LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. CÁC KHÁI NIỆM QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
2. Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
3. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .
4. Khái niệm về lập kế hoạch tài chính cho năm 2006
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Đặc điểm
2. Vai trò
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .
1. Huy động vốn
2. Sử dụng vốn
3. Tình hình đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp .
IV. TRÌNH TỰ VÀ CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .
1. Trình tự các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
2. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
V. MỘT SỐ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHỦ YẾU
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
3. Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
5. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
5.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của doanh nghiệp
5.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn
5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
6. Phân tích tài chính bằng phương pháp Dupont
VI. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CHO NĂM 2006
1. Phương pháp fự báo dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
2. Phương pháp dự báo dựa vào các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
VII. MỘT SỐ TÀI LIỆU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH
VIII. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .
1. Mục đích và ý nghĩa .
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp và so sánh hiệu quả kinh doanh của hai bộ phận
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH HAI HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ NHÀ HÀNG CỦA CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 ( COMA 18-2 )
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG (COMA 18-2 ) .
1. Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh
2. Mô hình quản lý của doanh nghiệp
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3. Các loại sản phẩm và dịch vụ đang kinh doanh của Chi nhánh
4. Vùng thị trường chủ yếu của Chi nhánh
II. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG (COMA 18-2)
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho oạt động sản xuất kinh doanh
2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
3. Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
5. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
5.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của Chi nhánh .
5.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh
5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi .
6. Phân tích tài chính thông qua phương pháp Dupont .
III. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HAI HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ DỊCH VỤ NHÀ HÀNG
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÌNH CHO NĂM 2006 .
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢ LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CHI NHÁNH TƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ( COMA 18-2 ) .
I. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG
1. Những mặt đã đạt được
2. Những mặt còn hạn chế
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .
1. Kiến nghị đối với Chi nhánh
2. Kiến nghị với công ty
KẾT LUẬN
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
3
3
3
3
4
4
5
5
6
7
7
10
12
12
12
13
14
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
24
25
25
25
25
26
27
27
27
30
30
32
34
34
35
35
36
39
42
47
47
49
52
54
56
58
60
64
64
64
64
66
66
68
69
70
71
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch tài chính cho năm 2006 trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (Coma 18_2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh nghiệp ví như mạch máu trong cơ thể được thông suốt. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sẽ có một nguồn tài chính lành mạnh từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
Khi so sánh hiệu quả kinh doanh của hai bộ phận độc lập của doanh nghiệp ta có thể so sánh được với cùng một đồng vốn bỏ ra thì hoạt động nào mang lại lợi nhuận cao hơn, hoạt động nào dễ quay vòng vốn nhanh hơn. Từ đó doanh nghiệp xét xem nên tập trung hay mở rộng kinh doanh ngành nao thì hiệu quả hơn.
Khi lập kế hoạch tài chính cho năm tới sẽ giúp doanh nghiệp có mục tiêu cụ thể để phấn đấu. Và cũng nhờ đó mà doanh nghiệp lường trước được những rủi ro, những biến động về tài chính, từ đó mà có những giải pháp thích hợp tránh được những nguy cơ, thiệt hại do rủi ro về tài chính gây ra. Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, thì việc lập kế hoạch tài chính cho năm tới là rất cần thiết. Vì nó sẽ giúp doanh nghiệp xác định được các mục tiêu tài chính, các kế hoạch tài chính ngắn hạn hay dài hạn, dự kiến các nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh trên cơ ở dự báo về thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Chương II:
Kế hoạch tài chính năm 2006 thông qua việc phân tích thực trạng tài chính Chi nhánh Thương mại và Xây dựng (Coma 18-2) và hiệu quả kinh doanh của hai bộ phận xây lắp, nhà hàng.
I. Tổng quan về Chi nhánh thương mại và Xây dựng (Coma18-2).
1.Sự hình thành và phát triển của chi nhánh.
Chi nhánh Thương mại và Xây dựng công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (viết tắt là: Coma 18-2), tên gọi cũ là: Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp Công nghiệp, là đơn vị trực thuộc công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_ Tổng công ty Cơ khí Xây dựng_ Bộ Xây Dựng.
Địa chỉ: 38_Nguyễn Chánh_ Phường Phúc La_ Thị xã Hà Đông_ Hà Tây.
Được thành lập theo quyết định số 1028/ TCT_TCLĐ ngày 21/5/2003 của Tổng Giám Đốc_ Tổng công ty Cơ khí Xây dựng_ Bộ Xây Dựng. Và đổi tên từ Xí nghiệp Xây lắp điện và Phát triển hạ tầng thành Xí nghiệp dịch vụ và Xây lắp công nghiệp (Coma 18-2) theo quyết định số 13/QĐ_ TCT ngày 21/1/2005 của Tổng Giám Đốc_ Tổng công ty Cơ khí Xây dựng_ Bộ Xây Dựng.
Đăng ký kinh doanh số: 314318 cấp ngày 20/6/2003 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp là: Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_ tổng công ty Cơ khí Xây Dựng_ Bộ Xây Dựng. Địa chỉ: Km 10_ đường Nguyễn Trãi_ Thanh Xuân_ Hà Nội.
Để phù hợp với tính cổ phần hoá của công ty, Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp Công nghiệp đổi tên thành Chi nhánh Thương mại và Xây dựng_ công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_viết tắt là: Coma 18-2 (còn có thể gọi là Chi nhánh Thương mại và Xây dựng) vào đầu tháng 3/2006.
Tên giao dịch quốc tế là: Trading and Construction Branch.
Chi nhánh đăng ký kinh doanh dưới hình thức đăngký kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ thuộc do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh thuộc các nội dung kinh doanh của công ty. Vốn điều lệ khi thành lập Chi nhánh là 50 triệu đồng.
Từ khi thành lập, Chi nhánh chỉ có hơn 15 người, sau lên tới 124 lao động trong đó có 38 lao động biên chế và 86 lao động hợp đồng.Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện qua các năm. Tháng 9/2005 công ty thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp đã làm cho số lao động trong chi nhánh giảm đi. Đó là số lao động về nghỉ theo nghị định số 41 của Chính phủ và thuyên chuyển công tác. Hiện nay số cán bộ công nhân viên trong chi nhánh là 60 người, trong đó có 25 người có hợp đồng lao động với công ty và 35 người có hợp đồng lao động với chi nhánh.Trong tổng số lao động thì có 39 nhân viên nhà hàng còn lại 21 lao động là nhân viên văn phòng và các đội xây lắp.Ngoài ra Chi nhánh còn thuê thêm lao động bên ngoài để phục vụ các công trình xây lắp.
Chi nhánh được công ty giao nhiệm vụ là đơn vị chủ lực trong xây lắp và tổ chức dịch vụ nhà hàng ăn uống, với quy mô sản xuất liên tục và thay đổi ngành nghề khi có sự chỉ đạo sắp xếp của công ty.
Từ năm 2003 đến năm 2005, qua gần 3 năm hoạt động, số lao động của chi nhánh luôn biến đổi, Chi nhánh đã mở thêm ngành nghề kinh doanh.Năm 2005, Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh nhà hàng Phúc La. Do đó mà hoạt động của Chi nhánh đã từng bước ổn định, tạo được công ăn việc làm cho người lao động và có uy tín trong thị trường.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng trong 3 năm qua:
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động của Chi nhánh trong ba năm 2003 - 2005
Các chỉ tiêu
Đvt
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Doanh thu
Trong đó:
Xây lắp
Nhà hàng
đồng
9.043.690.393
8.797.317.096
10.568.445.520
7.073.208.770
3.495.263.754
2. Các khoản phải nộp cấp trên
đồng
3.430.548.063
6.367.585.128
7.895.125.430
3. Lợi nhuận
đồng
135.462.342
272.609.115
481.218.092
4. Thu nhập bình quân / 1 người
đồng/tháng
700.000
800.000
950.000
5. Số lao động
Người
124
98
60
Trên đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng trong những năm qua. Đó là sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ anh chị em lao động và là niềm tự hào của Chi nhánh.
Ngoài những phấn đấu và kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh, Chi nhánh còn tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội...Các tổ chức chi bộ, tổ chức đoàn đội trong Chi nhánh cũng hoạt động một cách mạnh mẽ, chăm lo đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Tạo cho người lao động một môi trường kinh doanh lành mạnh, hăng say làm việc.
2. Mô hình quản lý kinh doanh của Chi nhánh.
2. 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh
Phòng quản lý dịch vụ.
(2 người)
Giám đốc
Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phòng tài chính kế toán.
(3 người)
Phòng tổ chức hành chính.
(5 người)
Phòng kế hoạch, kỹ thuật.
(3 người)
Đội xây dựng số 1.
(2 người)
Đội xây dựng số 2.
(2 người)
Đội xây lắp điện số 1.
(2 người)
Đội xây lắp điện số 2.
(2 người)
Nhà hàng Phúc La.
(39 người)
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phụ thuộc
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Ban giám đốc.
*. Giám đốc chi nhánh:_Kỹ sư kinh tế.
- Người có trình độ học vấn và kinh nghiệm trong quản lý xây lắp điện, dịch vụ trên 15 năm, đã được tổng công ty đào tạo lớp quản trị kinh doanh.
- Là người phụ trách chung về mọi mặt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị Công ty, Tổng Giám đốc công ty và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Phụ trách phần xây lắp điện và thương mại.
* Phó giám đốc: 02 người.
Là người giúp việc cho Giám đốc,được Giám đốc phân công phụ trách công tác Kỹ thuật, Kế hoạch an toàn lao động cho toàn Chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo phần kỹ thuật và dịch vụ.Thay mặt giám đốc điều hành công việc chung của Chi nhánh khi giám đốc uỷ quyền và giao nhiệm vụ.
Phó giám đốc I: Phụ trách xây lắp
Phó giám đốc II: Phụ trách kinh doanh -dịch vụ.
b. Phòng tổ chức, hành chính, bảo vệ: 05 người.
01 phụ trách phòng:Trình độ đại học do Giám đốc chi nhánh bổ nhiệm.
01 nhân viên làm nhiệm vụ lưu trữ văn thư, công tác hành chính, quản lý lao động tiền lương, theo dõi và tổng hợp tình hình hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện và quản lý công tác định mức lao động tiền lương cho toàn Chi nhánh.
- Quản lý thực hiện các chế độ đảm bảo Xã hội cho người lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Xây dựng cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ có đủ tư cách, đạo đức, trí lực tạo thành bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả cao và cán bộ kế cận đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc trong các công tác thanh tra, bảo vệ và thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, công tác đối nội, đối ngoại. Giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo các cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
Ngoài ra còn có 3 nhân viên không thuộc bộ máy hành chính là: 01 lái xe và 02 bảo vệ.
c. Phòng tài chính kế toán: 3 người.
- 01 kế toán trưởng- Trình độ đại học.
Là người có kinh nghiệm trong công tác quản lý và chi phối tài chính, đã làm kế toán trưởng trong doanh nghiệp 5 năm.
- 01 thủ kho, thủ quỹ_ trình độ trung cấp, có năng lực vè quản lý kho, quản lý vật tư, quản lý tài chính.
01 nhân viên, có năng lực trong công tác kế toán.
+ Quản lý và thực hiện công tác tài chính: xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi đôn đốc thu hồi vốn các công trình nhằm tăng nhanh các vòng quay của vốn.
+ Quản lý và thực hiện công tác kế toán: áp dụng hình thức kế toán theo quy định của công ty, lập và tổng hợp các loại báo cáo theo niên độ kế toán, nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo quyết toán với công ty và các cơ quan chức năng về chế độ tài chính kế toán, bảo quản, lưu trữ chứng từ sổ sách.
d. Phòng kế hoạch, kỹ thuật: 03 người.
01 phụ trách phòng_trình độ đại học
02 nhân viên: 01 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học, 01 nhân viên kế hoạch trình độ đại học.
Nhiệm vụ của phòng: Đây là phòng chủ lực của Chi nhánh vì Chi nhánh là đơn vị trực tiếp xây lắp nhiều công trình do công ty giao hoặc tự tìm kiếm.
Phòng làm nhiệm vụ xây lắp, báo cáo thống kê, lập tiến độ, lập biện pháp thi công, chỉ đạo thi công nghiệm thu quyết toán công trình. Quản lý công tác kỹ thuật của Chi nhánh, hướng dẫn giám sát các đội thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao động, quy trình, quy phạm trong xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng công trình, quản lý công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
e. Phòng quản lý dịch vụ: 02 người.
Một trưởng phòng và một nhân viên, nhiệm vụ là quản lý dịch vụ. Cung cấp vật tư, lập kế hoạch mua sắm vật tư cho bộ phận nhà hàng.
f. Các tổ đội sản xuất:
Trực tiếp thực hiện các công trình xây lắp do cấp trên chỉ đạo.
h. Nhà hàng Phúc La:
Chuyên kinh doanh dịch vụ ăn uống, đảm bảo các tiêu chuẩn quy định. Đây là nguồn thu thường xuyên của chi nhánh.
3. Các loại sản phẩm và dịch vụ đang kinh doanh của Chi nhánh.
Các lĩnh vực kinh doanh của Chi nhánh rất đa dạng và phong phú. Nó bao gồm:
- Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng.
- Sản xuất chế tạo thiết bị, cấu kiện phục vụ ngành điện và xây dựng.
- Xây dựng các công trình điện dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và khu đô thị.
-Kinh doanh vật tư thiết bị khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch.
4. Vùng thị trường chủ yếu của doanh nghiệp.
Là một Chi nhánh trực thuộc công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18, Chi nhánh Thương mại và Xây dựng ( Coma 18-2 ) đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Chi nhánh đã tham gia thi công xây lắp trên 30 công trình điện có điện áp từ 0,4 KV -220KV và các trạm biến áp từ 50KVA-2005 KVA, thuộc các tỉnh như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Quảng Ninh...
Bằng các hình thức liên kết và là đối tác của sở điện lực các tỉnh, Chi nhánh đã mở rộng sang các tỉnh khác như: Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Bình...Đặc biệt, Chi nhánh đã tiếp cận đầu tư vào thị trường Hải Dương_ nơi có nhiều dự án khu công nghiệp, khu chung cư, nhà máy xí nghiệp sản xuất công nghiệp đã và đang đi vào xây dựng...
Tuy nhiên thị trường chủ yếu của Chi nhánh vẫn là thị xã Hà Đông_Hà Tây. Đây là nơi mà Chi nhánh kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống Phúc La. Nhà hàng Phúc La nằm ở vị trí mang tính lợi thế thương mại, nằm trong khu tập trung đông dân cư của thị xã Hà Đông, rất thuận tiện cho việc kinh doanh nhà hàng. Nhà hàngcó mặt bằng rộng với chỗ để xe phù hợp, kinh doanh dịch vụ nhà hàng có đồng vốn quay vòng nhanh, tránh được tình trạng nợ kéo dài. Khách hàng chủ yếu của nhà hàng là các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân ở xung quanh và các vùng lân cận. Nhà hàng có địa điểm thuận lợi, khuôn viên thoáng mát rất thích hợp cho việc tổ chức các hội nghị, tiệc cưới,... Thêm vào đó nhà hàng có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên phục vụ chu đáo, tận tình và giàu kinh nghiệm. Chính vì vậy mà nhà hàng đã tạo được uy tín với khách hàng và vượt lên hẳn so với các nhà hàng xung quanh. Trong những năm tới Chi nhánh có xu hướng tiếp tục mở rộng kinh doanh nhà hàng cả về quy mô lẫn tổ chức. Tiến tới mở rộng thị trường kinh doanh thêm một số loại hình dịch vụ khác như: dịch vụ vận tải du lịch, dịch vụ vật tư kỹ thuật...
Ngoài những thị trường truyền thống như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây,Thanh Hoá... hướng tới đạt kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao và tạo đà cho sự phát triển không ngừng của Chi nhánh, đồng hành với sự phát triển của công ty, Chi nhánh đặt kế hoạch khai thác thị trường ở các tỉnh như: Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình...
II.Thực trạng tài chính tại Chi nhánh Thương Mại và Xây Dựng (Coma 18-2).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh giúp cho các đối tướng sử dụng thông tin tài chính có các quyết định tài chính, có các quyết định phù hợp.
Muốn phân tích được tài chính của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
1.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích này dựa vào chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên:
Vốn LĐTX =TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn =Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ.
- Năm 2003:
Vốn LĐTX = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
= 10.42.18.56 - 9.955.564 =186.152.901 (đồng)
Ta thấy: Vốn LĐTX = 186.152.901 đồng >0. Như vậy Chi nhanh trong năm 2003 có tình hình tài chính tốt, lành mạnh, Chi nhánh toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ngoài ra, tài sản cố định của Chi nhánh hoàn toàn đựơc đầu tư một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
- Năm 2004:
Vốn LĐTX = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
= 11.619.989.211 - 11.429.986.740 = 190.002.471 (đồng).
Năm 2004,Vốn LĐTX = 190.002.471 ( đồng ) >0. Như vậy tình hình tài chính của Chi nhánh trong năm lành mạnh, Chi nhánh vẫn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình, vốn dài hạn được đầu tư vững chắc bằng ngồn vốn dài hạn của Chi nhánh.
- Năm 2005:
Vốn LĐTX = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn.
= 13.875.026.282 - 13.429.987.750 = 445.038.532 ( đồng ).
Vốn LĐTX = 445.038.532 đồng >0. Điều này có nghĩa là, Chi nhánh có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và ngồn vốn dài hạn của Chi nhánh được đầu tư vững chắc cho tài sản cố định.
Tóm lại, trong ba năm hoạt động tình hình tài chính của Chi nhánh luôn tốt, ổn định. Chi nhánh hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình, tài sản cố định được đảm bảo vững chắc bằng nguồn dài hạn của Chi nhánh. Chi nhánh nên tiếp tục duy trì cho tình hình tài chính của mình ổn định để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt.
2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta phân tích thông qua bảng phân tích sau: (đơng vị tính: đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
1. Vốn bằng tiền
93.673.112
1,79
209.910.138
7,83
2. Phải thu
2.031.854.456
38,93
203.485.701
7,59
3. Hàng tồn kho
5.036.473.898
96,49
141.979.196
5,3
4. Tài sản cố định khác
156.557.111
3
25.182.001
0,93
5. Nợ ngắn hạn
602.472.157
11,54
2.201.020.030
82,09
6. Nợ khác
629.615.541
12.06
201.019.020
7,5
7. Vốn chủ sở hữu
272.609.115
5,22
480.218.092
17,91
8. TSLĐ khác
1.432.975.584
27,46
1.699.662.036
63,39
9. Chi phí tra trước dài hạn
183.319.178
3,51
200.000.030
7,46
Cộng
5.219.793.076
100%
5.219.793.076
100%
2.681.238.122
100%
2.681.238.122
100%
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Trong năm 2004, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 5.219.793.076 đồng tương ứng với tỷ lệ là: so với năm 2003, xét theo mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả này rất khả quan. Nguyên nhân tăng chính là do hàng tồn kho tăng chủ yếu, tăng 5.036.473.898 đồng, tương ứng chiếm tỷ lệ là 96,49 %. Điều này là không tốt cho Chi nhánh vì như vậy Chi nhánh đang gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Chi nhánh cần có biện pháp khắc phục tình trạng ứ đọng này cho kỳ tới và chỉ nên giữ một lượng hàng tồn kho nhất định .
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác cũng tăng lên nhưng tỷ trọng của nó không cao. Như: Nợ ngắn hạn tăng 602.472.157 đồng, tương ứng tỷ trọng của nó là 11,54 % ; Nợ khác tăng lên 629.651.541 đồng tương ứng tỷ trọng của nó là 12,06 %; Vốn chủ sở hữu tăng 272.609.115 đồng, tương ứng tỷ trọng của nó là 5,22 %.
Bên cạnh đó cũng có các chỉ tiêu giảm đi ( chủ yếu thuộc vào phần tài sản) như:Vốn bằng tiền, phải thu, tài sản cố định, Tài sản lưu động khác. Các khoản phải thu giảm chứng tỏ Chi nhánh đã giảm bớt được khoản bị các đơn vị khác chiếm dụng, như vậy là tốt đối với doanh nghiệp.
- Năm 2005, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 2.681.238.122 đồng, tương ứng tỷ lệ là:. Xét về chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả này là tốt, nhưng nếu so với tốc độ tăng trưởng và phát triển của năm 2004 thì có kém hơn ( tỷ lệ giảm hơn là 27,72 % ). Chi nhánh cần xem xét và có những biện pháp để duy trì tốc độ tăng trưởng, phát triển của năm 2004. Nguyên nhân tăng của năm 2005 chủ yếu là do tài sản lưu động khác tăng, nợ ngắn hạn tăng, vốn chủ sở hữu tăng.
Trong đó: Tài sản lưu động khác tăng 1.699.662.036 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 63,69 %.
Nợ ngắn hạn tăng 2.201.020.030 đồng, tương ứng vớitỷ lệ tăng là 82,09 %. Nguyên nhân nợ ngắn hạn tăng là do chi nhánh mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh là kinh doanh dịch vụ ăn uống nhà hàng Phúc La. Kinh doanh nhà hàng có thể quay vòng vốn nhanh, chi phi thấp, chính vì vậy mà nhanh chóng thu hồi vốn. Xét về ngắn hạn việc chiếm dụng vốn này là có thể chấp nhận được,nhưng nếu lâu dài thì rất bất lợi cho chi nhánh. Bởi vậy, Chi nhánh nên có những biện pháp, kế hoạch nhánh chóng trả các khoản nợ ngắn hạn tránh để lâu có ảnh hưởng không tốt tới việc kinh doanh của chi nhánh.
Vốn chủ sở hữu tăng 480.218.092 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,91 %. Mà chủ yếu tăng là do phần lợi nhuận chưa phân phối tăng, điều nay chứng tỏ Chi nhánh làm ăn có lãi.
Hàng tồn kho của Chi nhánh tuy có tăng nhưng mức độ tăng không đáng kể, tăng là 141.979.196 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,3 %. So với năm 2004 thì hàng tồn kho có giảm đi nhiều, chứng tỏ Chi nhánh đã hạn chế được việc tăng hàng tồn kho, đây là kết quả rất đáng khả quan.
Ngoài ra, vốn bằng tiền, khoản phải thu, tài sản cố định cũng tăng, nhưng mức độ tăng không đáng kể. Chi phí trả trước dài hạn giảm xuống 200.000.030 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,46 %.
3. Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh thông qua bảng sau: ( Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004/2003
Năm 2005/2004
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
1. Doanh thu thuần
9.043.609.393
100
8.797.317.096
100
10.568.445.520
100
-246.292.297
-2,72
1.771.128.424
20,13
2. Giá vốn hàng bán
8.617.895.421
95,29
8.146.622.625
92,6
9.598.841.752
90,83
-471.272.796
-5,47
1.452.219.127
17,83
3. Lãi gộp
425.794.972
4,71
650.694.471
7,4
969.603.768
9,17
224.899.499
52,82
318.909.297
49,01
4. CPBH và QLDN
227.085.819
2,51
310.150.674
3,52
412.150.710
3,9
83.064.855
36,58
102.000.036
32,89
5. Lãi trước thuế
198.709.153
2,2
340.543.797
3,87
557.453.054
5,72
141.834.644
71,38
216.909.257
63,69
6. Lãi sau thuế
198.709.153
2,2
340.543.797
3,87
557.453.054
5,72
141.834.644
71,38
216.909.257
63,69
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu giảm 246.292.297 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,72%. Nhưng lãi sau thuế của Chi nhánh tăng 141.834.664 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 71,38 %. Điều này là do giá vốn hàng bán của Chi nhánh giảm 417.272.796 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,47 %. Hay nói cách khác tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu năm 2004 giảm từ 95,29% năm 2003 còn 92,6 %. Có nghĩa là mặc dù doanh thu năm 2004 có giảm so với năm 2003, nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 lai giảm mạnh hơn so với doanh thu. Điều này là do Chi nhánh đã tiết kiệm được chi phí đầu vào nên hạ được giá thành vì thế mà Chi nhánh vẫn tăng được lợi nhuận. Tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế trong doanh thu tăng từ 2,2 % năm 2003 lên 3,37 % năm 2004. Đây là một ưu thế có lợi cho sự phát triển của Chi nhánh.
- Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng cao: tăng 1.771.128.424 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,13 %. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng trưởng và phát triển của Chi nhánh trong năm 2005 là rất tốt, Chi nhánh đã mở rộng được thị trường cùng với ngánh nghề kinh doanh. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Chi nhánh.
+ Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu giảm từ 92,6 % xuống 90,83 %, tương ứng với lượng tăng là 1.452.219.127 đồng. Điều nay cho thấy công tác quản lý chi phí đầu vào của Chi nhánh là rất tốt, dẫn đến lãi gộp tăng lên rất nhanh ( trên 50% ).
+ Lãi sau thuế tăng cao với lượng tăng là 216.909.257 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 63,69 %. Tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu tăng từ 3,87 % năm 2004 lên 5,27 % năm 2005. Nguyên nhân là do doanh thu của Chi nhánh tăng cao trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng chậm. Mặc dù, số liệu này của doanh nghiệp là rất khả quan nhưng nếu có thêm số liệu của ngành thì sẽ có sự so sánh, đánh giá cụ thể và chính xác hơn.
Tóm lại, từ năm 2003-2005 mặc dù doanh thu của Chi nhánh có sự biến động tăng giảm không đều nhưng lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh vẫn tăng đều. Đây là kết quả kinh doanh rất khả quan, là sự cố gắng phấn đấu khong ngừng của toàn bộ Chi nhánh. Công tác quản lý chi phí của Chi nhánh là rất hiệu quả. Chi nhánh nên tiếp tục phát huy vào những năm tới.
Tóm lại, qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của Chi nhánh qua các năm đã đạt được kết quả khá tốt, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Doanh nghiệp đã kiểm soát tốt khoản chi phí đầu vào dẫn đến sự giảm dần của giá vốn hàng bán. Tuy nhiên Chi nhánh nên có những biện pháp tích cực và hiệu quả hơn trong việc quản lý Chi phí đầu vào và hạ giá thành vì giá vốn hàng bán có giảm nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu.
Chi nhánh nên cónhững biện pháp làm giảm chi phí bán hàng vì loại chi phí này tăng dần qua các năm. Năm 2004 so với năm 2003, chi phí bán hàng và QLDN tăng lên với lượng là 83.064.855 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,58 %. Năm 2005 so với năm 2004, Chi phí bán hàng và QLDN tăng lên 102.000.036 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,89 %. Chi phí này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Chi nhánh.
4. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn được biểu diễn qua bảng sau: (dơn vị tính: đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004/2003
Năm 2005/2004
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
I. Tài sản
10.383.325.384
100
11.888.058.197
100
14.368.277.299
100
1.540.732.813
14,84
2.480.219.102
20,86
1. Vốn bằng tiền
224.547.663
2,16
130.874.551
1,1
340.784.689
2,37
-93.673.112
-41,72
209.910.138
160,39
2. Phải thu
5.594.315.985
53,88
3.562.461.529
29,97
3.765.947.230
26,21
-2.031.854.456
-36,32
203.485.701
5,7
3. Hàng tồn kho
1.332.604.662
12,83
6.369.078.560
53,58
6.511.057.756
45,32
5.036.473.898
377,94
141.979.196
2023
4. Tài sẳn lưu động khác
2.990.550.155
28,8
1.557.574.571
13,1
22,79
-1.432.975.584
-47,92
1.699.662.036
109,22
5. Tài sản cố định
197.261.238
1,9
40.704.127
0,34
0,46
-156.557.111
-79,37
25.182.001
61,87
6. Chi phí trả trước dài hạn
44.045.681
0,42
227.364.859
1,91
427.364.889
2,85
183.319.178
416,2
200.000.030
87,96
II. Ngồn vốn
10.383.325.384
100
11.888.058.197
100
14.368.277.299
100
1.540.732.813
14,84
2.480.219.102
20,86
1. Nợ ngắn hạn
9.955.856.564
95,88
10.558.328.721
88,81
12.759.348.751
88,8
602.472.157
6,05
2.201.020.030
20,85
2. Nợ khác
242.006.478
2,33
871.658.019
7,33
670.638.999
4,67
629.651.541
260,18
-201.019.020
23,06
3. Nguồn vốn CSH
485.462.342
1,97
458.071.457
3,86
938.289.549
6,53
272.609.115
147
480.218.092
104,83
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
- Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh năm2004 so với năm 2003 có sự tăng lên với lượng là 1.540.732.813 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.84%.
+ Nguyên nhân tài sản tăng là do hàng tồn kho tăng, chi phí trả trước dài hạn tăng. Cụ thể: Hàng tồnkho tăng mạnh 5.036.473.898 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 377,94%, tỷ trọngcủa nó trong tổng tài sản tăng từ 12,83 % năm 2003 lên 53,58 % năm 2004. Hàng tồn kho tăng như vậy hoàn toàn không có lợi cho Chi nhánh bởi doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Hàng tồn kho tăng còn làm tăng chi phí lưu kho làm cho đồng vốn quay vòng không hiệu quả trong quá trình tái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1827.doc