ kiểm tra các lỗi chính tả và cú pháp; nếu gặp câu lệnh sai, chương trình dịch sẽ thông báo để người viết chương trình dễ nhận biết và chỉnh sửa. Để chạy chương trình, ta nhấn tổ hợp phím Ctrl+F9. Cấu trúc chung của mọi chương trình gồm: Phần khai báo thường gồm các câu lệnh dùng để: Khai báo tên chương trình; Khai báo các thư viện (chứa các lệnh viết sẵn có thể sử dụng trong chương trình) và một số khai báo khác. Phần thân của chương trình gồm các câu lệnh mà máy tính cần thực hiện. Đây là phần bắt buộc phải có. Phần khai báo có thể có hoặc không. Tuy nhiên, nếu có phần khai báo phải được đặt trước phần thân chương trình. Nhấn phím Alt+F9 để dịch chương trình Để chạy chương trình, ta nhấn tổ hợp phím Ctrl+F9. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập: 4.1. Tổng kết: 1’ Học sinh hiểu và nhận biết được từ khóa, hiểu cách sử dụng tên. Học sinh hiểu được cấu trúc chung của chương trình gồm hai phần. Học sinh hiểu được cách biên dịch chương trình, và chạy chương trình. 4.2. Hướng dẫn tự học: (2’) Đối với bài học ở tiết học này: - Về nhà ngâm cứu lại nội dung kiến thức bài học. - Làm các bài tập sgk Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Chuẩn bị trước bài thực hành 1. .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4.doc
Tài liệu liên quan