Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào công tác kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản lý, ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của một DN. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán chứng từ tài khoản, giá cả, tổng hợp cân đối, có thể biết các thông tin một cách đầy đủ, chính các kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có những bước hoàn thiện hơn bộ máy kế toán để đáp ứng đúng và đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở của cơ chế tài chính, chế độ kế toán mà nhà nước đã ban hành, phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu quản lý.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sẽ giúp cho công tác tổ chức kế toán ban đầu và luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tích kiệm được chi phí, thời gian từ đó làm cho khối lượng công tác kế toán được giảm nhẹ, hệ thống sổ sách đơn giản dễ đối chiếu, kiểm tra đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý. Vì vậy, hoàn thiện kế toán tiêu thụ là tất yếu, tiền đề cho DN phát triển.
- Việc hoàn thiện phải luôn đảm bảo tuân thủ chế độ tài chính, chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng khách hàng để tạo cho khách hàng sự lựa chọn sản phẩm của công ty.
* Chính sách giá cả: Giá cả là vấn đề nhạy cảm và dễ làm tâm lý khách hàng quan tâm nhất trong bất cứ một cuộc giao dịch mua hàng hoá nào. Vì vậy, chính sách giá cả mà công ty đặt ra phải tuân theo nguyên tắc sau:
Tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng (có khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên): nếu là khách hàng thường xuyên thì công ty có chính sách ưu đãi hơn như chiết khấu, giảm giá hàng bán, tư vấn kỹ thuật miến phí,Nếu là khách lẻ đến tại cửa hàng để mua sản phẩm thì giá sẽ giảm hơn so với khách mua theo đơn đặt hàng vận chuyển đến tận nơi.
Tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng, chủng loại và số lượng khách hàng mua: nếu khách hàng mua nhiều thì giá mua sẽ được giảm.
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm của chu kỳ kinh doanh: nếu giá cả trên thị trường biến động thì giá cả các hàng hoá của công ty cũng phải thay đổi cho phù hợp với thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh đặc biệt đối với loại hàng hoá dễ tạo ra sự biến động giá như máy tính và các thiết bị máy tính.
* Chính sách khuyến mãi: Khuyến mãi là một hình thức thu hút khách hàng hiện đang rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực, công ty cũng thường xây dựng các chương trình khuyến mãi trong công tác bán hàng hoá của mình. Một số các chương trình khuyến mãi mà công ty đã sử dụng như:
Khuyến mãi đặc biệt: Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008 khách hàng mua trọn bộ linh kiện máy tính (có màn hình, CDRom, Loa nhưng không nhất thiết phải mua FDD) của Công ty, khách hàng sẽ được tặng thêm 1 trong 5 quà tặng sau:
+ 01 Đồng hồ đeo tay kiêm USB Flash 128 MB 2.0 hoặc 01 TVbox DM 140 external (xem được truyền hình cáp) hoặc 01 Mouse quang Logitec V55 + 01 headphone (tai nghe không dây) hoặc 01 Speaker Microlab M565E – 2.1 - 400W (có điều khiển từ xa) hoặc 01 USB Flash 1.0 GB transcend/pny 2.0
+ Công ty khuyến mãi 250.000VNĐ phí bảo hành tại nơi sử dụng trong 12 tháng đầu (Công ty đang triển khai thực hiện với khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn Ha Noi)
Tặng ngay thẻ giảm giá 1% cho mỗi lần mua hàng
* Chính sách bảo hành: Bảo hành là quá trình khắc phục các sự cố xảy ra do lỗi của nhà sản xuất. Bảo hành là một trong những dịch vụ dần trở nên phổ biến và là một chính sách đảm bảo độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của các công ty. Chính sách bảo hành càng tốt càng thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn và tạo lòng tin của khách hàng về chất lượng của sản phẩm của công ty.
2. Các phương thức thanh toán ở Công ty
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt hoặc chuyển khoản, trong đó hình thức thanh toán thường sử dụng là chuyển khoản vào tiền gửi ngân hàng và bằng tiền mặt. Việc thanh toán có thể là thanh toán toàn bộ, đặt trước tiền hàng đối với những khách hàng mới, mua với số lượng lớn hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ thuộc vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng quy định và tuỳ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng, nhưng thông thường khoản thanh toán chậm này thường dưới 30 ngày). Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Các phương thức thanh toán cụ thể của Công ty như sau:
Đối với bộ phận bán lẻ:
* Đối với khách lẻ là cá nhân, hộ gia đình:
+ Mua hàng trực tiếp tại Công ty
Đặt cọc tối thiểu 30% khi mua linh kiện (trước khi giao hàng)
Đặt cọc tối thiểu 10% khi mua bộ máy (trước khi giao hàng).
Thanh toán hết số còn lại sau khi giao hàng, lắp đặt
Trường hợp đặc biệt cho nợ là khi có bảo lãnh của nhân viên trong Công ty, có xác nhận của trưởng bộ phận và giám đốc
+ Mua hàng gián tiếp qua điện thoại, qua mạng:
Xác định rõ đối tượng khách hàng (đơn vị, tên, điện thoại cố định,)
Thanh toán 100% số tiền sau khi giao hàng, lắp đặt.
* Đối với khách hàng là công ty lớn, tổ chức, liên doanh, phi chính phủ, nhà máy, cơ quan Nhà nước: Tính giá cộng thêm từ 1% -> 3% tuỳ theo khách hàng thanh toán nợ nhanh hay chậm và phức tạp hay không phức tạp. Việc tính giá tăng phải thông qua ban giám đốc công ty. Tối đa một tháng kể từ ngày giao hàng, khách hàng phải thanh toán cho công ty.
Đối với bộ phận bán buôn:
* Đối tượng khách hàng: các công ty kinh doanh về công nghệ thông tin trên toàn quốc
Tất cả các khách hàng được mở tín dụng phải được thông qua trưởng bộ phận và ban giám đốc, mức tín dụng sẽ được căn cứ vào việc thanh toán nhanh hay chậm và doanh số của khách hàng.
Khách hàng sẽ phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày giao hàng
Đối với các Công ty nhỏ hoặc chưa có mức tín dụng thì phải thanh toán bằng tiền mặt.
Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có phần phức tạp hơn trong quá trình theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đây cũng là điều mà Công ty luôn đặt ra và thực hiện nhằm thu hút thêm khách hàng đến với công ty
II. Phương pháp giá vốn hàng bán
1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Để tổng hợp vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp chi tiết TK 156 nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá
vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho bán hàng được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Giá trị hàng hoá Giá trị hàng hoá nhập
+
Giá bình quân tồn đầu tháng trong tháng
=
Hàng hoá xuất kho Số lượng hàng hoá Số lượng hàng nhập
+
trong tháng tồn đầu tháng
Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá bình quân hàng XK
Ví dụ: Máy tính Lenovo H100 Tổng đầu kỳ 1cái = 6.829.000đ, nhập trong kỳ 4 cái = 28.468.000đ
Khi đó ta có thể tính giá vốn xuất kho của máy tính H100 như sau:
6.829.000 + 28.468.000
Giá bình quân = = 7.059.000đ
Hàng hoá xuất kho 1 + 4
Giá vốn hàng xuất kho = 7.059.000 x 3 = 21.177.000đ.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã bán được dùng để xác đinh lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp xuất nhập kho tồn của hàng hoá, Kế toán Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương còn sử dụng sổ chi tiết TK 632 và sổ cái TK 632, khi có nghiệp vụ phát sinh như bán hàng hoá.
bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá TK 156 ( Biểu số 1) và sổ chi tiết TK 632 ( Biểu số 2) được mở như sau:
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản 156
Tháng 3 năm 2008
TT
Tên hàng
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Máy tính HP H520
0
50.050.000
30.030.000
20.020.000
2
Màn hình HP17
27.000.000
0
18.000.000
9.000.000
3
Máy inlase HP 1020
9.120.000
16.700.000
9.120.000
16.700.000
4
Máy tính Lenovo
6.829.000
28.468.000
21.177.000
14.120.000
...
..........
....
...
....
.....
20
Máy Fax KX – FT933
0
8.035.000
3.214.000
4.821.000
Cộng
57.053.000
123.485.000
125.191.000
55.347.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tháng 3 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS nợ
PS có
01/03
PXK1
Bán cho Chị Linh Vĩnh Phúc 1 máy Canon HP 1200
156
2.016.000
01/03
PXK2
Bán cho anh Hoài Anh 1 màn hình CRT HP 17
156
1.800.000
08/03
PXK3
Bán cho Anh Hiếu Minh XN thép và vật liệu XD 1 máy EPSON LQ590
156
4.918.000
16/03
PXK4
Bán cho Công ty AC 1 máy tính sách tay HP
156
10.010.000
........
......
.......
.......
..........
31/03
PX20
Bán cho MTO 2máy Fax Panasonic KX- FT933CX
156
3.214.000
31/03
PX21
Bán cho anh Quý 3 máy Lenovo H100
156
7.059.00
Cộng phát sinh
125.191.000
Dư nợ cuối kỳ
125.191.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Khi tính được tổng trị giá vốn của toàn bộ hàng xuất kho bán trong kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 632 kế toán lập chứng từ ghi sổ TK 632 ( Biểu số 3)
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 93
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
B
1
D
Bán cho Cty MTO 2 máy Fax Panasonic KX – FT933CX
632
156
3.214.000
Bán cho Anh Quý XN thép và VLXD 3 máy Lenovo H100
632
156
21.177.000
Cộng
24.391.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 93 kế toán lập sổ cái TK 632
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CÁI
Số hiệu: 632
Tháng 3 năm 2008
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
.....
....
..........
......
.......
.........
.......
.......
30/03
93
30/03
Giá vốn hàng tiêu thụ
156
24.391.000
30/03
96
30/03
K/c giá vốn hàng bán
911
125.191.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
2. Kế toán doanh thu bán hàng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn GTGT với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhập thanh toán và một số giấy tờ khác có liên quan để mở sổ theo dõi. Với khoản mục này kế toán sử dụng: báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái
Sổ chi tiết bán hàng được mở theo mẫu sau
Biểu số 5
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
BẢNG BÁO CÁO CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG
Tháng 3 năm 2008
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
SL
Tiền vốn
Doanh thu
1
HPH520
Máy tính
cái
3
30.030.000
33.600.000
2
CRT HP17
Màn hình
cái
10
18.000.000
19.200.000
3
HP 1020
Máy in Lares
cái
5
9.120.000
9.600.000
4
Canon CL- 831
Mực in Canon
hộp
10
3.050.918
3.225.000
5
Mitsimi
Bàn phím
cái
7
788.000
896.000
6
CD rom
Loa
cái
10
1.660.000
2.160.000
7
Mouse
Chuột
cái
9
645.522
720.000
8
Epson LQ590
Máy in
cái
3
14.756.000
19.008.000
9
Lenovo H100
Máy tính
cái
4
21.177.000
22.176.000
KX- FT933 CX
Máy fax
cái
2
3.214.000
3.250.000
...
....
........
.......
........
.......
......
Tổng cộng
143.633.000
151.380.216
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Doanh thu còn được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 511 và được mở như sau( Biểu số 6)
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀIKHOẢN
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/3
1/3
00568
Bán cho Chị Mai Vĩnh Phúc 1 máy Canon HP 1200
111
2.016.000
31/3
1/3
00569
Bán cho Anh Tuấn 1 màn hình CRT HP 17
112
1.920.000
31/3
8/3
00570
Bán cho Anh Hiếu XN Thép và VLXD 1 máy Epson LQ 590
131
6.336.000
31/3
16/3
00571
Bán cho Cty MC 1 máy tính sách tay H520
131
11.200.000
.....
.....
........
....
......
.............
31/3
31/3
00580
Cty Giao nhận MTO- Phúc Yên 2 máy Fax Panasonic KX- FT
9333 CX
112
3.520.000
31/3
31/3
00581
Bán cho Anh Quý Cty CP hoá chất 3 máy Lenovo H100
131
22.176.000
Kết chuyển
911
151.380.216
151.380.216
Cộng phát sinh
151.380.216
Số dư cuối kỳ
0
Lập ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc vào “ Chứng từ ghi sổ” TK 511 ( Biểu số 7)
Biểu số 7:
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 92
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Cty Giao nhận MTO- Phúc Yên 2 máy Fax Panasonic KX- FT 933 CX
111
511
3.520.000
Bán cho Anh Hiếu XN thép và VLXD 3 máy Lenovo H 100
131
511
22.176.000
Cộng
25.696.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 511 ( Số 92) vào sổ cái TK 511 (Biểu số 8)
Biểu số 8
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 3 năm 2008
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3
.....
........
.......
........
.......
......
31/3
92
31/3
Doanh thu tiêu thụ
131
3.520.000
31/3
92
31/3
Doanh thu tiêu thụ
111
22.176.000
31/3
94
31/3
K/c doanh thu
911
151.380.216
Cộng
151.380.216
151.380.216
Ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại
Công ty cũng có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng đối với khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn. Chính sách đó được áp dụng trong trường hợp nếu khách hàng mua hàng nhiều lần hoặc một lần nhưng giá trị hàng mua của khách hàng mua phải lớn thì công ty tiến hành chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn GTGT. Chính vì thế, những nghiệp vụ kế toán liên quan đến chiết khấu thương mại cũng có phát sinh nhưng ít xảy ra. Để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại, Công ty sử dụng TK 521 để phản ánh nội dung nghiệp vụ này.
* Hàng bán bị trả lại:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương có các chính sách giá cả, phương thức thanh toán hết sức linh hoạt và hợp lý. Khi xuất hàng bán cho khách hàng, nếu số hàng xuất bán đó không đúng chủng loại, quy cách, số lượng, thông số kỹ thuật,.. như trong hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc thiết bị còn trong thời gian được đổi mới thì khách hàng có thể trả lại một phần hoặc toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo từng trường hợp. Chính vì thế, các khoản hàng bán bị trả lại làm giảm trừ doanh thu của Công ty.
Trị giá hàng bán trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại để hạch toán theo dõi. Khi khách hàng báo trả lại hàng và vận chuyển hàng đến Công ty để trả lại, dựa trên hoá đơn GTGT trước đó Công ty giao cho khách hàng, phòng Kinh doanh kiểm tra các thông tin trên hoá đơn và có sự phê duyệt của Giám đốc, kế toán phiếu lập “Phiếu nhập kho” và thanh toán cho khách hàng bằng cách đã thoả thuận giữa hai bên, có thể là xuất lại số hàng theo yêu cầu hoặc trả lại tiền hàng nếu khách hàng đã thanh toán hay ghi giảm trừ khoản phải thu khách hàng; sau đó, thủ kho tiến hành nhập kho.số hàng đó. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn, kế toán nhập số liệu vào máy thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại”. Từ đó, số liệu sẽ được lưu và đến cuối tháng kế toán viên sẽ kết xuất ra các sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 531
Ví dụ: Ngày 25/03/2008, công ty TNHH Phương Anh trả lại một phần hàng hoá đã mua ngày 06/03/2008 do mua hàng không đúng quy cách yêu cầu
Công ty TNHH Phương Anh sẽ xuất hoá đơn GTGT ngược lại cho Công ty đồng thời có thể gửi kèm cùng với “ Biên bản trả lại hàng” do công ty Phương Anh lập, trong đó nêu rõ lý do, chủng loại, số lượng các mặt hàng trả lại cho công ty.
Các nhân viên kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra kỹ thuật của lô hàng nhập đó, nếu thấy vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu, đúng các thông số kỹ thuật ghi trong phiếu xuất kho kiêm bảo hành cho khách hàng thì cho nhập lại số hàng hoá đó. Căn cứ vào “Biên bản trả lại hàng”, kế toán phiếu sẽ lập “ Phiếu nhập kho” sau đó chuyển cho Thủ kho để thủ kho ghi vào Thẻ kho, sau đó thủ kho lại chuyển cho kế toán để kế toán tiến hành theo dõi giảm công nợ, giảm doanh thu, giảm giá vốn và tăng hàng hoá tồn kho
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 03 năm 2008 Số: 129
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Phương Anh Nợ TK: 156
Lý do nhập: Nhập lại hàng bán trả lại Có TK: 632
Nhập tại kho: Kho A- Kho công ty
STT
Tên hàng
Mã hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
CPU Pentium IV 3.0 6GHz/1M/533MHz/SK775
CPIB
Cái
1
1.165.800
1.165.800
2
HDD Samsung 80GB 7200rpm ATA
HSA1
Cái
1
738.072
738.072
Cộng
1.903.872
(Bằng chữ: Một triệu chín trăm linh ba nghìn tám trăm bảy mươi hai đồng)
Người lập phiếu Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 17: Mẫu Phiếu nhập kho
Biểu số 9: Mẫu phiếu nhập kho
Để theo dõi lượng hàng bán bị trả lại này trong phần mềm kế toán, kế toáncăn cứ vào các chứng từ gốc tiến hành nhập liệu vào mày thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán trả lại”, sau đó cuối kỳ kết xuất ra “Sổ chi tiết TK 531” và “Sổ cái TK 531”. Ví dụ như sau:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 25 tháng 03 năm 2008
Người giao hàng: Công ty TNHH Phương Anh Số: 035
Địa chỉ:
Số hoá đơn:
Nội dung: Trả lại hàng
TK Có: 131
Mã kho
Tên hàng
TK
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
CPU Pentium IV 3.0 6GHz/1M/533MHz/SK775
531
C
1
1.653.909
1.819.300
33311
165.391
A
HDD Samsung 80GB 7200rpm ATA
531
C
1
819.636
901.600
33311
81.964
Cộng
2.720.900
(Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm hai mươi nghìn chín trăm nghìn đồng)
Nhập, ngày 25 tháng 03 năm 2008
Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên)
Biểu 10: Mẫu Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ, căn cứ trên các chứng từ này, Sổ cái TK 531 để theo dõi tình hình hàng bán bị trả lại trong kỳ. Mẫu sổ cái TK 531 tháng 03/2008 như sau:
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Số dư nợ đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Mã khách
Mã hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PN035
25/03/08
Hàng bán bị trả lại
Phương Anh
CPIB
HSA1
131
1.653.909
819.636
K/c hàng bán bị trả lại
Phương Anh
511
2.473.545
Tổng phát sinh Nợ: 2.473.545
Tổng phát sinh Có: 2.473.545
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu 11: Mẫu Sổ cái TK 531
- Giảm giá hàng bán
Công ty chủ yếu thực hiện chính sách khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty, còn hình thức giảm giá hàng bán ít khi diễn ra, chỉ trừ các trường hợp
Giảm giá hàng bán
Công ty chủ yếu thực hiện chính sách khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty, còn hình thức giảm giá hàng bán ít khi diễn ra, chỉ trừ các trường hợp hàng đã xuất bán nhưng không đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng và khách hàng không yêu cầu phải đổi lại hàng mà yêu cầu công ty giảm giá hàng bán cho số hàng không đúng yêu cầu đó. Đối với trường hợp khách hàng đã thanh toán thì công ty có thể trả lại phần tiền hàng thừa hoặc bù trừ công nợ nếu như khách hàng vẫn còn nợ tiền hàng trước đó của công ty.
Công ty sử dụng TK 532 để theo dõi các khoản giá hàng bán. Cũng giống như TK 531, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là công văn thoả thuận giữa hai bên, sau đó tiến hành nhập liệu và in ra “ Sổ chi tiết giảm giá hàng bán”, “Sổ cái TK 532” ,...
4. Kế toán thanh toán với người mua
Khách hàng của công ty cũng hết sức đa dạng: Khách hàng thường xuyên, khách hàng không thường xuyên cả khách hàng mua với số lượng lớn lẫn khách hàng mua lẻ. Các hình thức thanh toán cũng rất phong phú, khách hàng có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền giử ngân hàng, với những khách hàng lâu năm có uy tín với công ty thì có thể thanh toán theo hình thức trả chậm nhưng chỉ trong khoản thời gian là 25 ngày nếu quá hạn thì công ty sẽ phải trả lãi suất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài ra, với khách hàng không thường xuyên thì công ty yêu cầu đặt trước tiền hàng (khoảng 15% đến 20% giá trị hợp đồng) phần còn lại khách hàng phải thanh toán dứt điểm sau 5 ngày kể từ ngày giao hàng cho khách hàng.
Công ty có riêng kế toán theo dõi các khoản công nợ và công tác thu nợ cũng diễn ra rất tốt chính vì vậy các khoản phải thu khách hàng được quản lý rất chặt chẽ, không phải lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Để theo dõi các khoản phải thu công ty mở các sổ kế toán chi tiết công nợ, sổ cái TK 131, bảng kê chi tiết công nợ.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì ngoài việc lập hoá đơn GTGT kế toán còn lập phiếu thu tiền. Phiếu thu này công ty không giao cho khách hàng mà được giữ lại để làm căn cứ ghi sổ chi tiết công nợ và doanh thu bán hàng, trừ trường hợp khách hàng yêu cầu thì kế toán sẽ viết cho khách hàng giấy chứng nhận nộp tiền.
Theo ví dụ 1: Ngày 04/03/2008 công ty Rồng Bắc thanh toán ngay 60% bằng tiền mặt là 11.220.000đ. Kế toán sẽ lập phiếu thu tiền mặt cho nghiệp vụ này như sau: Biểu số 12: Phiếu thu tiền mặt
Mẫu số: 01-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Quyển số: 3
Số:
Nợ TK 111
Có TK 5111,33311
PHIẾU THU
Ngày 04 tháng 03 năm 2008
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hữu Thành
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng trả ngay theo hoá đơn số 0001965
Số tiền: 11.220.000đ
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng
Ngày 04 tháng 03năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đ óng d ấu ) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng hoặc uỷ nhiệm chi thì khách hàng sẽ thông qua tài khoản công ty ở Ngân hàng Công Thương hay qua ngân hàng Đầu tư. Khi khách hàng thông báo trả tiền và chuyển trả vào tài khoản của công ty thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo có và sổ chi tiết tiền gửi, khi nhận được giấy báo có kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131 và sổ chi tiết tiền gửi.
Do số lượng khách hàng rất lớn nên Công ty không thể mở sổ kế toán chi tiết cho từng khách hàng, với những khách hàng thường xuyên và mua hàng với số lượng lớn thì công ty mở sổ chi tiết công nợ riêng. Hiện nay, công ty đang mở sổ chi tiết công nợ cho hai khách hàng là công ty TNHH Rồng Bắc và công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Bình An, còn với những khách hàng không thường xuyên thì Công ty mở chung trên một số kế toán. Đến cuối tháng công ty sẽ tiến hành đối chiếu công nợ, thanh toán bù trừ qua điện thoại hoặc có sự giao dịch trực tiếp đối với những khách hàng thường xuyên. Kế toán thanh toán dựa trên kết quả sự đối chiếu này để lập biên bản xác nhận nợ.
Theo ví dụ 3: Công ty cổ phần và thương mại Bình An mua hàng ngày 24/03/2008 và còn nợ 12.540.000đ nhưng đến ngày 29/03/2008 công ty cổ phần và thương mại Bình An trả trước hạn số tiền thêm là 4.290.000đ. Vậy ngày 30/03/2008 kế toán lập biên bản xác nhận nợ.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
.******...***
BIÊN BẢN XÁC NHẬN CÔNG NỢ
Hà nội, ngày 30 tháng 03 năm 2008
Hôm nay chúng tôi gồm:
Ông (bà): Đinh Văn Trương
Đại diện: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng
Ông (bà): Hoàng Văn Minh
Đại diện: Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương maị Bình An.
Địa chỉ: Số 32 - Đường Thanh Xuân
Tại ngày 30/03/2008 hai bên cùng nhau đối chiếu công nợ và xác định: Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương mại Bình An còn nợ Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương số tiền: 8.250.000đ.
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương mại Bình An phải có trách nhiệm trả cho Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương theo thời gian ghi trên hợp đồng.
Đại diện công ty Bình An Đại diện Công ty TBD
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 13: Biên bản xác nhận công nợ
Theo ví dụ 2: Công ty TNHH Rồng Bắc nợ của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương 7.480.000đ theo hoá đơn số 0001965 ngày 04/03/2008 nhưng đến 18/03/2008 công ty TNHH Rồng Bắc đã thanh toán hết số nợ cho nghiệp vụ mua máy tính HP -200MK ngày 04/03/2008 bằng tiền mặt. Theo sổ chi tiết thanh toán với công ty Rồng Bắc thì số dư cuối tháng 3 là 20.561.000đ.
Theo ví dụ 3: Công ty Cổ phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An nợ của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương 20.900.000đ theo hoá đơn số 0001356 ngày 24/03/2008 nhưng đến 30/03/2008 công ty Cổ Phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An thanh toán qua chuyển khoản thông qua NH Công Thương là:7.700.000đ. Theo sổ chi tiết thanh toán với công ty Cổ phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An thì số dư cuối tháng 3 là 8.000.000đ.
Biểu số 14
Đơn vị: Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Số 22 Ngõ 155 Đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Rồng Bắc
Tháng 03 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
20 561 000
0001965
04/12
Bán hàng
5111
33311
6 800 000
680 000
0003196
28/12
Bán hàng
5111
33311
18 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6588.doc