Lời mở đầu 3
Chương I : Tổng quan về chi nhánh công ty tổng công ty xây dựng Sông Hồng 4
I. Lịch sử hình thành và phát triển 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty 4
2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 5
II. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh 5
1. Ngành nghề hiện có 5
2. Tình hình tài chính của chi nhánh. 6
3. Tầm nhìn chiến lược trong giai đoạn 2010-2015 12
III. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 13
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 13
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 14
Chương II : Đặc điểm tổ chức kế toán của chi nhánh tổng công ty Sông Hồng. 17
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh tổng công ty Sông Hồng. 17
1. Mô hình kế toán. 17
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 17
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy. 18
4. Mối liên hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán. 20
II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh. 21
1. Các chính sách kế toán chung được áp dụng. 21
2. Tổ chức chứng từ được vận dụng. 23
3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán. 24
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 24
5. Tổ chức hệ thống báo cáo. 26
III. Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại chi nhánh. 27
1. Tổ chức phần hành kế toán lương và các khoản trích theo lương. 27
2. Tổ chức phần hành kế toán tiền mặt, tiền gửi. 29
3. Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và công nợ phải thu. 31
4. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả. 34
5. Kế toán TSCĐ. 36
Chương III : Kế toán tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh TCT Sông Hồng 39
I. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 39
1. Khái niệm và đặc điểm về sản phẩm. 39
2. Ảnh hưởng của sản phẩm đến công tác kế toán. 39
II. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị. 40
1. Khái niệm. 40
2. Phương pháp hạch toán. 41
III. Đánh giá ưu, nhược điểm và những kiến nghị đối với công tác kế toán tại chi nhánh. 45
1. Đánh giá công tác kê toán tại chi nhánh. 45
2. Phương hướng hoàn thiện công tắc kế toán. 46
3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. 46
Kết luận 47
Danh mục tài liệu tham khảo 48
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh tổng công ty Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o tạo là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực
+ Công tác tổ chức, công tác cán bộ.
+ Chính sách đối với người lao động.
+ Công tác lao động, tiền lương, bảo hộ lao động.
+ Công tác thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ.
+ Công tác quân sự, công tác y tế.
+ Công tác thi đua khen thưởng.
+ Công tác đào tạo.
- Phòng kĩ thuật – cơ giới là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực
+ Quản lý kĩ thuật chất lượng các công trình xây dựng.
+ Quản lý tiến độ thi công các công trình.
+ ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
+ Công tác bảo hộ lao động.
+ Theo dõi công tác đấu thầu, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các gói thầu.
+ Công tác quản lý cơ giới.
Chương II : Đặc điểm tổ chức kế toán của chi nhánh tổng công ty Sông Hồng.
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh tổng công ty Sông Hồng.
Tất cả các công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả đều cần một bộ phận chức năng với nhiệm vụ ghi chép, hạch toán và kiểm tra các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày. Đó chính là nhiệm vụ của bộ máy kế toán. Không những thế bộ phận này còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin nhanh nhất, chính xác nhất, thích hợp nhất để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy để quá trình kinh doanh diễn ra ổn định và phát triển, các công ty cần tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với phong cách quản lý, tính chất và ngành nghề kinh doanh của mình.
1. Mô hình kế toán.
Chi nhánh là một đơn vị thành viên của tổng công ty. Nhưng chi nhánh lại vừa là đơn vị hạch toán độc lập, vừa là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Có nghĩa là: tất cả các chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được tập hợp và gửi về phòng kế toán. Tại đây các kế toán viên sẽ tiến hành nhập số liệu, ghi sổ và xử lý thông tin trên hệ thống kế toán máy để tạo ra các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Từ đó đưa ra các báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu quản lý và tiến hành ra chiến lược và quyết định kinh doanh kịp thời. Đồng thời cuối mỗi kì kế toán chi nhánh phải lập các báo cáo tài chính và chuyển lên cho tổng công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Chi nhánh phân chia công tác kế toán thành 5 phần hành cụ thể gồm 5 người. Chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau :
Kế toán trưởng
Kế toán TCSĐ và kế toán chứng từ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy.
Chi nhánh tổ chức phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong bộ máy kế toán rất rõ ràng. Mỗi kế toán viên đảm nhận công việc của mình và thực hiện đúng phần việc được giao phó.
a, Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán. Kế toán trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ do giám đốc phân công. Cụ thể là :
- Công tác kế toán :
Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh, triết lý, phong cách quản lý và khả năng tài chính của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ phân công công việc cho các kế toán viên phù hợp với khả năng, trình độ của họ.
- Công tác kiểm tra :
Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra quá trình công việc và kết quả đạt được của các kế toán viên. Đồng thời tiến hành đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn công việc.
- Công tác phân tích kinh doanh :
Chỉ đạo và tổ chức công tác kiểm tra tình hình thực hiện hệ thống kế hoạch tài chính. Hàng tháng, quý, năm kế toán trưởng tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty.
- Công tác hạch toán lợi nhuận và công tác thuế :
Định kì kế toán trưởng nhận và kiểm tra bảng kê thuế do kế toán tổng hợp lập. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với cơ quan thuế. Hết năm tài chính kế toán trưởng duyệt quyết toán thuế và trình lên giám đốc.
Nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp lập vào cuối mỗi quí và cuối năm tài chính. Sau đó trình lên giám đốc và tổng công ty.
b, Kế toán chứng từ và kế toán TSCĐ
Khối lượng công việc của nhân viên kế toán này là rất lớn, cụ thể :
- Kế toán viên này có trách nhiệm phân loại, tổng hợp cùng với kế toán trưởng kiểm soát các chứng từ hoá đơn của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi nhánh.
- Sau khi phân loại, kế toán sẽ tiến hành bóc tách các khoản thuế để từ đó làm căn cứ ghi sổ các nghiệp vụ.
- Tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết xem có sai sót gì không.
- Quản lý, kiểm soát TSCĐ, phải nắm rõ được tình hình tăng giảm TSCĐ của chi nhánh. Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ của công ty, phân loại TSCĐ để có thể phân bổ chi phí khấu hao một cách chính xác nhất.
c, Kế toán thanh toán
Nhiệm vụ của nhân viên kế toán này bao gồm thanh toán với nhà cung cấp,với khách hàng và với công nhân viên.
- Với nhà cung cấp : kế toán theo dõi chi tiết đối với từng nhà cung cấp về các khoản phải trả. Theo dõi chi tiết mỗi lần thanh toán và số tiền còn phải thanh toán. Hàng tháng lập bảng tổng hợp thanh toán chi tiết với các nhà cung cấp trình kế toán trưởng và giám đốc.
- Với khách hàng : kế toán cũng theo dõi chi tiết với từng khách hàng về các khoản phải thu. Theo dõi chi tiết mỗi lần thanh toán và số tiền còn phải thu.
- Với công nhân viên : kế toán chịu trách nhiệm tính toán lương hàng tháng cho toàn nhân viên của chi nhánh bao gồm cả tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán dựa vào bảng chấm công, theo quy định của nhà nước và chi nhánh để tính và phân bổ tiền lương cho từng khối, ngành của công ty. Cuối năm kế toán sẽ tổng hợp và tính ra quĩ lương hàng năm.
c, Kế toán tổng hợp
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là phụ trách tất cả các sổ kế toán, chuyển sổ, kết chuyển cuối kì để làm cơ sở lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế trình lên kế toán trưởng và giám đốc.
d, Thủ quỹ
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt (VNĐ), ngoại tệ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch giữa số liệu của sổ quỹ tiền mặt với số tiền mặt trong két, thủ quỹ và kế toán thanh toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Tiến hành chi tiền theo quyết định của giám đốc, kế toán trưởng. Lập báo cáo quỹ tiền mặt và nộp cho kế toán trưởng vào cuối tuần.
4. Mối liên hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán
Trước hết, các kế toán viên trong phòng chịu sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, phải thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được phân công. Và có trách nhiệm báo cáo tình huống công việc định kì hoặc đột xuất lên kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp.
Bên cạnh đó, các kế toán viên phải phối hợp công việc với nhau thật nhịp nhàng để đảm bảo hiệu quả công việc cụ thể như sau :
- Kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán phối hợp với phòng tổ chức hành chính để có những căn cứ trong việc xác định tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và người lao động. Sau khi xác định và tập hợp quỹ tiền lương, thưởng thì kế toán thanh toán gửi cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán TSCĐ và kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ lập sổ TSCĐ sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp, sổ TSCĐ này cùng với các báo cáo tài chính được soát xét bởi kế toán trưởng và giám đốc.
- Kế toán phụ trách hoá đơn chứng từ với các phần hành kế toán
Tất cả các hoá đơn chứng từ của tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi nhánh đều được chuyển cho kế toán phụ trách chứng từ, kế toán sẽ kiểm tra, phân loại, sắp xếp sau đó nhập vào máy tính.
II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh.
1. Các chính sách kế toán chung được áp dụng
Với quy mô cả về vốn và lao động là khá lớn nên chi nhánh áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính, tuân thủ chuẩn mực kế toán.
Chi nhánh sử dụng kì kế toán năm : bắt đầu từ 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam.
Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện một số chuẩn mực, chính sách theo quy định của bộ tài chính và quyết định của tổng công ty như sau :
- Về tài sản cố định (TSCĐ) :
TSCĐ của công ty gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá của TSCĐ được xác định theo quy định của bộ tài chính. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc chi phí sản xuất dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá khi có đủ điều kiện quy định)
Đối với TSCĐ là công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng thì giá trị là giá quyết toán của công trình được giám đốc phê duyệt.
Phương pháp tính khấu hao : khấu hao theo đường thẳng. Ngoài ra giám đốc quyết định mức trích khấu hao TSCĐ theo khung quy định của bộ tài chính để thu hồi vốn đầu tư và bảo toàn vốn. Trong trường hợp trích khấu hao ngoài khung quy định của bộ tài chính thì giám đốc phải có công văn trình tổng giám đốc và thực hiện theo chế độ quản lý và trích khấu hao của bộ tài chính.
Tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi phải nộp các khoản thuế (nếu có) được hạch toán vào thu nhập để xác định kết quả kinh doanh.
- Hàng tồn kho (HTK) :
Giá tồn kho được xác định theo giá gốc bao gồm : giá mua, chi phí chế biến, các ch phí khác có liên quan đến chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu (nếu có) để đưa hàng hoá nhập kho về địa điểm và trạng thái hiện tại. Nếu giá gốc ghi trong sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì cần phải trích lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của bộ tài chính.
Phương pháp hạch toán HTK là phương pháp kê khai thường xuyên.
Công cụ dụng cụ khi đã phân bổ hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng thì tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.
- Các khoản nợ phải thu, phải trả :
Chi nhánh mở sổ theo dõi các khoản công nợ theo từng đối tượng : Tổng số nợ phải thu, số đã thu được và số còn phải thu; Tổng số nợ phải trả, số đã trả và số còn phải trả.
Trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, công ty kiểm kê, đối chiếu từng khoản nợ với chủ nợ hoặc khách nợ. Đối với các khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi hoặc đã quá hạn từ 2 năm trở lên thì trích lập dự phòng theo quy định của bộ tài chính. Nợ phải thu không đòi được xử lý xoá sổ theo quy định của nhà nước và được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu
Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, cung ứng dịch vụ kể cả các khoản phụ thu, phụ trội mà chi nhánh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ việc cho các bên khác sử dụng tài sản của chi nhánh, thu nhập từ việc phát sinh cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu. Khoản thu nhập từ đầu tư ra ngoài chi nhánh nếu chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì chi nhánh phải hạch toán vào thu nhập trước thuế.
- Chi phí
Chi phí thực sự phát sinh trong kì nào sẽ được hạch toán vào kì đó. Các chi phí hợp lý bao gồm : chi phí hoạt động kinh doanh (chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí trả trước : ghi nhận các khoản phí đã thanh toán chờ phân bổ. Căn cứ vào tình hình thu nhập mà có phương pháp phân bổ chi phí trả trước thích hợp.
- Giá thành sản phẩm, dịch vụ
Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kì được tính theo phương pháp bình quân gia quyền của giá thành sản xuất sản phẩm nhập trong kì và giá thành sản phẩm tồn kho đầu kì, hoặc giá thành sản xuất sản phẩm nhập trước xuất trước, giá thành sản xuất sản phẩm nhập sau xuất trước.
- Quy đổi ngoại tệ
Chi nhánh sử dụng phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán là phương pháp tỉ giá thực tế.
- Lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện của chi nhánh, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản lỗ năm trước và chi phí thực tế đã chi nhưng không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, chia lãi cho các đối tượng góp vốn ( nếu có ), phần lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập các quỹ sau đó tiếp tục bổ sung vốn cho chi nhánh hoặc nộp lên cho tổng công ty để đầu tư cho chi nhánh khác.
2. Tổ chức chứng từ được vận dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh ở công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế toán.
Chứng từ là cơ sở của công tác hạch toán, là công cụ để kiểm tra, phân tích tình hình quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính và lao động của công ty. Việc kiểm tra đối chiếu thường xuyên giữa chứng từ và sổ sách có thể phát hiện và hạn chế các sai sót trong việc ghi chép, hay các hành vi cố ý gian lận, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, chứng từ là cơ sở pháp lý để xem xét các vụ tranh chấp, khiếu nại trước pháp luật. Lập chứng từ là công việc đầu tiên và có tính chất quyết định đến chất lượng công tác hạch toán. Chứng từ bao gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chi nhánh quy định trình tự lập và luân chuyển chứng từ theo các căn cứ sau
+ Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006.
+ Quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Tất cả các chứng từ kế toán do chi nhánh lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của chi nhánh. Trong bộ phận kế toán có riêng một kế toán viên phụ trách về hoá đơn chứng từ. Các chứng từ sẽ được kế toán trưởng và kế toán viên này kiểm tra. Sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ, kế toán viên sẽ phân loại, sắp xếp các chứng từ này rồi nhập dữ liệu vào máy tính.
3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ tài chính.
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian.
Hệ thống sổ sách kế toán tại chi nhánh bao gồm :
+ Sổ nhật kí chung.
+ Sổ cái.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( có bao nhiêu tài khoản chi tiết có bấy nhiêu sổ chi tiết ) như :
Phần hành kế toán
Sổ, báo cáo chi tiết
Kế toán vốn bằng tiền
Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản 111, 112. Biên bản báo cáo số dư tại quỹ và các ngân hàng. Báo cáo tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Kế toán HTK
Báo cáo hàng nhập, báo cáo hàng xuất, báo cáo HTK, bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Kế toán TSCĐ
Báo cáo kiểm kê TSCĐ, sổ TSCĐ, báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao.
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Báo cáo hàng nhập mua, báo cáo công nợ theo nhà cung cấp, báo cáo công nợ theo hoá đơn, đơn hàng
Kế toán về doanh thu
Báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ theo khách hàng
Chi nhánh đang sử dụng phần mềm kế toán máy theo hình thức : nhật kí chung
trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật kí chung để ghi vào các sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng dồn số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
5. Tổ chức hệ thống báo cáo
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về :
+ Tài sản.
+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh, chi phí khác.
+ Lãi, lỗ và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
+ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị.
+ Các luồng tiền.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Theo yêu cầu quản lý, kế toán phải lập báo cáo kế toán quý, năm và lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của giám đốc :
- Báo cáo quý : báo cáo về tình hình tiêu thụ, báo cáo mua hàng, báo cáo về công nợ, báo cáo về tình hình thuế phải nộp, bảng kê tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, báo cáo về TSCĐ
- Báo cáo năm : tuân thủ theo chế độ kế toán 48. Cuối năm tài chính chi nhánh tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính bao gồm :
+ Bảng cân đối kê toán ( mẫu số B01-DN ).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B02-DN ).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03-DN ).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B04-DN ).
III. Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại chi nhánh.
1. Tổ chức phần hành kế toán lương và các khoản trích theo lương
a, Đặc điểm.
Chi nhánh có số lượng lao động lớn. Trong tương lai chi nhánh sẽ mở rộng thêm sản phẩm và thị trường, do đó nhu cầu về nhân lực sẽ ngày càng tăng. Với số lượng nhân viên lớn, trình độ chuyên môn khác nhau nên bậc lương của nhân viên theo quy định cũng khác nhau. Ngoài lương cơ bản, thì mỗi nhân viên lại có chế độ trả lương ngoài giờ, thưởng, phụ cấp khác nhau. Vì vậy khối lượng công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là khá lớn.
Kế toán tiền lương dựa vào bảng chấm công, danh sách những người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản tính ra lương cho người lao động, sau đó lập bảng thanh toán lương đưa cho thu quỹ, thủ quỹ căn cứ vào đó thanh toán cho người lao động.
b, Chứng từ và lưu chuyển chứng từ
- Chứng từ được sử dụng : bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
- Trình tự lưu chuyển chứng từ : phòng tổ chức hành chính gửi bảng chấm công và một số chứng từ khác cho kế toán tiền lương, dựa vào các chứng từ đó kế toán tính và lập bảng thanh toán lương, thưởng và tất cả chuyển cho thủ quỹ, sau khi phát lương cho người lao động xong thủ quỹ chuyển các chứng từ này cho kế toán phụ trách chứng từ để ghi sổ và lưu lại theo chế độ quy định.
c, Tài khoản sử dụng
TK 334 – Phải trả người lao động
TK 335 – Chi phí trả trước
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
........
d, Sổ sách và trình tự ghi sổ
- Sổ sách : sổ lương, sổ BHXH, BHYT
- Trình tự ghi sổ
bảng chấm công, bảng thanh toán lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334,338
Sổ nhật kí chung
Sổ cái TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2. Tổ chức phần hành kế toán tiền mặt, tiền gửi
a, Đặc điểm
Tiền là tài sản rất nhạy cảm với những sai sót và gian lận. Tiền được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như : vốn đầu tư ban đầu, vốn vay và được cất giữ tại két của công ty hay gửi tại các ngân hàng. Do đó tiền cần được bảo quản và quản lý chặt chẽ trong qua trình vận chuyển và cất giữ để tránh mất mát, tham ô, bòn rút. Vì vậy nhiệm vụ của kế toán phần hành này là :
- Ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ, kiểm tra chứng từ, lập phiếu thu, phiếu chi khi đã được kế toán trưởng và tổng giám đốc công ty ký duyệt, thanh toán. Mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết, hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ để đảm bảo sự chính xác.
- Ghi chép, phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động của khoản tiền gửi tại ngân hàng (mở riêng sổ theo dõi đối với từng ngân hàng), tiền đang chuyển.
- Cuối kì điều chỉnh số dư tài khoản tiền có gốc ngoại tệ.
Phần hành tiền được phụ trách bởi nhân viên kế toán chứng từ và kế toán tổng hợp.
b, Chứng từ và lưu chuyển chứng từ
- Kế toán thường xuyên cập nhật số liệu từ các chứng từ như :
+ Chứng từ tiền mặt : biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt từ đó lập bảng kiểm kê quỹ hay bảng kê chi tiền, giấy đề nghị tạm ứng
+ Chứng từ ngân hàng : giấy báo nợ, giấy báo có, séc chuyển khoản, lệnh chuyển có, bảng sao kê
- Trình tự luân chuyển một số chứng từ chủ yếu :
+ Phiếu thu : Căn cứ vào chứng từ gốc và nội dung khoản thu, kế toán lập phiếu thu gồm ba liên. Kế toán phải đánh số phiếu thu và vào sổ nhật kí chung. Cuối ngày đối chiếu phiếu thu đã nhập quỹ với số phiếu thu trong sổ để phát hiện kịp thời các khoản thu chưa nhập quỹ. Phiếu thu được lập làm ba liên, sau đó được chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên.
+ Phiếu chi : Căn cứ vào chứng từ gốc và nội dung khoản chi, kế toán lập phiếu chi. Sau khi có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng và giám đốc thì thủ quỹ mới được xuất quỹ.
Phiếu thu và chi được lập làm ba liên : một liên để ghi sổ, một liên giao người nộp tiền, một liên lưu nơi nộp phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi cùng chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ.
+ Uỷ nhiệm chi : Căn cứ vào chứng từ gốc đã được duyệt, kế toán lập uỷ nhiệm chi theo quy định của ngân hàng và trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị kí, kế toán ngân hàng chuyển ngay trong ngày. Sau khi ngân hàng thực hiện thanh toán, kế toán nhận giấy báo nợ kèm theo chứng từ để ghi sổ.
c, Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111 : tiền mặt.
+ TK 1111 : tiền Việt Nam.
+ TK 1112 : ngoại tệ.
- Tài khoản 112 : tiền gửi ngân hàng.
+ TK 1121 : tiền Việt Nam.
+ TK 1122 : ngoại tệ.
- Tài khoản 413 : chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Tài khoản 007 : ngoại tệ các loại.
d, Sổ sách và trình tự ghi số kế toán
- Sổ sách được sử dụng đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng : sổ quỹ, sổ chi tiết của một tài khoản, sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản, sổ nhật kí thu tiền, chi tiền.
- Trình tự ghi sổ : căn cứ vào các chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ có của ngân hàng, sổ phụ ngân hàngKế toán kiểm tra chứng từ và cách ghi chép chứng từ để tiến hành định khoản.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết Tk 111, 112, 007
Sổ nhật kí chung
Sổ cái TK 111, 112, 007
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra
3. Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và công nợ phải thu
a, Đặc điểm
- Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở để xác định doanh thu có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng hợp đồng xây dựng mà áp các phương pháp như :
+ Tỉ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
+ Đánh giá phần công việc hoàn thành.
+ Tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
- Việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng của hợp đồng xây dựng được xác định theo một trong hai trường hợp sau :
+ Trường hợp hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán. Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5815.doc