LỜI MỞ ĐẦU: 1
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị 3
1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 5
1.3 Chế độ và phương pháp áp dụng tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam 8
Phần 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 10
1.1 Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng 10
1.1.1 Đặc điểm, phân loại NVL 10
1.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu 13
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu 15
1.2.1 Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu 15
1.2.2 Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu 24
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 27
1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho 28
1.3.2 Kế toán chi tiết tại phòng kế toán 28
Phần 3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 37
3.1 Tài khoản sử dụng 37
3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 37
3.2.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu 37
3.2.2 Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu 43
Một số ý kiến nhận xét kế toán nguyên vật liệu tại công ty 51
THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN 54
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M004
Dung môi GTA 004
Kg
0202 SCRI
Sơn chống rỉ
Lít
0204BU DD
Bu lông đai ốc + đệm M20x90
Bộ
0206BOM181
Máy bơm nước samson V1810
Cái
…………………………………
Kho công cụ, dụng cụ
153
Tài khoản 153
153
0301DAC100
Đá cắt F100
Viên
0302BANREN
Bàn ren
Cái
0307AT10-3F
Át tô mát 10A-3F
Cái
………………………………..
…………
2.1.2 . Đánh giá nguyên, vật liệu.
Tính giá vật liệu dụng cụ sản phẩm về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu, dụng cụ theo qui định.
+T ính giá nhập kho
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động trong khâu thu mua, công ty đã thành lập tổ tiếp nhận vật liệu có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường để xem xét tình hình biến động giá cả của nguyên vật liệu để lựa chọn nơi nhập vật liệu sao cho giá vật liệu đầu vào không quá cao, địa điểm thu mua thuận tiện từ đó giảm chi phí thu mua, góp phần hạ giá thành sản phẩm
Tại công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam nguyên vật liệu do phòng sản xuất đảm nhiệm. Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên khối lượng vật tư cần rất nhiều. Doanh nghiệp phải mua ngoài toàn bộ vật tư cho sản xuất. Giá nhập kho nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế là giá mua chưa có thuế GTGT trên hoá đơn cộng với các chi phí liên quan ( thu mua, vận chuyển, bốc dỡ…) trừ các khoản giảm trừ( nếu có )
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn nhà cung cấp
+
Chi phí phát sinh thu mua thực tế
-
Các khoản giảm trừ được hưởng
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế GTGT đầu vào ( nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Chi phí phát sinh thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm …..từ nơi thu mua về đến công ty.
VD: Ngày 07/03/2007 mua thép tròn Inox x F20 nhập kho 60 kg theo hoá đơn GTGT số 0063619 của Công ty TNHH Vĩnh Thành. Giá mua chưa thuế VAT 124.000 đồng, thuế suất VAT đầu vào 5%
Ta có: Trị giá nhập kho thép tròn Inox F20 là 60 × 124000 = 7.440.000(đồng)
+ Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong tháng.
Hàng ngày các doanh nghiệp phải xuất các loại nguyên vật liệu nên số lượng xuất kho rất lớn. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp giá xuất kho cho phù hợp để phản ánh đúng tình hình xuất nhập nguyên vật liệu.
Công ty cổ phần nồi hơi Việt nam đã áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân.
Doanh nghiệp tính giá xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền có công thức như sau:
Trị giá vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Trong đó: Đơn giá bình quân được tính như sau:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu tháng
Số lượng nguyên vật tồn kho đầu tháng
+
+
Giá thực tế vật liệu nhập kho trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho trong tháng
VD: Trong tháng 03/2007 công ty mua ngoài đối với nguyên vật liệu chính – Thép tròn Inox F20 như sau:
s Tồn đầu tháng 03/2007:
+ Số lượng: 33 kg
+ Đơn giá 120.000 đồng
+ Trị giá vật liệu tồn đầu tháng: 33 x 120.000 = 3.960.000 (đồng)
s Nhập kho trong tháng 03/2007
- Ngày 07/03: Nhập kho 60kg ( PNK số 7/3VTKT). Đơn giá nhập 124.000 đồng. Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 60 x 124.000 = 7.440.000 (đồng)
- Ngày 08/03: Nhập kho 15 kg ( PNK số 8/3VTKT). Đơn giá nhập 123.500 đồng
Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 15 x 123.500 = 1.852.500 (đồng)
- Ngày 12/03: Nhập kho 10 kg ( PNK số 12/3VTKT). Đơn giá nhập 124.000 đồng
Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 10 x 124.000 = 1.240.000 (đồng)
- Ngày 27/03: Nhập kho 17 kg ( PNK số 27/3VTKT). Đơn giá nhập 124.500 đồng
Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 17 x 124.500 = 2.116.500 (đồng)
Ta có trong tháng 07/2006 có:
- Tổng số lượng Thép tròn Inox F20 nhập kho trong tháng:
60 + 15 + 10 + 17 = 102 ( kg)
- Tổng trị giá thực tế Thép tròn Inox F20 nhập kho trong tháng:
7.440.000 +1.852.500 +1.240.000 +2.116.500 =12.649.000 (đồng)
Vậy: Đơn giá xuất kho vật liệu Thép tròn Inox F20 trong tháng 03/2007 là:
Đơn giá bình quân của Thép tròn Inox F20 xuất dùng
=
3.960.000 + 12.649.000
=
123029,6(đồng)
33 + 102
VD: Ngày 09/03: Xuất 22 kg Thép tròn Inox F20 dùng cho phân xưởng ( PXK số 03/2Q2)
Ta có: Trị giá thực tế vật liệu Thép tròn Inox F20 xuất dùng là:
22 x 123029,6 = 2706651,2 (đồng)
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên, vật liệu.
2.2.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của nhà máy được hình thành là do mua ngoài. Hàng tháng, phòng sản xuất căn cứ vào “ Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua” để lập “ Phiếu yêu cầu mua vật tư” cho tháng.
Căn cứ vào nhu cầu chi tiết vật tư cần mua cho từng tháng được phòng sản xuất lập, rồi từ đó phòng sản xuất lập phiếu yêu cầu mua vật tư cho tháng.
Ta có lượng vật tư cần mua trong tháng được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vật tư cần mua
=
Kế hoạch sản xuất
x
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Căn cứ nhu cầu chi tiết vật tư cần mua phòng sản xuất lập “ Phiếu yêu cầu mua vật tư” tháng 03/2007
Mẫu số: BM- VT 003
PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ THÁNG 03/2007
Stt
Tên vật tư
ĐVT
Mã vật tư
Số lượng
Chất lượng
kỹ thuật
Tiến độ
cần có
1
Thép tròn Inox F20
Kg
0104TOIN20
102
TOIN20 ≥ 98%
Trước 5 ngày theo kế hoạch sản xuất
2
Que hàn thổi cácbon
Que
0201QHT10
3590
QHT10 ≥ 95%
Trước 5 ngày theo kế hoạch sản xuất
Giám đốc công ty
Trưởng phòng sản xuất
Người lập kế hoạch
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng sản xuất xem xét và căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật trong phiếu yêu cầu. Xem xét số lượng vật tư tồn trong kho để quyết định mua chủng loại nào và số lượng cần mua rồi ghi vào phiếu yêu cầu mua vật tư. Sau đó phòng sản xuất lựa chọn nhà cung cấp có tên trong danh sách các nhà cung cấp chủ yếu đã được phê duyệt
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm, vì vậy tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng và quy cách thực tế của vật liệu
Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp và hợp đồng mua hàng ( TH chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai quy cách, kém phẩm chất. Phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do nhà cung cấp, công ty có thể yêu cầu nhà cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho.
VD: Công ty mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Vĩnh Thành có hợp đồng kinh tế sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- tự do- hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 141206/VTKT
Căn cứ và pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ban hành ngày 25/09/1989 và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ) quyết định về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay ngày 14 tháng 12 năm 2006 chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
Địa chỉ: Khối 3A- thị trấn Đông Anh- Hà Nội
Điện thoại: 048821541
Mã số thuế: 0101260822
Tài khoản số: 102010000064150 tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Đông Anh
Đại diện: Ông Trần Phương Hùng. Chức vụ: Giám đốc
Bên B: Công ty TNHH Vĩnh Thành
Địa chỉ: Số 392B- Đường Bưởi- Ba đình – Hà Nội.
Điện thoại: 047614836 Fax:047612471
Mã số thuế: 0101541460
Tài khoản số: 0021000846398 tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu giấy.
Đại diện: Ông Bùi Khải Anh Chức vụ: Giám đốc
Hai bên bàn bạc và đi đến thống nhất ký hợp đồng vớI những điều khoản sau:
Điều I: Mặt hàng, số lượng, chất lượng và qui cách, giá cả.
Mặt hàng: Bên B cung cấp cho bên A mặt hàng: Tấm Inox S=2, Thép tròn Inox x F20, thép tấm CT3 S=10
Chất liệu: Thép
Số lượng và giá cả.
Stt
Sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đ.giá (VNĐ/Kg)
Thành tiền (VNĐ)
1.
Tấm Inox S=2
Kg
40
60.000
2.400.000
2.
Thép tròn Inox x F20
Kg
60
124.000
7.440.000
3.
Thép tấm CT3 S=10
Kg
540
50.000
27.000.000
Tổng trị giá trước thuế
36.840.000
Thuế GTGT 5%
1.842.000
Tổng cộng
38.682.000
3.Tổng giá trị hợp đồng : 38.682.000( Ba muơi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn)
Điều II: Địa điểm, thời gian và phương thức giao nhận.
1. Địa điểm: bên B giao hàng cho bên A tại văn phòng công ty TNHH Vĩnh Thành.
2. Thời gian giao hàng: 06 tuần kể từ ngày ký hợp đồng.
Điều III: Phương thức và thời gian thanh toán.
Tiền hàng được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Thời gian thanh toán
-Số tiền: 38.682.000( Ba mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng)
Điều IV: Trách nhiệm mỗi bên.
Bên A.
- Thanh toán đúng theo thời gian qui định tại điều III.
-Cung cấp thông tin đầy đủ về qui cách sản phẩm cho bên B
Bên B.
-Giao hàng đúng qui cách, chất lượng, số lượng và thời gian
-Không được phép cung cấp mẫu sản phẩm trên cho bẩt kỳ khách hàng nào khác
Điều V: Các điều khoản khác.
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản trên đây. Trong quá trình thực hiện nếu nảy sinh những bất đồng ý kiến hai bên phối hợp giải quyết theo tinh thần hợp tác. Nếu một bên đơn phương chấm dứt hoặc vi phạm hợp đồng thì hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại
2 .Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ thường xuyên thông báo cho nhau về những vấn đề liên quan đến hợp đồng . Các phụ lục hoặc biên bản bổ sung là bộ phận không tách hợp đồng này.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2007
Hợp đồng này lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ hai bản để theo dõi và thực hiện
Hà Nội, ngày 14/12/2006
Đại diện bên A
Giám đốc
Trần Phương Hùng
Đại diện bên B
Giám đốc
Bùi Khải Anh
VD: Ngày 05/03/2007 nhà máy mua vật liệu của Công ty TNHH Vĩnh Thành và nhận được chứng từ sau.
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
LL/2006B
HÓA ĐƠN ( GTGT )
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
NO: 0063619
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Vĩnh Thành
Địa chỉ: 74 Lê Trọng Tấn-Quận Thanh Xuân_HN
Số tài khoản: TK 0021000846398
Ngân hàng: Ngoại Th ương – Chi nhánh Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: ………. Mã số thuế: 0101541460
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hạ
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
Số tài khoản: 102010000064150
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 0101260822
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 × 1
1
Tấm Inox S=2
Kg
40
60.000
2.400.000
2
Thép tròn Inox xF20
Kg
60
124.000
7.440.000
3
Thép tấm CT3 S=10
Kg
540
50.000
27.000.000
Cộng tiền hàng
36.840.000
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT
1.842.000
Tổng cộng tiền thanh toán
38.682.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI
VI ỆT NAM
Bộ phận: Phòng sản xuất
BM.7.4.02.02
LBII: 02
BIÊN BẢN KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG NGUYÊN NHIÊN LIỆU VẬT TƯ
Hôm nay, ngày 05/03/2007
TạI công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã tiến hành kiểm tra nguyên nhiên liệu vật tư mua về theo hoá đơn ( Hợp đồng) số 0063619 ngày 05/03/2007 như sau:
STT
Tên vật tư
Số lượng theo chứng từ
Qui cách phẩm chất
Chứng chỉ chất lượng
SL theo hoá đơn
Đạt
Không đạt
Có
Không
1.
Tấm Inox S=2
40Kg
2.
Thép tròn Inox xF20
60Kg
3.
Thép tấm CT3 S=10
540Kg
Kết luận:
3 loại đạt
Biện pháp xử lý
Biên bản được lập thành 1 bản , gửi bản phô tô cho các đơn vị liên quan, phòng sản xuất giữ bản gốc
Người nhập hàng
( Ký, họ tên )
Phòng KTCL
( Ký, họ tên )
Trên cơ sở hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư và các chứng từ liên quan khác ( nếu có ) phòng sản xuất sẽ lập phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI
VIỆT NAM
Bộ phận: Phòng sản xuất
Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT ngày1/1/1995
Số: 7/3VTKT
NỢ TK: 1521
CÓ TK: 331
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Họ tên người giao hàng : Trần Văn Hùng
Theo hợp đồng số : 141206 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Công Ty TNHH Vĩnh Thành
Nhập tại kho : NVL chính( TK 1521)
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Tấm Inox S=2
Kg
40
40
60.000
2.400.000
2.
Thép tròn Inox xF20
Kg
60
60
124.000
7.440.000
3.
Thép tấm CT3 S=10
Kg
540
540
50.000
27.000.000
Thuế GTGT 5%
36.840.000
1.842.000
Cộng
38.682.000
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Ba mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng
Nhập, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Phòng sản xuất
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng sản xuất giữ
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ rồi chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ & và giữ để cuối tháng gửi cùng tệp “ Bảng liệt kê các chứng từ, báo cáo nhập xuất tồn” riêng cho từng kho để thủ kho đối chiếu với thẻ kho.
Liên 3: Thủ kho giữ dùng để làm căn cứ đối chiếu với kế toán vật tư. Một phiếu nhập kho có thể lập cho một hoặc nhiều loại nguyên vật lỉệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, cùng kho. Phiếu nhập kho sau khi được thủ kho xác nhận thì phòng sản xuất đưa phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT ( Đối với vật tư mua ngoài ) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( đối với vật tư mua nội bộ) biên bản kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm cho kế toán vật tư hạch toán ghi vào sổ.
2.2.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu.
Khi ở dưới phân xưởng cần nguyên vật liệu cho sản xuất thì bộ phận xin vật tư phải ( kê ra những vật tư cần dùng) rồi đưa cho quản đốc phân xưởng ký. Sau đó làm phiếu lĩnh vật tư và đưa lên phòng kỹ thuật thông qua & Giám đốc công ty phê duyệt. Sau khi được Giám đốc ký, phiếu đề nghị xuất vật tư được đưa sang phòng sản xuất ký xác nhận, rồi sau đó phòng sản xuất lập “ Phiếu Xuất kho ” để xuất vật tư. Sau khi phiếu xuất kho có ký nhận của thủ kho, phiếu xuất kho được phòng sản xuất chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ.
VD: Ngày 09/03/2007 xí nghiệp lắp máy I có nhu cầu cần sử dụng 22 kg Thép tròn Inox x F20 dùng cho sản xuất . Quản đốc phân xưởng viết phiếu xin lĩnh vật tư.
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
Tên tôi là : Nguyễn Trọng Đạt - Quản đốc PXXN lắp máy I.
Chúng tôi cần nguyên vật liệu cho sản xuất mã hàng 07/C249, nên chúng tôi cần sử dụng nguyên vật liệu sau:
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
ĐVT
Số lượng
1
Thép tròn Inox xF20
kg
22
…
…
…
…
Vậy tôi làm giấy này đề nghị Giám đốc ký duyệt để đảm bảo tiến độ sản xuất
Giám đốc Người viết phiếu
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI
VIỆT NAM
Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng TC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 03 năm 2007
Họ tên người nhận : Nguyễn Trọng Đạt - Quản đốc PXXN lắp máy I.
Đơn vị : C54/07
Lý do xuất kho : Xuất cho mã hàng 07/C249
Xuất tại kho : Kho nguyên vật kiệu chính – 1521
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực suất
1
Thép tròn Inox xF20
Kg
22
22
123.029,6
2.706.651,2
Cộng
2.706.651,2
Cộng thành tiền ( bằng chữ ): Hai triệu bảy trăm linh sáu nghìn sáu trăm lăm mươi mốt đồng hai đơn vị
Xuất, ngày 09 tháng 03 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Phòng sản xuất
( Ký, họ tên )
Người nhận
( Ký, họ tên )
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất, xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư, phòng sản xuất lập phiếu xuất kho với sự cho phép phụ trách nguyên vật liệu. Sau đó, phiếu xuất kho được chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt. Người nhận sẽ cùng thủ kho xuống kho nhận hàng, thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho. Số lượng này sẽ không được lớn hơn số lượng yêu cầu & có thể nhỏ lơn số lượng yêu cầu nếu kho không đủ. Phiếu xuất được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại phòng sản xuất giữ
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ & chuyển lên kế toán vật tư ghi sổ và giữ để cuối tháng gửi cùng tệp “ Bảng liệt kê các chứng từ xuất, báo cáo nhập xuất tồn riêng cho từng kho ”. Để thủ kho đối chiếu với thẻ kho.
Liên 3: Thủ kho giữ
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán thống kê trên cơ sở chứng từ kế toán nhập xuất vật tư. Thủ kho và kế toán vật tư phải phản ánh chính xác kịp thời tình hình nhập xuất tồn vật tư cho từng danh điểm. Bởi vậy giữa thủ kho và phòng kế toán phải phối hợp với nhau để sử dụng chứng từ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho & vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Đồng thời tránh ghi chép trùng lặp, không cần thiết, đảm bảo quản lý vật tư có hiệu quả.
Để phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty & quản lý vật tư, phòng kế toán thống kê đã áp hạch toán vật tư chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ hạch toán nguyên vật theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
2.3.1 Kế toán chi tiểt nguyên vật liệu tại kho.
Để phù hợp với tình hình xuất nhập vật tư, doanh nghiệp đã áp dụng hạch toán vật tư chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo hình thức này thì tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật tiệu trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Định kỳ, thẻ kho phải kiểm tra đối chiếu số lượng tồn kho trên thẻ kho và lượng tồn thực tế trong kho. Hàng ngày, sau khi ghi thẻ kho song, thủ kho phải chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư.
2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Sử dụng bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan khác như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm do thủ kho và phòng sản xuất chuyển tới thì kế toán phải kiểm tra đối chiếu, tính ra giá nhập kho và giá xuất kho rồi phân loại các chứng từ nhập xuất theo loại vật tư. Sau đó phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất vật tư. Bảng kê nhập, xuất vật tư được mở cho từng tháng, được theo dõi cho các loại vật tư. Theo dõi cả mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, từ các bảng kê nhập, xuất vật tư kế toán phản ánh vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu với thẻ kho của thủ kho và đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam thì sổ đối chiếu luân chuyển bao gồm: Bảng kê nhập, bảng kê xuất và bảng cân đối vật tư.
Nguyên vật liệu đầu vào của công ty rất đa dạng về chủng loại. Sau đây là VD về quá trình hạch toán chi tiết của một số vật tư chính của công ty.
VD: Quá trình hạch toán chi tiết của vật liệu Thép tròn Inox xF20– Nguyên vật liệu chính trong tháng 03 năm 2007
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM
Mẫu số 06-VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/03/2007 đến 31/03/2007
Tờ số:5
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: Thép tròn Inox xF20
ĐVT: Kg
Mã số: 0104TOIN20
STT
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ký nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
Kg
33
1
7/3VTKT
07/03
Mua NVL chư thanh toán
Kg
60
93
2
8/3VTKT
08/03
Mua NVL chưa thanh toán
Kg
15
108
3
02/VTXK
09/03
Xuất NVL cho XNLM I
Kg
22
86
4
21/VTKT
12/03
Mua NVL chưa thanh toán
Kg
10
96
5
03/VTXK
17/03
Xuất NVL cho XNLM I
Kg
19
77
6
11/VTXK
24/03
Xuất NVL cho XNLM II
Kg
24
53
7
24/VTKT
27/03
Mua NVL chưa thanh toán
Kg
17
70
8
09/VTKT
30/03
Xuất NVL cho XNLM I
Kg
21
49
Cộng cuối tháng
102
86
Tồn cuối tháng
49
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
TạI kho:1521
Phiếu nhập
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Diễn giải
4/3VTKT
Đồng đỏ F20x2
Kg
2000
130.000
260.000.000
Cty TNHH và dịch vụ Trung Thành
4/3VTKT
Fêrô mangan
Kg
30
48.000
1.440.000
Cty TNHH Trung Hiếu
…………
………………………………………………
…
………
………
……..
……………………..
PN152VT
Tấm Inox S=2
Kg
40
60.000
2.400.000
Cty TNHH Vĩnh Thành
7/3VTKT
Thép tròn Inox xF20
Kg
102
124.009,8
12.649.000
Cty TNHH Vĩnh Thành
PN152VT
Thép tấm CT3 S=10
Kg
540
50.000
27.000.000
Cty TNHH Vĩnh Thành
………
…………
…………….
..
………..
……….
…………
…………
PN2/3T
Thép ống C10 F133x4
Kg
10
10.000
100.000
Cty Cổ phần TM An Sáng
PN152VT
Mặt bích InoxDY200
Cái
300
49.500
14.850.000
Cty TNHH một thành viên Đ.Anh
……..
…………
…………………
……
……
……..
……..
……………..
PN152VT
Đồng đỏ F20x2
Kg
48,5
130.000
6.305.000
Cty TNHH TM & D.vụ Trung Hiếu
……….
…………..
…………………
….
……..
………
………
…………..
Cộng
4.921.781.287
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Tại kho:1521
Phiếu xuất
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Diễn giải
005231
Đồng đỏ F20x2
Kg
200
119586,8
23.917.360
PXSX
2261/VKT
Fêrô mangan
Kg
10
48.800
488.000
PXSX
…………
………………………………………………
…
………
………
……..
……………………..
019623
Tấm Inox S=2
Kg
45
60.333,3
2.714.988,5
PXSX
49/4
Thép tròn Inox xF20
Kg
86
123.029,6
10.580.545,6
PXSX
103/VKT
Thép tấm CT3 S=10
Kg
200
49.799
9.959.800
PXSX
………
…………
…………….
..
………..
……….
…………
…………
0149
Thép ống C10 F133x4
Kg
30
11.608,5
348.255
PXSX
PX0152
Mặt bích InoxDY200
Cái
100
49.500
4.950.000
PXSX
……..
…………
…………………
……
……
……..
……..
……………..
0154455
Đồng đỏ F20x2
Kg
800
11.586,8
95.569.440
PXSX
……….
…………..
…………………
….
……..
………
………
…………..
Cộng
4.697.854.224
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM
BẢNG CÂN ĐỐI VẬT TƯ
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Tại kho:1521
Mã VT
Tên VT
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Đ.giá
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Đ.giá
Thành tiền
0103DOD20
Đồng đỏ F20x2
Kg
604,1
50.911.099
2048,5
130.000
266.305.000
2008
240.130.294,4
644,6
119586,8
77.085.651,3
0103FERMG
Fêrô manggan
Kg
20
1.000.000
30
48.000
1.440.000
21
1.024.800
29
48.800
1.415.200
0104TINI12
Tấm Inox S=12
Kg
54
1.122.936
54
20.795
1.122.936
……………
…………
………….
………..
……….
….……..
………
……..
………
…..
0104TINI16
Tấm Inox S=16
Kg
57
1.798.521
57
31.553
1.798.521
0104TINI12
Tấm Inox S=2
Kg
20
1.220.000
40
60.000
2.400.000
45
2.714.998,5
15
60.333,3
904.999,5
0104TOIN20
Thép tròn Inox xF20
Kg
33
3.960.000
102
124.009,8
12.649.000
86
10.580.545,6
49
123.029,6
6.028.450,4
……..
………..
…………
….
…
…..
………
…….
……….
……….
………….
..
……….
…………..
……..
………
……….
0105TCT310
Thép tấm CT3 S=10
Kg
402
19.899.000
600
50.000
30.000.000
580
28.883.420
422
49.799
21.015.178
0106C133x4
Thép ống C10F325x10
Kg
70
860.972
70
12.299
860.972
0109BIN25
Mặt bích Inox DY200
Cái
201,5
9.974.250
300
49.500
14.850.000
203,5
10.073.250
298
49.500
14.751.000
……………
………..
…….
………..
………………………
………
…………
……………………
…………
…………………..
…………...
…………….
………………….
Cộng
9.651.731.250
4.921.781.287
4.697.854.224
9.875.658.313
PHẦN 3
KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU
3.1. Tài khoản sử dụng
Thực tế ở công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung
Công ty là đơn vị sản xuất quy mô lớn, do vậy nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 152: nguyên liệu, vật liệu.
- Tài khoản 152 có các TK chi tiết:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
Và các tài khoản khác như: TK1331, TK331, TK621, TK627, TK154, TK155, TK641, TK642……….
Khi mua vật tư ngoài: Kế toán vật tư có sử dụng các chứng từ sau. Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm, phiếu xuất kho.
Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu
Công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn ở Việt Nam. Do đó, hàng ngày công ty nhập và xuất rất nhiều loại nguyên vật liệu, căn cứ vào các chứng từ kế toán, hóa đơn nhập vật tư, kế toán sử dụng các số liệu hàng ngày ghi chép trên sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152
3.2.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Nguyên vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0655.doc