Lời nói đầu
Nội dung
Phần I: các vấn đề chung về kế toán HCSN
I. Khái niệm nhiệm vụ yêu cầu kế toán hành chính sự nghiệp
1.1 Khái niệm
1.2 Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp.
1.3 Yêu cầu của công tác kế toán hành chính sự nghiệp.
1.4 Nội dung công tác kế toán HCSN
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu
2.2 Vận dụng hệ thống tài chính kế toán
2.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
2.4 Lập báo cáo tài chính
2.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
2.6 Tổ chức công tác kiểm kê
III Tổ chức bộ máy kế toán
IV Nội dung các phần hành kế toán
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
4.1.1 Kế toán tiền mặt
4.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng kho bạc
4.2 Kế toán vật tư tài sản
4.2.1 Kế toán vật liệu dụng cụ
4.2.1 Kế toán tài sản cố định
4.3 Kế toán thanh toán
4.3.1 Kế toán các khoản nợ phải thu
4.3.1.1 Kế toán các khoản nợ phải thu
4.3.1.2 Kế toán tạm ứng
4.3.2 Kế toán các khoản nợ phải trả
4.3.3 Kế toán các khoản nộp theo lương
110 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán hành chính sự nghiệp là kế toán tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng nghiên cứu giấy(cục vận dụng) và phòng thiết kế( viện thiết kế).
Viện công nghiệp giấylà đơn vị HCSN có thu, là cơ quan khoa học nghiên cứu phát triển công nghệ(R-D) chuyên nghành giấy của nước ta, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại kho bạc ngân hàng, có con dấu riêng để dao dịch.
Từ năm 1969 – 1971 trụ sở của viện đóng tại Hà Nội 25B – Cát Linh và có bộ nghiên cứu ở vùng Bưởi.
Từ năm 1972 đế quốc Mỹ đánh phá Hà Nội vì vậy viên phải sơ tán về thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ từ năm (1971 – 1991).
Trong thời gian ở Việt Trì, vì xa trung tâm Hà Nội nên đường xá phương tiện vân tải gặp nhiều khó khăn thông tin khoa học của nghành và liên nghành của viện lắm bắt rất chậm, đIều đó rẫn đén viêc nghiên cứu của viên không được phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu phát triển khoa hoc kỹ thuật của các xí nghiệp trong nghành. Mặt khác Viện công nghiệp giấy là cơ quan nghiên cứu do người quản lý. Trong thời kỳ bao cấp thì mọi hoạt động của viện đều do nhà nước chỉ định như ra chỉ tiêu, kế hoạch.Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật không mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, cán bộ nghiên cứu khoa học không năng động .
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, song song với việc tổ chức và sắp xếp lại các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các đơn vị doanh nghiệp cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Nhà nước cũng tổ chức sắp xếp lại những cơ quan đơn vị, các viện ,trường cho phù hợp với cơ chế quản lý mới.Viện nghiên cứu khoa học phải gắn liền với thực tế sản xuất và nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu của ngành giấy.
Trước những yêu cầu cấp thiết của công tác nghiên cứu,ứng dụng và triển khai những thành tựu khoa học và thực tế sản xuất thì tháng 9 năm 1991 Bộ công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 455/ CNN – TCLĐ chuyển viện công nghiệp giấy và Xenluylô về Hà nội .Trụ sở của viện lúc này được đặt tại khu công nghiệp Thượng Đình số 59 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh Xuân- Hà nội .
Là một viện nghiên cứu khoa học đầu ngành giấy Việt Nam, vị trí của viện được đặt tại Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, cho nên nó có điều kiện thuạn lợi cho công tác nghiên cứu của viện. Ngoài việc nghiên cưú khoa học và công nghệ, viện còn nghiên cứu với tất cả các xí nghiệp giấy trong cả nước để sản xuất giấy. Do viện làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghẹ là chủ yếu cho nên bộ phận sản xuất giấy của viện còn nhỏ.
Trải qua 34 năm hình thành và phát triển, viện công nghiệp giấy và Xenluylô đã góp phần không nhỏ cho sự nghiệp nghiên cứu của mình cho nghành giấy Việt Nam, đồng thời viện đã sản xuất ra những loại sản phẩm có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Vừa là đơn vị nghiên cứu, vừa là đơn vị sản xuất nên số cán bộ công nhân viên trong viên không nhiều. Năm 2001 số cán bộ công nhân viên chỉ có khoảng hơn 50 người và thu nhập bình quân của nhân viên là: 650000 – 700000đ/ người/ tháng, nhưng đến nay (2003 số cán bộ công nhân viên đã tăng nên 97 người và thu nhập bình quân khoảng 800000 – 900000đ/người/tháng. Điều ấy chứng tỏ đơn vị hoạt động có hiệu quả, số cán bộ công nhân viên của đơn vị ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn, và ứng dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật nghiên cứu của mình vào thực tiễn sản xuất. Do vậy viện đã phục vụ cho nghành giấy một tốt hơn, trong những năm qua tổng sản lượng của viện không ngừng tăng về số lượng và chất lượng mà kéo theo đã tăng cả doanh thu góp phần đáng kể của mình vào việc nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Hiện nay, viện vẫn tiếp tục đi vào công tác nghiên cứu và sản xuất một cách có hiệu quả nên cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của viện công nghiệp giấy và Xenluylô.
Trong những năm bao cấp thì mọi hoạt động nghiên cứu và sản xuất của viện giấy đèu thực hiện theo kế hoạt của nhà nước giao. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, viện công nghiệp giấy hoạt động dưới sự chỉ đạo của bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1995 viện là thành viên của tổng công ty giấy Việt Nam, là đơn vị đã đạt được nhiều thành tích cao trong ngành giấy nước nhà. Mọi hoạt động nghiên cứu và triển khai của viện được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế của bộ khoa học và công nghệ môi trường, bộ công nghiệp nhẹ (các đề tài, dự án). Ngoài ra là các hợp đồng ngành giấy với các đơn vị khác.
Viện giấy gồm các phòng: nghiên cứu, ngiệp vụ, xưởng thực nghiệm để thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu điều tra cơ bản các loại nhiên liệu làm giấy trong nước, khả năng sử dụng các loại nguyên liệu sơ, sợi thực vật, mở rộng các chủng loại nguyên liệu khác cho sản xuất bột giấy, tận dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn nguyên liệu phế thải của ngành nông lâm nghiệp săn có trong nước đẻ sản xuất ra các loại sản phẩm,k các loại mặt hàng có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội và phục vụ chiến lược phát triển chung của ngành giấy cả nước.
- ứng dụng công nghệ mới để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ, phục vụ cho tiêu dung và xuất khẩu.
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao trình đọ hiện có của các cơ sở sản xuất từ các doanh nghiệp trung ương, địa phương đến các thành phần kinh tế khác.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị cho ngành giấy cho các cơ sở các nhà máy giấy và tham gia vào hoạt động.
- Sản xuất thực nghiêm các mặt hàng giấy thuộc các đè tài dự án nghiên cứu triển khai đồng thời tận dụng trang thiết bị sản xuất các lô hàng có giá trị cao, khi có nhui cầu của nghười đặt hàng.
- Xây dựng các qui trình tiêu chuẩn qui phạm kỹ thuật và và các phương án kiểm tra, đo lường chất lượng sản phẩm bột và giấy.
- Thông tin dự báo chuyên nghành làm cơ sở đàu tưvà phát triển nghành giấy trong cả nước.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực liên quan đén sự phát triển của nghành giấy.
- Tham gia đào tạo đội ngu cán bộ công nhân kỹ thuật của nghành giấy và thẩm định các dự án công nghệ giấy.
Viện công nghiêp giấy và Xenluylô là đơn vị hoạt động tích cực và có hiệu quả do áp dụng khoa hoc công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm nâng cao trình độ công nghệ sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của cơ chế thị trường hiên nay.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị
1.3.1 Đặc điểm:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quá trình công nghệ sảnm xuất của Viện tổ chức và quản lý bao gồm các bộ phận phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau đẻ thực hiện chức năng quản lý một cách có hiệu quả.
Viện công nghiệp giấy và Xenluylô là đơn vị hạch toán đọc lập có tư cách pháp nhân .
Đứng đàu đơn vị là viên trưởng, là người chụi trách nhiệm toàn bộ mọi hoại động của Viên trước nhà nước, pháp luật, có quyền han của thủ trưởng theo luật định. Giúp cho viên trưởng gồm có hai phó viện trưởng.
1.3.2 Tổ chức sản xuất.
Mỗi loại sản phẩm đều có một qui trình công nghệ riêng biệt, song sản phẩm sản xuất của Viện lúc này là giấy. Nguyên vật liệu chính để sản xuất giấy và bột.
Viện công nghiệp giấy và Xenluylô là đơn vị nghiên cứu khoa học công đầu ngành của ngành giấy Việt Nam, cho nên công việc chính của Viện là nghiên cứu bên cạnh đó Viện cũng có một xưởng nhỏ thực nghiêm để sản xuất quy trình công nghệ sản xuất của Viện được nhập từ nước ngoài với quy trình công nghệ máy Xeo.
Hiện nay, Viện sản xuất ra rất nhiều loại giấy để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị, nhưng chủ yếu vẫn là 2 loại giấy chính: - Giấy in
- Giấy viết.
1.3.3 Tổ chứcbộ máy quản lý của viện.
Tổ chức bộ máy của viện được bố trí sắp xếp phù hợp với chức năng nhiệm vụ của một Viện nghiên cứu khoa học với phương châmgọn nhẹ nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Viện giấy quản lý nội bộ theo chế độ thủ trưởng. Đứng đầu là viện trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của Viện trước nhà nước và pháp luật, có mọi quyền hạn của thủ trưởng theo luật định. Bên cạnh viện trưởng gồm hai phó viện trưởng, một phó viện trưởng trực tiếp phụ trách mạng thiết
bị và dịch vụ, một phó viện trưởng trực tiếp phụ trách công nghiệp giấy và Xenluylô, dưới bộ máy lãnh đạo của viện là các phòng ban và được sắp xếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy của viện
Phòng KHCN
Phòng TN hoá- lý
Phòng TCKT
Phòng tổ chức HC
Xưởng thực nghiệm
Phó viện trưởng
Viện trưởng
Phó viện trưởng
Hội đồng KHKT
*Nhiệm vụ chức năng của các phòng
a. Phòng Khoa học công nghệ: có nhiệm vụ thông tin dự báo phát triểnkhoa học công nghệ chuyên nghành:
_ Tổng hợp xậy dựng kế hoạch nghiên cứu và triển khai.
_ Xây dựng các chương trình hợp tác quốc tế.
_ Theo dõi đôn đốc thực hiện nhiệm vụ tổng hợp báo cáo.
_ Làm công tác thông tin khoa học chuyên ngành.
b. Phòng thí nghiệm hoá - lý: thực hiện kiểm tra các mẫu nguyên liệu giấy, bột giấy, hoá chất phục vụ cho nghành giấy.
Biên soạn các tioêu chuẩn quy trình kỹ thuật về thí nghiệm, sản xuất thực nghiệm và và sản xuất kinh doanh, tham gia đào tạo thẩm định thực hiện các đề tài dự án khoa học kỹ thuật.
c. Phòng tài chính kế toán
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch tàI chính của viện.
- Tổ chức công tác hạch toán theo chế độ hiện hành.
- kiểm tra giám sát mọi hoạt động thu chi của viện.
- Tổ chức thông tin và phân tích hoạt động tàI chính của viện.
d. Phòng tổ chức hành chính.
- Tổ chức phân công lao động trong toàn viện
- Tổ chức công tác nội chính trong viện, tiếp khách, trật tự an ninh trong viện và khu vực. Tổ chức sửa chữa nhỏ, sữa chữa thường xuyên nhà cửa, nhà làm việc. Tổ chức đời sống của cán bộ công nhân viên trong viện
e. Xưởng thực nghiệm
Tổ chức sản xuất thử nghiệm mặt hàng giấy thuộc các đề tàI dự án, nghiên cứu triển khai tận dụng năng lực thiết bị để sản xuất những lô hàng do khách hàng đặt, những mặt hàng giấy mà thị trường cần để cảI thiện và nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Tổ chức công tác kế toán
Công tác kế toán của viện được tổ chức theo hình thức tập trung. Viện trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước - pháp luật và trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính kế toán của viện. Gúp việc cho viện trưởng là phòng tài chính kế toán.
Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của viện, các bộ phận trực thuộc chỉ bố trí các nhiệm vụ kế toán làm hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ. Sau đó định kỳ gửi về phòng kế toán tập trung của viện. Từ đó tạo điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng của ban lãnh đạo đối với các bộ phận để thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá đối với nhiệm vụ kế toán cũng như công tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán, đội ngũ cán bộ trong bộ máy kế toán của Viện gồm 6 người và được giao đảm nhận của những phần công việc cụ thể phù hợp với trình độ và chuyên môn của từng người .
Sơ đồ bộ máy kế toán của Viện.
Kế toán trưởng
Kế Toán thanh toán tiền mặt, tiền NHKB
Kế toán vật liệu theo dõi công nợ
Kế toán chi phí SX giá thành tiêu thụ , thuế
Kế toán tổng hợp TSCĐ, chi phí đề tài,dự án
Thủ quỹ, Quyết toán BHXH
Chức năng của từng bộ phận kế toán
a. Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm trước viện trưởng và cơ quan chức năng về tình hình công tác tài chính kế toán của viện.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong viện nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả hoạt động của từng nguồn vốn trong viện .
Tổ chức việc ghi chép, phản ánh số liệu chính xác, kịp thời trung thực đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh., kết quả nghiên cứu các dự án, đề tài và các hoạt động của Viện. Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình chung và theo hình thức kế toán của Viện sao cho bộ máy kế toán của Viện được ghi chép một cách rõ ràng, gọn nhẹ.
b. Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kho bạc.
Mở sổ theo dõi TK 111, 112, 141.
Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả khác của công nhân viên;
Theo dõi tình hình biến động và sự hình thành các nguồn kinh phí;
Theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên.
Lập kế hoạch thu - chi tiền mặt quý, năm gửi ngân hàng kho bạc.
c. Kế toán vật liệu theo dõi công nợ.
Tiếp nhận thu nhận chứng từ (Phiếu nhập, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ và thành phẩm) từ kho chuyển lên.
Phân loại các chứng từ nhập - xuất kho theo từng thứ từng nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Mở sổ (thẻ kho) chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệuvề số lượng và số tiền.
Cuối quý tính ra số tiền nhập theo từng nguồn nhập số tiền xuất kho,phân bổ cho từng đối tượng sử dụng .
Theo dõi tình hình sản xuất của xưởng để cung cấp cho kế toán chi phí và tính giá thành để tính được chi phí sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm.
Cuối cùng kế toán cùng với thủ kho đối chiếu số liệu sổ sách của kế toán và thẻ kho để lập báo cáo nhập – xuất – tồn kho cuối quý, năm.
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu của người mua, phải trả người bán, phải thu phải trả khác, chi tiết theo từng đối tượng nợ và khách nợ.
d. Kế toán chi phí sản xuất giá thành tiêu thụ, thuế.
Trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chí phí đã tập hợp và thống kê được. Cuối tháng tính ra giá thành của các loại sản phẩm, sản xuất từng thời kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kết quả tiêu thụ trong kỳ để tính doanh thu và các khoản nghĩa vụ thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
e. Kế toán tổng hợp, TSCĐ, chi phí đề tài dự án.
Theo dõi tình hình tăng, giảm biến động củaTSCĐ và khấu hao tài sản trên các TK 211, TK213, TK214.
Mở sổ sách phản ánh ghi chép chi tiết các đề tài dự án, các hợp đồng chi tiết ( chi tiết theo từng đối tượng) .
Trên cơ sở các dự án ta theo dõi các tài khoản chi phí theo đề cương dự toán đã được phê duyệt, để từ đó lập báo cáo quyết toán các đề tài dự án.
Từ cơ sở số liệu các thành phần kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra tính toán chính xác trung thực của số liệu để ghi vào Sổ cái các tài khoản để lên bảng cân đối tài khoản lập các báo cáo tài chính theo chế độ quy định để gửi cho cơ quan tài chính cấp trên.
g. Thủ quỹ
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ của đơn vị.
Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ của đơn vị. Cuối ngày phải cộng số thu,chi để tính ra số dư tồn quỹ của mỗi ngày.
Phải đảm bảo số liệu tồn quỹ trên sổ sách khớp đúng với số tiền thực tế có trong quỹ của đơn vị.
Cuối tháng lập báo cáo thu - chi - tồn quỹ đối chiếu với số liệu của kế toán quỹ tiền mặt.
Cuối mỗi tháng phải lập quyết toánBHXH gửi cơ quan BHXH.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng
Hiện nay, phòng tài chính – kế toán của Viện đang áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ".
Đặc trưng của phương pháp này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ" do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, có cùng một nội dung kinh tế, chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm có chứng từ gốc kèm theo, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hiện nay, phòng tài chính - kế toán của Viện đang sử dụng các mẫu biểu sau:
Sổ tài sản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ quĩ tiền mặt, sổ theo dõi TSCĐ, sổ theo dõi HMKP, sổ chi tiết các hoạt động, sổ chi tiết các tài khoản, sổ tạm ứng, sổ lương, sổ tổng hợp chi hoạt động, sổ chi tiết vật liệu, sổ cái các TK
Ngoài ra đơn vị còn sử dụng séc lĩnh tiền mặt và uỷ nhiệm chi dùng cho các tài khoản tiền gửi ngân hàng kho bạc.
Về báo cáo gồm có: - Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ
- Báo cáo quyết toán - Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp
- Báo cáo chi tạm ứng - Báo cáo tồn quĩ
- Bảng đối chiếu hạn mức kinh phí với kho bạc
- Bảng cân đối tài khoản
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ, kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra,đối chiếu
II. Tình hình thực tế công tác kế toán hành chính sự nghiệp ở đơn vị
2.1 Công tác lập dự toán năm.
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như để chủ động trong việc chi tiêu, hàng năm Viện phải lập dự toán cho từng khoản thu - chi của đơn vị mình và dựa vào dự toán này NSNN cấp phát kinh phí cho đơn vị.
2.1.1 Căn cứ để lập dự toán
- Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán thu chi năm đã được xét duyệt (năm trước);
- Căn cứ vào nhiệm vụ đơn vị được giao năm kế hoạch;
- Căn cứ vào chế độ chính sách tiêu chuẩn định mức của nhà nước.
2.1.2 Trình tự lập
bước 1: Công tác chuẩn bị
- Xin ý kiến của viện trưởng về nhiệm vụ công tác của đơn vị trong năm kế hoạch.
- Chưng cầu ý kiến của các phòng ban tổ chức công tác để nắm được nhu cầu chi tiêu cần thiết của các bộ phận đó trong năm kế hoạch.
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu chi của năm trước đó.
- Tính toán sơ bộ nhu cầu thu chi của đơn vị.
bước 2: Lập dự toán chi
- Thông qua viện trưởng, viện trưởng giao trách nhiệm cho các phòng ban lập dự toán chi tiêu của bộ phận mình.
- Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm lập dự toán chi quỹ tiền lương đẻ chi tiền lương, phụ cấp lương và tổng hợp dự toán của các bộ phận thành dự toán chung của đơn vị trình lãnh đạo xét duyệt và gửi lên Tổng công ty giấy Việt Nam
2.1.3 Phương pháp lập
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Kế toán dựa vào chính sách chế độ chỉ tiêu, tiêu chuẩn định mức để lập cho từng mục(Có chi tiết từng tiểu mục)
VD: Phương pháp lập mục 100: Tiền lương
ã Để lập được mục này ta phải căn cứ vào số công nhân viên trong đơn vị và hệ số mức lương của từng người.
+ Trước tiên ta lấy hệ số mứclương của từng người nhân với lương tối thiểu sẽ tính được lương tháng của từng người. Do đó tiền lương của CBCNV của đơn vị được xác định như sau:
Tiền lương cá nhân
Lương tối thiểu chung
HS Lương do NN qui định
= x
+ Sau đó cộng lương tháng của từng người lại thành tổng lương tháng cho cả đơn vị.
+Đem tổng lương tháng của đơn vị nhân với 12 tháng người ta sẽ ra tổng tiền lương của cả đơn vị trong một năm.
Phương pháp lập mục 102: Phụ cấp lương
+ TM 01:PC chức vụ: Căn cứ vào HS pc chức vụ của người được bổ nhiệm làm lãnh đạo.
Mức phụ cấp chức vụ
Mức lương tối thiểu
HS phụ cấp
Cách tính :
= x
+ TM 04: PC làm thêm giờ: Căn cứ vào số giờ làm thêm vào ngày thường được trả bằng 150%, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết được trả bằng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Cách tính:
(TL ngạch bậc+PC chức vụ)
Số giờ tiêu chuẩn qui định
Số giờ làm thêm
150% (hoặc200%)
TL làm thêm giờ
= x x
Phương pháp lập mục 106: Các khoản trích nộp theo lương:
Đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH,BHYT cho CBVC của đơn vị theo qui định của nhà nước.Tổng mức đóng BHXH là 20%trên tiền lương trong đó cán bộ viên chức phải trích 5%, đơn vị sử dụng lao động trích 15% để nộp cho quỹ BHXH. Mức đóng BHYT bằng 3% tiền lương cấp bậc, cơ quan có trách nhiệm đóng 2%, công chức viên chức đóng 1%.
Đối với các khoản chi không thường xuyên : Kế toán dựa vào nhu cầu thực tế để lập các mục.
Tổng công ty giấy Việt Nam
Viện công nhiệp giấy và XELUYLO
Tài khoản: 301- 01- 039
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
********
Hà nội ngày 17 tháng 02 năm
Dự toán chi kinh phí sự nghiệp năm 2003
Chương 128. loại 11 . khoản 01
Đơn vị tính: VNĐ
Mục
Nội dung
ĐVT
KH năm 2002
TH năm 2002
KH năm 2003
A
1
2
3
4
5
I
Chỉ tiêu tổng hợp
* LĐ trong biên chế được giao hiện có mặt đến 31/12/2002
Người
94
94
94
* Quĩ lương thực hiện
II
Kinh phí được sử dụng
VNĐ
1.900.000.000
1.908.975.905
1.900.000.000
1- Tổng kinh phí NS cấp Trong đó: KP cấp theo định mức
III
Phần chi
VNĐ
1.900.000.000
1.908.975.905
1.900.000.000
100
Tiền lương
641.058.000
641.058.000
857.752.000
01- Lương ngạch bậc quĩ lương được duyệt
641.058.000
641.058.000
857.752.000
101
Tiền công
10.508.100
21.960.000
01- Tiền công HĐ theo vụ việc
10.508.000
21.960.000
102
Phụ cấp lương
31.848.000
27.719.500
35.464.000
01- Chức vụ
12.384.000
12.384.000
14.964.000
03- Trách nhiệm
2.500.000
2.448.000
2.500.000
04- Làm thêm giờ
9.000.000
6.213.500
8.000.000
05- Độc hại
8.000.000
6.710.000
10.000.000
104
Tiền thưởng
20.000.000
13.700.000
20.000.000
01- Thưởng thường xuyên
20.000.000
13.700.000
20.000.000
105
Phúc lợi tập thể
6.000.000
372.000
6.000.000
01- Trợ cấp khó khăn TX
2.000.000
2.000.000
02- Trợ cấo khó khăn đột xuất
2.000.000
2.000.000
03- tiền tầu xe nghỉ phép.
2.000.000
372.000
2.000.000
106
Các khoản đóng góp
111.079.000
111.079.000
148.481.000
01- Bảo hiểm xã hội
98.011.000
98.011.000
130.907.000
01- bảo hiểm y tế
13.068.000
13.068.000
17.574.000
109
Thanh toán dịch vụ công cộng
150.000.000
170.975.188
140.000.000
01- Thanh toán tiền điện
120.000.000
118.894.728
100.000.000
03- Thanh toán tiền nhiên liệu
24.000.000
42.402.460
34.000.000
04- thanh toán tiền VS MT
6.000.000
9.678.000
6.000.000
110
Vật tư văn phòng
24.000.000
30.427.792
24.000.000
01- Văn phòng phẩm
10.000.000
14.933.342
10.000.000
03- mua sắm dụng cụ công cụ
8.000.000
2.757.400
7.000.000
15- Vật tư vă phòng khác
6.000.000
12.737.050
7.000.000
111
Thông tin liên lạc
60.000.000
61.353.568
50.000.000
01- Cước phjí đIện thoại
44.000.000
49.643.168.
34.000.000
03- cức phí bưu chính
550.300
10- Sách báo tạp chí cho TV
12.000.000
11.160.100
12.000.000
11- Tuyên truyền GD PL
4.000.000
4.000.000
15- Thông tin liên lạc khác
112
Hội nghị
10.000.000
8.800.000.
10.000.000
02-Bồi dưỡng giảng viên.
8.000.000
7.900.000
8.000.000
07- Chi bù tiền ăn
2.000.000
2.000.000
15- Khác
900.000
113
Công tác phí
40.000.000
21.094.500
30.000.000
01- tiền vé máy bay tàu xe
15.000.000
14.421.500
14.000.000
02- phụ cấp công tác phí
8.000.000
2.980.000
6.000.000
03- Thuê phòng ngủ
8.000.000
932.000
4.000.000
04- Khoán công tác phí
4.000.000
2.660.000
4.000.000
15- Khác
5.000.000
101.000
2.000.000
115
Chi doàn ra
50.000.000
53.177.801
50.000.000
117
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
200.000.000
152.063.700
100.000.000
02- sửa chữa ô tô
20.000.000
21.030.000
20.000.000
06- TBị kỹ thuật chuyên dùng
30.000.000
11.573.800
20.000.000
09- Nhà cửa
130.000.000
104.518.900
40.000.000
15- Khác
20.000.000
14.9941.000
20.000.000
119
Chi phí NVCM từng ngày
40.000.000
27.546.581
40.000.000
01- Vật tư
10.000.000
15.230.181
15.000.000
02- Trang TB chuyên dùng
10.000.000
6.141.80
15.000.000
03- Mua, in ấn chỉ dùng CM
4.564.600
05- Bảo hộ lao động
5.000.000
5.000.000
06- Sách tài liệu chế độ
15.000.000
1.610.000
5.000.000
14-Thanh toán HĐ với bên ngoài
5.000.000
15- Chi phí khác
5.000.000
5.000.000
134
Chi khác
68.015.000
62.371.850
46.343.000
11- Chi hỗ trợ đóng góp
10.000.000
8.235.000
10.000.000
13- chi tiếp khách
35.000.000
28.618.100
20.890.000
15- các khoản chi khác
23.015.000
25.518.750
15.453.000
145
Mua sắm TSCĐ dùng cho CT CM
448.000.000
516.728.325
320.000.000
05- Đồ gỗ
06- Trang TBKT chuyên dụng
448.000.000
478.133.125
320.000.000
15- mua TSCĐ khác
38.595.200
Ngày tháng năm
Ký duyệt của
Tổng công ty Giấy VN
Kế toán trưởng
Viện trưởng
2.2 Công tác lập dự toán thu chi quí.
Để có kế hoạch lập dự toán thu chi năm thì hàng quý Viện phải lập dự thu chi quí cụ thể. Việc thực hiện tốt dự toán thu chi quí là cơ sở để Viện phấn đấu hoàn thành toàn diện dự toán thu chi năm.
2.2.1 Căn cứ lập dự toán thu chi quý:
- Căn cứ vào dự toán thu chi năm đã được xét duyệt .
- Căn cứ vào khối lượng công tác và đặc điểm hoạt động của từng quý.
- Căn cứ vào chính sách chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của nhà nước.
- Căn cứ vào ước thực hiện dự toán quý trước và tình hình thực hiện dự toán quý này năm trước.
2.2.2 Phương pháp lập dự toán thu chi quý.
Tính toán kế hoạch thu chi từng tháng cho từng mục (có chi tiết từng mục ). Sau đó tổng hợp kế hoạch 3 tháng thành dự toán quý.
2.2.3 Tổ chức thực hiện dự toán thu chi quý
a. Tổ chức thực hiện dự toán thu
Đơn vị phải đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời các khoản thu (như thu thuế) để nộp cho ngân sách nhà nước.
b. Tổ chức thực hiện dự toán chi.
Đơn vị phải đảm bảo tiền nào chi đúng cho việc ấy theo đúng dự toán đã được xét duyệt. Nếu đơn vị có các khoản chi đột xuất vượt quá khả năng thì đơn vị lập dự toán bổ sung để nộp cho Tổng công ty(Cơ quan chủ quản) để được cấp lệnh chi tiền cho đơn vị.
Tổng công ty giấy Việt Nam
Viện công nghiệp giấy và xenluylô
Tài khoản:301- 01-039
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
-----------
Bảng dự toán kinh phí quý năm 2003
Hà Nội ngày20 tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Mục
Nội dung
Tổng số
Chia ra
Quí I
Quý II
Quý III
Quý IV
A
1
2
3
4
5
6
100
Tiền lương
857.752.000
21.438.000
21.438.000
21.438.000
21.438.000
01- Lương gạch bậc
857.752.000
21.438.000
21.438.000
21.438.000
21.438.000
101
Tiền công
21.960.000
5.490.000
5.490.000
5.490.000
5.490.000
21.960.000
5.490.000
5.490.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0176.doc