Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại 3
I. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán tiêu thụ hàng hóa va xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại 3
1. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 3
2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 5
3. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả trong các doanh nghiệp thương mại 7
II. Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại 8
1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 8
2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ 10
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 13
III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại 29
1. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 29
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33
IV. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tại các doanh nghiệp thương mại 34
1. Theo hình thức nhật ký sổ cái 35
2. Theo hình thức nhật ký chung 36
3. Theo hình thức chứng từ ghi sổ 37
4. Theo hình thức nhật ký chứng từ 38
Chương II: Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả ở chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long - Hà Nội 39
I. Khái quát chung về Công ty Bút Bi Thiên Long 39
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Bút bi Thiên Long 39
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 39
3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 41
II. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 53
1. Tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh toán 53
2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 54
III. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 58
1. Hạch toán chi phí bán hàng 58
2. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 58
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả ở Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 60
I. Đánh giá về thực trạng kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 60
1. Ưu điểm 61
2. Nhược điểm 62
II. Yêu cầu và nội dung của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long 62
1. Yêu cầu cơ bản 62
2. Nội dung hoàn thiện 63
Kết luận 65
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Thiên Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển đo cho bên mua bằng bút toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế không có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng
Có TK liên quan 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán
Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành ghi nhận các bút toán:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Bút toán 2: Ghi nhận trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận
Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua của hàng được chấp nhận
* Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng môi giới. kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới được hưởng.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 11, 112, 131: Tổng số hoa hồng.
Có TK 511: Hoa hồng môi giới được hưởng.
Có TK 331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu về hoa hồng được hưởng
* Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Các doanh nghiệp thương mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hóa đơn. Người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa từng lần bán, từng loại hàng, cuối ngày gửi bảng kê cho bộ phận kế toán.
Trên cơ sở bảng kể bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra của hàng bán lẻ bằng bút toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (5111): Tổng doanh thu bán hàng
Trường hợp nộp thừa (thiếu) tiền bán hàng thì số tiền thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc vào bên có TK 3381 (nếu thừa).
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định giá trị mua thực tế của hàng hóa đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ.
Có TK 156 (1561): trị giá mua của số hàng bán lẻ
* Hạch toán bán hàng trả góp.
Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của người mua
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá thông thường
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131 : số tiền phải thu của người mua
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thường
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Hàng kỳ tính xác định và kết chuyển doanh thu trên lãi bán hàng trả góp
Nợ TK 3387 :
Có TK 515
Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng bán trả góp
Có TK 156 (1561): Trị giá mua
Bút toán 3: Số tiền người mua thanh toán ở các lần tiếp theo
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 131
* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết "Hàng giao đại lý" cho từng cơ sở để theo dõi.
Khi xuất hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi dại lý
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng gửi đại lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 157: Hàng gửi đại lý
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.
Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán được.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 131: Tổng giá bán (tại đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511(5111): Doanh thu của số hàng đã bán.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán (đối với đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng
Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá của hàng gửi đại lý
Bút toán 3: Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý
Có TK 131: Tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã được thanh toán
Có TK 131: Số tiền hàng thu
* Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý:
Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng đã nhận theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi.
Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5113): Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Đồng thời ghi: Có TK 003: Trị giá hàng đại lý đã bán được
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền trả cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112: Số tiền trả cho bên giao đại lý
Trường hợp hàng nhận đại lý không bán được gửi trả lại bên giao đại lý, ghi:
Có TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng không bán được trả lại.
* Hạch toán bán hàng nội bộ
Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau. Hạch toán tiêu thụ nội bộ về nguyên tắc tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài.
Cụ thể, khi cung cấp sản phẩm, hàng hóa điều chuyển cho các chi nhánh, các cửa hàng... ở các địa phương để bán, kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 1368: Tổng giá thanh toán
Có TK 512 (5121): Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 1368: Tổng giá thanh toán
Có TK 512 (5121): Doanh thu bán hàng nội bộ
Bút toán 2: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Tập hợp giá mua thực tế bán hàng
Có TK 156, 151: Trị giá hàng hóa điều chuyển
* Bán hàng theo phương thức khoán.
- Trường hợp cá nhân, đơn vị tổ chức nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng, tiền vốn cho người nhận khoán.
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua giao khoán thẳng
Có TK 111, 112, 156, 331
+ Phản ánh doanh thu khoán phải thu do người nhận khoán nộp.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng doanh thu khoán
Có TK 511: Tổng doanh thu khoán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng doanh thu khoán
Có TK 511: Tổng doanh thu khoán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 1388
Có TK 511
+ Phản ánh khoản chi cho người nhận khoán.
Nợ TK 641
Có TK 334, 338, 111, 112
- Trường hợp cá nhân, tập thể nhận khoán mở sổ sách riêng thì mọi quan hệ thanh toán được theo dõi trên TK 1368 và TK 336
3.3.2.Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán mà các nghiệp vụ xuất kho hàng hoá không được ghi ngay vào tài khoản mà đến cuối kì hạch toán mới tiến hành kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã xuất trong kì và ghi sổ một lần.
Với phương pháp kiểm kê định kì, việc xác định hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, lãi gộp. Hơn thế nữa, hàng tồn kho cuối kì này còn là hàng tồn kho của đầu kì tiếp theo, nó ảnh hưởng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính. Do đó, phương pháp kiểm kê định kì thường được áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa đa dạng, giá trị thấp, nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên và đặc biệt công tác quản lý hàng hoá phải đựơc thực hiện nghiêm ngặt.
* Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp: từ đó tính ra giá trị hàng hóa, vật tư xuất ra trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng
+ TK 151` - Hàng mua đang đi đương
TK này dùng để phản ánh giá trị mua đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán. TK này mở chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán.
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ TK 156 - Hàng hóa
TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Kết cấu
Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho tại thời điểm kiểm kê
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
TK 157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 611 (6112) - Mua hàng hóa
TK 6112 dùng để theo dõi tình hình thu mua: tăng, giảm hàng hóa
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
Trị giá hàng hóa tăng thêm trong kỳ
Bên có: Phản ánh trị giá hàng hóa xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
TK 611 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 156,157
TK611
TK 151
TK 156,157
TK 911
Kết chuyển gía hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Giá trị hàng hoá tăng thêm trong kỳ
Kết chuyển giá trị
Thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị thành phẩm
Tồn kho cuối kỳ
Giá trị thành phẩm
đã tiêu thụ
* Phương pháp hạch toán.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở việc xác định giá vốn hàng bán. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kêkhai thường xuyên.
Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ được hạch toán.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ.
Nợ TK 611 (6112): Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Có TK liên quan 151, 156, 157
- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hóa được phản ánh vào bên nợ TK 611, (6112)
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hóa đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ:
Nợ TK 156, 157, 151: Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Có TK 611 (6112): Kết chuyển trị giá mua của hàng chưa tiêu thụ
+ Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua của hàng bán trong kỳ
Có TK 611 (6112): Trị giá mua của tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562): Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các DNTM
1. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1.1 Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá...doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lưu thông, bán hàng như vận chuyển, bao gói, giao dịch...
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ và đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641- "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành hàng hoá hàng hoá.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
TK334,338 TK 641 TK 911
Chi phí nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng
TK152, 153 TK 1422
Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu Chi phí chờ
dụng cụ, đồ dùng kết chuyển
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111, 112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác
TK 133
1.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho từng bộ phận được. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp". Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản chi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quản kinh doanh
TK642 Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các TK sau đây:
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426: Chi phí dự phòng.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338 TK 642 TK 911
Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí QLDN
xác định kết quả kinh
TK 152, 153 doanh
Chi phí NVL, đồ dùng cho quản lý
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 333
Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK139, 159
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn
kho và nợ phải thu khó đòi
TK 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác
TK 133
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Theo chế độ kế toán hiện hành có thể xác định từng loại kết quả sản xuất kinh doanh như sau:
-Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường và các khoản chi phí bất thường.
Tài khoản sử dụng: Để xác định hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì hạch toán.
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK511
Kết quả chuyển giá vốn Kết quả doanh thu thuần
TK 641, 642 TK 711, 515
Kết chuyển chi phí BH, QLDN Kết chuyển thu nhập từ
hoạt động khác
TK811, 635 TK 421
Kết chuyển CP hoạt động khác Lỗ
Lãi
IV. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại các doanh nghiệp thương mại
Tuỳ theo hình thức sổ sử dụng ở các doanh nghiệp mà hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả được thực hiện trên các sổ sách khác cụ thể:
1. Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết 156,632,511,911
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Nhật ký – Sổ cái tk156,157,632,511,911
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2. Theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ: Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK156,157,632,911,511
Nhật ký bán hàng
Nhật ký thu tiền
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK
156,157,632,511,911
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
000
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ: Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ: Trình tự kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết 156,157,632,511,911
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê 9,10,11
Nhật ký chứng từ 8
Sổ cái TK156,632,511,911
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chương II
Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả ở chi nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long – hà Nội
I. Khái quát chung về công ty bút bi thiên long
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Bút Bi Thiên Long
Công ty Bút Bi Thiên Long là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành sản xuất văn phòng phẩm ( năm 1981 ) . Qua hơn hai mươi năm hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao , từ một cở sở sản xuất thủ công với vài nhân công nay Thiên Long đã trở thành một trong các doanh nghiệp dẫn đầu Việt Nam trong ngành văn phòng phẩm
Do yêu cầu của thị trường , để đáp ứng kịp thời ngày càng nhiều hơn về số lượng sản phẩm cũng như chất lượng hàng hoá năm 1996 Công Ty quyết định thành lập Chi Nhánh Công Ty tại Hà Nội với phương châm phục vụ người tiêu dùng nhanh nhất thuận tiện nhất
Chi Nhánh Công Ty tại Hà Nội với tư cách pháp nhân không đầy đủ , hạch toán phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Công Ty giao cho
Là một đơn vị kinh doanh trực thuộc nên chi nhánh Hà Nội thực hiện chức năng nhiệm vụ của Công Ty giao cho . Chi Nhánh có nhiệm vụ phân phối hàng hoá của Công Ty theo địa bàn hoạt động của Chi Nhánh
Địa chỉ chính của Công Ty đặt tại khu Công Nghiệp Tân Tạo – Bình Chánh – Hồ Chí Minh
Địa chỉ của Chi Nhánh tại số 7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cuả Chi Nhánh công ty Bút Bi Thiên Long
Bộ máy quản lý của Chi Nhánh Công Ty Thiên Long bao gồm
+ Giám Đốc Chi Nhánh : Là người đứng đầu Chi Nhánh có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh . Trong quá trình ta quyết định giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các trưởng phòng
Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp giám đốc Chi Nhánh quản lý và điều hành công việc. Các phòng là:
+ Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt như công tác tổ chức nhân sự , công tác lao động tiền lương, xác định phương hướng chiến lược đầu tư và nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
+ Phòng tài chính-kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính-kế toán. Đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. Phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , lập báo cáo tài chính theo tháng gửi về Công Ty , cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận khác sử dụng thông tin
+ Phòng kinh doanh : Thực hiện kế hoạch đặt hàng với Công Ty , kế hoạch bán hàng , tiêu thụ hàng hoá , theo dõi hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng
+ Phòng thống kê: Thực hiện thống kê đầy đủ, kịp thời sản lượng hàng hoá tiêu thụ, thống kê số lượng hàng hoá nhập từ Công Ty, theo dõi doanh số theo từng khu vực , cuối tuần báo cáo cho Giám Đốc Chi Nhánh
+ Phòng thị trường : Đi thực tế tại các thị trường trong phạm vi Chi Nhánh quản lý kiểm tra doanh số bán hàng từng khu vực , đốc thúc quá trình bán hàng taị các điểm phân phối hàng hoá của Công Ty. Xác định biến động của thị trường về hàng hoá
Sơ đồ 3 : Tổ chức quản lý ở Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long:
Giám đốc
Phòng thị trường
Phòng thống kê
Phòng kinh doanh
Phòng
Tài chính Kế toán
Phòng tổ chức hành chính
3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long
Từ ngày ngày mới thành lập , Chi Nhánh Công Ty Bút Bi Thiên Long đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/95 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Mặc dù ban đầu còn gặp một số khó khăn nhưng dần dần cũng đi vào nề nếp. thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán có tên gọi “Avt - Soft”
a. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty Bút Bi Thiên Long được tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán kiểu tập trung. Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng tài chính-kế toán của Công ty có 6 người. Nhiệm vụ được phân công như sau:
Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): Là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của mình.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hoá (kế toán thanh toán): có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu, chi cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm kê quỹ, và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung. Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quí, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản. Chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
Chịu tránh nhiệm kiển tra số lượng hàng hoá nhập xuất, hàng ngày đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hoá. Theo dõi hạch toán công cụ dụng cụ, hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ hạch toán, tính toán phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp gửi về Công Ty
Kế toán tổng hợp : Nhiệm vụ chính là báo cáo thuế, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của Công ty theo tháng, quí, năm. Lập chứng từ hạch toán của Công ty, kế toán tổng hợp toàn Chi nhánh Công ty. Nhận kiểm tra tính chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ.
Kế toán công nợ
+ Khu vực I
+ Khu vực II
Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng, từng khu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5162.doc