A- LỜI MỞ ĐẦU 1
B- NỘI DUNG 2
I- Những tiêu chí để đánh gía kết quả hoạt động ngoại thương và các tác động của nó tới những kết quả này. 2
1. Những tiêu chí để đánh giá kết quả của hoạt động ngoại thương. 2
2. Sự tác động của các tiêu chí này đến kết quả hoạt động ngoại thương. 4
II- Kết quả của hoạt động ngoại thương ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay. 7
1- Những thành tựu đạt được. 7
III . Kết quả hoạt động ngoại thương ở Việt Nam từ 2001 đến nay 7
1. Thành tựu 7
2. Hạn chế. 10
IV- Giải phỏp 13
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường ngoại thương ở Việt Nam: 13
2. Những đề xuất. 15
C- KẾT LUẬN 17
18 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả hoạt động ngoại thương ở Việt Nam từ 2001 đến nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đờ́n tụ̉ng cõ̀u của nờ̀n kinh tờ́.
Với những vai trò và ý nghĩa của hoạt đụ̣ng ngoại thương nhóm chúng tụi đã thực hiợ̀n nghiờn cứu vờ̀ những kờ́t quả đạt được của Viợ̀t Nam trong những thời gian qua, qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Do điờ̀u kiợ̀n có hạn, lượng kiờ́n thực tích lũy được còn hạn chờ́ nờn bài viờ́t của chúng tụi khụng tránh khỏi những sai sót. Rṍt mong được sự chỉ bảo của cụ giáo Nguyờ̃n Thị Kim Dung và sự góp ý của các bạn.
Xin chõn thành cảm ơn.
B- Nệ̃I DUNG
I- Những tiờu chớ để đỏnh gía kết quả hoạt động ngoại thương và cỏc tỏc động của nú tới những kết quả này.
1. Những tiờu chớ để đỏnh giỏ kết quả của hoạt động ngoại thương.
Cỏn cõn thanh toỏn xuất nhập khẩu.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thương giữ vị trớ quan trọng, nú tạo điều kiện phỏt huy lợi thế của từng nước trờn thị trường quốc tế. Kết quả hoạt động ngoại thương của một nước được đỏnh giỏ qua cõn đối thu chi ngoại tệ dưới hỡnh thức “ Cỏn cõn thanh toỏn xuất nhập khẩu”. Kết quả này sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước, do đú mà nú tỏc động đến tổng cầu của nền kinh tế.
Cơ cấu GDP theo chi tiờu:
GDP = C + I+ G + NX
Trong đú NX là xuất khẩu rũng đúng vai trũ quan trọng, tỏc động lớn đến -GDP. NX = X – M với:
X: mức xuất khẩu
M: mức nhập khẩu
Xuất khõu rũng là chỉ tiờu thể hiện cỏn cõn thương mại của nền kinh tế:
Xuất khẩu rũng > 0 suy ra xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu nờn nền kinh tế cú thặng dư cỏn cõn thương mại. Cũn ngược lại khi xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu thỡ nền kinh tế ở trong tỡnh trạng thõm hụt cỏn cõn thương mại.
Kết quả của hoạt động ngoại thương được đỏnh giỏ qua xuất khẩu rũng. Tuy nhiờn việc đỏnh giỏ kết quả hoạt động ngoại thương khụng chỉ xem xột qua hỡnh thức là chỉ tiờu này. Bởi vỡ nhỡn vào xuất khẩu rũng ta chỉ thấy được mức thõm hụt hay thặng dư của cỏn cõn thương mại mà chưc thấy được cơ cấu bờn trong của xuất khẩu hay nhập khẩu và sự tỏc động của chỳng tới cỏn cõn thương mại.
Trước hết ta sẽ xem xột đến mối quan hệ của xuất khẩu, nhập khẩu và tỏc động của chỳng đến cỏn cõn thương mại. Hoạt động ngoại thương cú kết quả khi cú cõn bằng cỏn cõn thương mại. Mục tiờu của bất kỡ nền kinh tế nào cũng là đẩy mạnh xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Nhưng đối với những nền kinh tế cũn chưa phỏt triển như Việt Nam thỡ nhập khẩu ở hiện tại là đũn bẩy cho xuất khẩu ở tương lai.
Nhập khẩu trang bị cho nền kinh tế cơ sở vật chất ban đầu tốt nhất, tiếp thu kĩ năng kĩ thuật cụng nghệ của thế giới để phỏt triển sản xuất trong nước. Và như thế nền kinh tế cú điều kiện mở rộng sản xuất để thay thế nhập khẩu và tăng cường xuất khẩu trong tương lai. Việc xem xột cỏn cõn thương mại trong mối quan hệ với cỏc chỉ tiờu kinh tế cũng là một tiờu chớ để đỏnh giỏ kết quả của hoạt động ngoại thương.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu phải luụn luụn gắn liền với sản xuất trong nước. Hoạt động xuất nhập khẩu cú thực sự tỏc động tốt đến phỏt triển sản xuất trong nước hay khụng cũng là một vấn đề lớn cần quan tõm.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu cú tỏc động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay khụng? Cú gúp phần đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ khụng?
+ Hoạt động xuất nhập khẩu cú gúp phần tỏc động đến sự phỏt triển bền vững của nền kinh tế khụng? Cú gúp phần giải quyết việc làm hay khụng?
Về hoạt động xuất khẩu
Kết quả của hoạt động ngoại thương được đỏnh giỏ qua cơ cấu của xuất khẩu. Cơ cấu cỏc mặt hàng xuất khẩu cú phự hợp với đặc điểm của nền kinh tế khụng, cú phỏt huy được lợi thế so sỏnh của nền kinh tế khụng? Khi xem xet cụ thể ta cú thể xem xột qua cỏc chỉ tiờu sau:
+ Tỷ trọng của cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ đạo trong nền kinh tế.
+ Tỷ trọng của cỏc mặt hàng xuất khẩu mới trong nền kinh tế.
+ Nguồn gốc đầu vào cho cỏc mặt hàng xuất khẩu.
Nếu đầu vào cho cỏc mặt hàng xuất khẩu là hàng nhập khẩu thỡ hàng xuất khẩu kộm sức cạnh tranh trờn thị trường và chứng tỏ sức sản xuất trong nền kinh tế cũn yếu kộm. Ở Việt Nam sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thụ chứng tỏ ngành cụng nghiệp chế biến cũn kộm phỏt triển. Vỡ vậy khi xem xột tiờu chớ đỏnh giỏ kết quả ngoại thương cũng cần phải xem xột sự thay đổi về mặt hàng xuất khẩu sản phẩm thụ.
Về hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu thể hiện nhu cầu đầu vào cho sản xuất mà nền kinh tế trong nước chưa đỏp ứng được. Vỡ vậy xem xột sự thay đổi trong cơ cấu hàng nhập khẩu cũng thể hiện sự chuyển dịch của cơ cấu sản xuất trong nước. Tiờu chớ để đỏnh giỏ kết quả của hoạt động nhập khẩu cú thể xem xột qua:
+ Tỷ trọng của cỏc mặt hàng nhập khẩu cho cỏc hoạt động sản xuất của cỏc mặt hàng xuất khẩu.
+ Tỷ trọng của cỏc nhập khẩu cho tiờu dựng.
+ Tỷ trọng của cỏc mặt hàng nhập khẩu cho hoạt động sản xuất trong nước núi chung.
2. Sự tỏc động của cỏc tiờu chớ này đến kết quả hoạt động ngoại thương.
Cỏc chỉ tiờu trờn đó được chỳng ta làm quen qua khỏi niệm ở trờn,cũn phần này chỳng ta cựng xem xột những tỏc động của cỏc chỉ tiờu này đối với hiệu quả hoạt động ngoại thương.
Thứ nhất , chỉ tiờu cỏn cõn xuất nhập khẩu là một trong những chỉ tiờu quan trọng mà chỳng ta cần quan tõm trong khi phõn tớch cỏc hoạt động ngoại thương của một quốc gia. Cỏn cõn xuất nhập khẩu cho chỳng ta biết độ mở của một nền kinh tế . Một nền kinh tế cú xuất siờu lớn sẽ cho thấy xuất khẩu của nền kinh tế lớn hơn nhập khẩu, dú là cỏn cõn xuất nhập khẩu của cỏc nước phỏt triển. Nếu một nước nào đú bị nhập siờu tức là giỏ trị nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu , đú là tỡnh trạng phổ biến của cỏc nước đang phỏt triển . Đứng trước tỡnh trạng đú, cỏc nước đang phỏt triển sẽ cố gắng phấn đấu để giảm nhập siờu, dần hướng tới xuất siờu. Để làm được điều đú, Chớnh phủ cần cú những chớnh sỏch để nõng cao giỏ trị của hàng xuất khẩu , giảm giỏ trị của hàng nhập khẩu . Điều này khụng phải một sớm một chiều mà làm được ngay.
Từ cỏn cõn xuất nhập khẩu, chỳng ta cũn thấy sự phụ thuộc cuả một nền kinh tế vào thị trường thế giới. Nếu thị trường của nền kinh tế cú độ mở càng lớn thỡ sự biến động của thị trường quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến thị trường trong nước. Do đú, Chớnh phủ cần cú nhứng phương ỏn dự phũng đề đối phú với những cỳ sốc từ thị trường thế giới:
Gớa dầu mỏ tăng, khủng hoảng tài chớnh Thỏi Lan Cũn những nước cú độ mở tương đối cũn nhỏ thỡ những ảnh hưởng của biến động thế giới ớt ảnh hưởng đến cỏc hoạt động kinh tế trong nước như Triều Tiờn, Cu Ba. Tuy nhiờn, xu hướng hiện nay của kinh tế thế giới là hội nhập, cỏc nước giao lưu với nhau trờn mọi lĩnh vực , đặc biệt là giao lưu trờn lĩnh vực kinh tế: nền tảng cho mọi giao lưu của cỏc nước, cỏc khu vực , cỏc cộng đồng trờn thế giới.
Bờn cạnh cỏn cõn xuất nhập khẩu, một chỉ tiờu mà chỳng ta rất quan tõm là cơ cấu cỏc giỏ trị xuất nhập khẩu. Trong việc xuất khẩu, chỳng ta quan tõm đến cỏc mặt hàng xuất khẩu là gỡ, giỏ trị cú cao khụng. Đối với cỏc nước đang phỏt triển, cỏc loại hàng chủ yếu trong xuất khẩu là cỏc loại hàng nụng sản, hàng may mặc, giầy da, thủy sản. cú giỏ trị khụng cao. Trong khi đú , cỏc nước đang phỏt triển nhập khẩu cỏc loại hàng cú giỏ trị lớn như mỏy múc, cỏc sản phẩm đó qua chế biến, cỏc nguyờn liệu đầu vào đó qua chế biến
. Điều này đó làm cho cỏn cõn thương mại quốc tế của cỏc nước đang phỏt triển bị thõm hụt trầm trọng. Cỏc nước phỏt trỉển thỡ ngược lại, cỏc nước này cú cỏn cõn thương mại quốc tế là xuất siờu do giỏ trị xuất khẩu lớn hơn giỏ trị nhập khẩu . Điều này đó tạo nờn sự mất cõn bằng trong thương mại quốc tế giữa cỏc nước đang phỏt triển với cỏc nước phỏt triển.
Trong cơ cấu của xuất nhập khẩu , chỳng ta sẽ thấy một nền kinh tế đang trong giai doạn nào. Đối với cỏc nước phỏt triển luụn luụn cố gắng duy trỡ việc xuất khẩu cỏc mặt hàng cú giỏ trị cao , luụn muốn giữ lợi thế trong việc giao lưu với cỏc nước đang phỏt triển. Cỏc nước đang phỏt triển luụn cú xu hướng giảm xuất khẩu cỏc mặt hàng cú giỏ trị thấp, tăng xuất khẩu cỏc mặt hàng đó qua chế biến, cú giỏ trị cao để tăng tiếng núi của cỏc nước trong thị trường thế giới. Điều này đó ảnh hưởng đến cỏn cõn thương mại quốc tế, đến cơ cấu xuất nhập khẩu của cỏc nước trong thời gjan tới. Xem xột cơ cấu cỏn cõn thương maị quốc tế cũn cho thấy nước đú đó xuất khẩu theo chiều rộng
hay chiều sõu, để từ đú chỳng ta cú cỏch giải quyết theo một cỏch hợp lý nhất.
Bờn cạnh hai chỉ tiờu trờn, một chỉ tiờu mà cỏc chỳng ta khụng nờn bỏ qua , đú là chỉ tiờu về thủ tục hải quan. Một hoạt động thương mại nào cũng tớnh đến thủ tục hải quan. Xem xột thủ tục hải quan ở số ngày được thụng qua , chi phớ thực hiện cỏc thủ tục đú Nếu cỏc thủ tục hải quan được làm trong nhiều ngày , chi phớ cao , số giấy tờ phải thụng qua nhiều sẽ là một trở ngại đối với hoạt động thương mại quốc tế. Và ngược lại, cỏc thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chúng , chi phớ ớt sẽ là một động lực để cỏc hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phỏt triển của một nước . Ngày nay, để giảm cỏc phiền hà về cỏc mặt mà cỏc nước trờn thế giới ỏp dụng hệ thống thực hiện thủ tục hải quan bằng điện tử. Điều này đó giỳp cỏc doanh nghiệp giảm được cỏc chi phớ , giảm cỏc rắc rối về mặt hành chớnh mang lại. Hệ thống trờn sẽ là một điều kiện rất thuận lợi cho cỏc hoạt động thương mại ngày càng diễn ra sụi động giữa cỏc nước , cỏc khu vực trờn thế giới.
Khụng chỉ cú cỏc yếu tố trờn ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, thuế nhập khẩu và trợ cấp xuất khẩu cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn trong thương mại quốc tế. Để bảo hộ nền sản xuất kinh tế trong nước hoặc vỡ một lớ do chớnh trị nào đú mà cỏc nước sẽ đặt thuế nhập khẩu cao. Điều này làm cho chi phớ khi nhập khẩu một hàng húa nào đú sẽ bị tăng lờn rất nhiều , dẫn đến hoạt động nhập khẩu của nước đú khụng được sụi động. Hoạt động trợ cấp xuất khẩu đó thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp trong nước phỏt triển, tăng hàng húa, sản lượng hàng xuất khẩu. Tuy nhiờn, ngày này cỏc nước tham gia vào tổ chức WTO nờn thuế nhập khẩu chỉ cũn từ 0% đến 5% , trợ cấp đang bị cỏc nước đối tỏc khỏc khụng ủng hộ.
Đứng trước tỡnh hỡnh trờn, Chớnh phủ cú một cụng cụ với chức năng hạn
chế những mặt hàng xuất khẩu mà khụng thực sự cần thiết : hạn ngạch xuất nhập khẩu. Đõy là một cụng cụ mà giỳp ớch rất nhiều trong việc hoạch định khối lượng hàng nhập khẩu . Một cỏch mà cỏc nước hay dựng trong quỏ trỡnh hội nhập ngày càng rộng mở.
II- Kết quả của hoạt động ngoại thương ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
1- Những thành tựu đạt được.
III . Kết quả hoạt động ngoại thương ở Việt Nam từ 2001 đến nay
1. Thành tựu
-Với cơ chế chớnh sỏch thụng thoỏng và ngày càng được hoàn thiện , hoạt động xuất khẩu đó thu hỳt đụng đảo cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia để đẩy nhanh tăng trưởng xuất khẩu trờn cả nước . Trang đú số cụng ty kinh doanh xuất khẩu trực tiếp tăng từ 37 cụng ty năm 1986 (thời kỳ bắt đầu cụng cuộc đổi mới ) lờn trờn 35700 cụng ty hiện nay. Kim ngạch xuất khẩu và cỏc mặt hàng xuất khẩu ngày càng tăng. Nếu năm 1990, kim ngạch xuất khẩu mới đạt khoảng 2.4 tỷ USD thỡ đến năm 2005 đó đạt 31.5 tỷ USD và trong 8 thỏng đầu năm 2007 là 31.2 tỷ USD . Số mặt hang xuất khẩu tăng từ 4 nhúm lờn 40 nhúm hiện nay. Năm 2000 cú 4 mặt hàng tham gia “cõu lạc bộ 1 tỷ đồng” thỡ đến năm 2005 là 6 mặt hàng và đến nay là 9 mặt hàng bao gồm : gạo 1.306 tỷ ; dầu thụ 8.323 tỷ ; dệt may 5.802 tỷ ; giầy dộp 3.555 tỷ , đồ gỗ 1.904 tỷ ; thuỷ sản 3.364 tỷ ; cà phờ 1.101 tỷ ; hàng điện tử và linh kiện mỏy tớnh 1.308 tỷ , cao su 1.273 tỷ.
-Thị trường xuất khẩu của Việt Nam cũng cú sự thay đổi đỏng kể , mở rộng ra khắp cỏc chõu lục . Hiện nay hàng hoỏ của Việt Nam cú mặt trờn 127 quốc gia trờn thế giới . Trong năm 2003 cú 6 bạn hang lớn là : Mỹ với 3.938 tỷ USD; Nhật Bản 2.909 tỷ ; Trung Quốc 1.747 tỷ ; Australia 1.420 tỷ và Singapore 1.024 tỷ .
- Cơ cấu hang hoỏ xuất khẩu của ta khụng ngừng được đổi mới . Trước đõy chủ yếu trờn 70% kim ngạch xuất khẩu thu được là nhờ xuất khẩu sản phẩm thụ và sơ chế đến nay chỉ cũn hơn 50% . Tỷ trọng xuất khẩu khoỏng sản giảm từ 37.2% ( 2000) cũn 31.9 %(2005) ; nụng lõm thuỷ sản giảm 29%
cũn 27% ; cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghịờp tăng 33.8% đến 41% . Đặc biệt cú một số sản phẩm chế biến cú hàm lượng chất xỏm cao như xuất khẩu linh kiện điện tử , phần mềm của cụng nghệ thụng tin . Nhiều mặt hàng được xếp hạng cao trờn thị trường thế giới như hạt điều , gạo , cao su , cà phờ . . .
Tỷ lệ nhập siờu của Việt Nam đó được cải thiện . Thời kỳ trước đổi mới nhập siờu của Việt Nam thường gấp 5 lần so với kim ngach xuất khẩu . Trong 10 năm gần đõy nhập siờu chỉ chiếm trung bỡnh trờn 23% so với kim ngạch xuất khẩu hàng năm . Với kết quả này làm cho cỏn cõn thanh toỏn thương mại quốc tế của Việt Nam được cải thiện một cỏch đỏng kể và mụi trường tài chớnh của Việt Nam cỏc hấp dẫn cỏc đối tỏc đầu tư và thương mại nước ngoài . Cú đựơc kết quả này là do tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn kim ngạch nhập khẩu . Tỷ lệ nhập siờu tuy cũn cao nhưng chủ yếu là mỏy múc thiết bị đầu vào , nguyờn vật liệu , xăng dầu chủ yếu là cỏc đầu vào phục vụ cho quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước và vẫn lằm trong tầm kiểm soỏt của Nhà nước .
Năm
Xuất khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng (%)
Nhập khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng(%)
Nhập siờu (triệuUSD)
Tỷ lệ nhập siờu (%)
2001
15027.0
3.8
16162.0
3.4
1135.0
7.9
2002
16705.8
11.2
19733.0
21.8
3027.2
18.2
2003
20149.3
20.6
25255.8
27.9
5106.5
25.3
2004
26485.0
31.4
31968.8
26.6
5483.8
20.7
2005
32419.9
22.4
36978.0
15.7
2536.1
14.0
2006
39605.0
22.1
44410.0
20.1
4805.0
12.1
8 thỏng đầu năm 2007
31.2
37.632
6.532
Nguồn: thời bỏo kinh tế Việt Nam
Trong năm 2006 sau khi ra nhập WTO cơ hội cho Việt Nam trờn con đường hội nhập đó mở ra rộng hơn và dựa vào đú mà chỳng ta đó cú được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP hiện đó ở mức
khỏ và tăng nhiều so với cỏc năm trước đõy và thuộc loại cao so với tỷ lệ chung 22% của thế giới , đứng thứ 5 so với cỏc nước trong khu vực Đụng Nam Á , đứng thứ 6 ở chõu Á , đứng thứ 8 trờn thế giới .
Kim ngạch xuất khẩu hang hoỏ bỡnh quõn đầu người tăng nhanh nhờ kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh và tốc độ tăng dõn số giảm . Tỷ lệ này cao nhất từ trước đến nay , cao gấp 12.9 lần năm 1990 , gấp 6.2 lần năm 1995 gấp 2.5 lần năm 2000 , và tăng 20.7% so với năm 2005 mặc dự cũn thấp hơn mức 1385 USD/người của thế giới nhưng đó đứng thứ 6 trong khu vực thứ 25 ở chõu Á , 92 của thế giới . Năm 2000 xuất khẩu bỡnh quõn đầu người là 186.5 USD/người , 2005 là 390.1 USD , năm 2006 ước tớnh là 470.9 USD .
Tự do hoỏ thương mại và tăng trưởng xuất khẩu một mặt đó tạo điều kiện cho người tiờu dựng Việt Nam tiếp cận với nhiều hang hoỏ , dịch vụ tốt hơn , rẻ hơn . Mặt khỏc đó gúp phần tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dõn cư cú thu nhập thấp .
Hoạt động ngoại thương trong những năm qua giỳp cho nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao . Giỳp cho Việt Nam thu hẹp một phần khoảng cỏch về phỏt triển so với nhiều nước trong khu vực và trờn thế giới . Đầu những năm 1990 , Việt Nam nằm trong số 20 nước nghốo nhất thế giới thỡ đến năm 2003 Việt Nam khụng những thoỏt khỏi những nước nghốo nhất thế giới mà đó trở thành nước kết hợp tốt giữa tăng trưởng và giải quyết cỏc vấn đề xó hội .
Cú được những thành quả trờn là do chớnh sỏch thương mại thụng thoỏng , xoỏ bỏ độc quyền trong thương mại và thực hịờn cỏc chớnh sỏch khuyến khớch xuất nhập khẩu như : chớnh sỏch về tỷ giỏ đồng tiền , thuế quan , xỳc tiến thương mại , đẩy mạnh đàm phỏn tham gia cỏc tổ chức thương mại quốc tế, ký kết cỏc hiệp định thương mại và đầu tư song phương.
2. Hạn chế.
Những hạn chế
Những hạn chế trong cỏc khõu tạo nguồn hàng, chế biến nõng cao chất lượng đó làm cho cỏc sản phẩm xuất khẩu của ta khụng đủ sức cạnh tranh trờn thị trường.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa cú những chuyển dịch tớch cực, xuất khẩu hàng nụng sản thụ, nguyờn liệu thụ... cũn chiếm tỷ trọng lớn, nờn giỏ trị thấp. (Thể hiện ở bảng sau)
Đơn vị
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Sơ bộ 2006
Crụm
Triệu đụ la Mỹ
4,5
3,4
2,9
8,1
9,0
1,9
Dầu thụ
Nghỡn tấn
7652,0
8705,0
9638,0
12145,0
14881,9
15423,5
16731,6
16876,0
17142,5
19500,6
17966,6
16418,9
Than đỏ
Nghỡn tấn
2821,0
3647,0
3454,0
3162,0
3259,0
3251,2
4291,6
6047,3
7261,9
11636,1
17987,8
29307,1
Thiếc
Tấn
3283,0
3029,0
2505,0
2389,0
2357,0
3301,0
2233,0
1668,0
1953,0
1843,0
2533,0
Hàng điện tử, mỏy tớnh và linh kiện
Triệu đụ la Mỹ
788,6
709,5
605,4
854,7
1062,4
1427,4
1708,2
Sản phẩm từ plastic
"
95,5
119,6
143,4
170,2
239,2
357,7
480,0
Dõy điện và cỏp điện
"
129,5
181,0
187,7
291,7
389,7
518,2
704,8
Xe đạp và phụ tựng
"
66,6
129,4
122,7
155,4
235,2
158,4
116,7
Ba lụ, tỳi, cặp, vớ(*)
"
183,3
237,2
243,3
382,1
470,9
503,3
Giày, dộp
"
296,4
530,0
978,4
1031,0
1387,1
1471,7
1587,4
1875,2
2260,5
2691,1
3038,8
3591,6
Hàng dệt, may
"
765,5
993,1
1502,6
1450,0
1746,2
1891,9
1975,4
2732,0
3609,1
4429,8
4772,4
5834,4
Hàng mõy tre, cúi, lỏ, thảm
"
30,8
61,7
48,4
36,8
62,2
92,5
103,1
113,2
141,2
171,7
157,3
191,6
Hàng gốm sứ
"
22,0
30,9
54,4
55,1
83,1
108,4
117,1
123,5
135,9
154,6
255,3
274,3
Hàng sơn mài, mỹ nghệ
"
18,7
20,7
43,1
12,9
22,5
36,2
34,0
51,0
59,6
90,5
89,9
Hàng thờu
"
20,4
11,0
13,8
35,3
32,6
50,5
54,7
52,7
60,6
91,6
78,4
Hàng rau, hoa, quả
"
56,1
90,2
71,2
52,6
106,6
213,1
344,3
221,2
151,5
177,7
235,5
259,1
Hạt tiờu
Nghỡn tấn
18,0
25,3
24,7
15,1
34,8
36,4
57,0
78,4
73,9
110,5
110,0
116,7
Cà phờ
"
248,1
283,7
391,6
382,0
482,0
733,9
931,1
722,2
749,4
976,2
912,7
980,9
Cao su
"
138,1
194,5
194,2
191,0
263,0
273,4
308,1
454,8
432,3
513,4
554,1
708,0
Gạo
"
1988,0
3003,0
3575,0
3730,0
4508,3
3476,7
3720,7
3236,2
3810,0
4063,1
5254,8
4643,4
Hạt điều nhõn
"
19,8
16,5
33,3
25,7
18,4
34,2
43,6
61,9
82,2
104,6
109,0
126,8
Lạc nhõn
"
115,1
127,0
86,4
86,8
56,0
76,1
78,2
106,1
82,4
46,0
54,7
14,2
Thịt đụng lạnh và chế biến
Triệu đụ la Mỹ
12,1
10,2
28,8
12,0
11,6
25,6
41,7
27,3
21,1
39,9
35,6
Thực phẩm chế biến từ tinh bột & bột ngũ cốc
"
59,7
98,4
91,4
82,5
100,9
129,6
Sữa và cỏc sản phẩm chế biến từ sữa
"
80,4
191,5
85,9
67,2
34,3
85,3
90,0
Đường
"
28,9
32,4
9,4
10,7
0,5
0,3
2,4
Chố
Nghỡn tấn
18,8
20,8
32,9
33,0
36,0
55,7
67,9
77,0
58,6
104,3
91,7
105,6
Dầu, mỡ động, thực vật
Triệu đụ la Mỹ
30,1
23,5
22,1
36,1
13,7
15,4
Gỗ và sản phẩm gỗ
"
311,4
343,6
460,2
608,9
1101,7
1561,4
1932,8
Quế
Nghỡn tấn
6,4
2,8
3,4
0,8
3,2
3,5
3,8
5,1
4,9
8,3
8,3
14,8
Hàng thủy sản
Triệu đụ la Mỹ
621,4
696,5
782,0
858,0
973,6
1478,5
1816,4
2021,7
2199,6
2408,1
2732,5
3358,1
Trong đú
Tụm đụng
"
290,9
324,7
367,7
431,7
415,5
631,4
846,2
715,7
943,6
1084,5
1265,7
Cỏ đụng
"
35,9
76,0
89,9
69,7
112,3
172,4
248,8
337,5
333,7
491,5
608,8
Mực đụng
"
68,4
92,5
89,6
60,8
107,3
76,8
139,7
83,7
136,3
62,5
73,9
Hơn nữa, do khả năng tiếp cận thị trường kộm, nhiều mặt hàng của ta cũn phải xuất khẩu qua trung gian nờn hạn chế kim ngạch thu được.
Hiện nay, khối lượng nhiều mặt hàng nụng sản xuất khẩu đó được khai thỏc tới mức tối đa trong sản lượng sản xuất như gạo, cà phờ, cao su,... do vậy, muốn tăng giỏ trị xuất khẩu cần phải đầu tư phỏt triển thõm canh, tăng năng suất và đặc biệt đầu tư vào khõu cụng nghiệp chế biến sõu, tăng nhanh chất lượng để đủ sức cạnh tranh và tỡm kiếm thờm thị trường xuất khẩu.
Mặt khỏc phần lớn hàng húa Việt Nam xuất khẩu là nguyờn liệu phụ hơặc mới qua sơ chế nờn thị trường thiếu ổn định. Nếu cỏc nhà nhập khẩu thay đồi kế hoạch sản xuất lập tức cỏc doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam rơi vào thế bị động, nhiều khi dẫn đến ứ đọng hàng húa. Cỏc mặt hàng của chỳng ta cũng lại hay tập trung vào một số thị trường nhập khẩu nhất định. Đõy cũng là điều đỏng ngại khi những thị trường này cú biến động.
Khú khăn chủ yếu trong xuất khẩu vào EU là xuất hiện nhiều hàng rào kỹ thuật mới ngày càng tinh vi hơn, kể cả sản phẩm thụ và chế biến ( như tăng cương kiểm soỏt chất lượng hàng thủy sản, cấm sử dụng một số hoạt chất nhuộm trong hàng may mặc, quy định cỏc chất húa học hữu cơ trong sản xuất đồ chơi). EU cũng xem xột loại bỏ một số mặt hàng ra khỏi danh mục GSP từ 2003, dự kiến cú giày dộp, quần ỏo, đồ gốm sứ, điện tử, tiờu dựng, cao su.
IV- Giải phỏp
1. Giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt động thị trường ngoại thương ở Việt Nam:
Hệ thống phỏp lý:
Trước hết, cần sớm hoàn thiện Luật cạnh tranh và chống độc quyền. Những năm qua, thực hiện chớnh sỏch mở cửa trong nền kinh tế Việt Nam đó cú mặt nhiều cụng ty nước ngoài và cú tiềm lực mạnh về cụng nghệ và già dặn về thủ thuật kinh doanh, khụng ớt cụng ty đó dựng cỏc thủ đoạn thụn tớnh cỏc doanh nghiệp trong nước như ngành giải khỏt, húa mỹ phẩm. Hệ thống luật phỏp của nước ta hiện nay cú nhiều luật khỏc nhau để điều chỉnh cỏc loại hỡnh doanh nghiệp như Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật khuyến khớch đầu tư trong nước. Cỏc luật này đó cú nhiều nhiều quy định xớch lại gần nhau, nhưng vẫn tồn tại những ranh giới làm cho mụi trường kinh doanh kộm hấp dẫn đối với nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, trong lĩnh vực xuất khẩu vẫn cũn nhiều đặc quyền dành cho khối doanh nghiệp nhà nước.
Tạo ra sức hấp dẫn của thị trường
Việc Việt Nam tham gia và chấp nhận luật lệ chung của cỏc thể chế kinh tế quốc tế, đặc biệt là WTO, sẽ dần dần tạo lập và củng cố long tin của cỏc nước vào cơ chế chớnh sỏch của Việt Nam, tạo niềm tin để thu hỳt cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển an tõm đầu tư vào nước ta. Đồng thời ta cú cơ hội tiếp cận cỏc nguồn vay vốn ưu đói, cỏc hỡnh thức tớn dụng, tài trợ cỏc định chế tài chớnh quốc tế như ngõn hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF)
Tổ chức nghiờn cứu thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, nghiờn cứu thị trường đúng vai trũ quan trọng đối với sự phỏt triển kinh tế hàng húa và phỏt triển kinh doanh của cỏc doanh nghiệp. Nghiờn cứu thị trường là cơ sở để xõy dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo phỏt triển kinh doanh phự hợp với nhu cầu thị trường và nõng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, nghiờn cứu thị trường cũn để dự bỏo về nhu cầu thị trường để từ đú xõy dựng chiến lược kinh doanh và phương ỏn kinh doanh
Xõy dựng chiến lược kinh doanh:
Muốn mở rộng thị trường mới, thỡ trờn cơ sở chỳng ta phải phõn tớch mụi trường kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp, chỳng ta cũn phải tiến hành đỏnh giỏ lại nhiệm vụ và mục tiờu chiến lược để hoàn thiện chiến lược kinh doanh, giỳp cỏc doanh nghiệp sử dụng tốt cỏc nguồn lực và mụi trường kinh doanh đảm bảo việc tuõn thủ nguyờn tắc đỏp ứng nhu cầu của thị trường nhất là quốc tế nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phỏt triển bền vững của cỏc doanh nghiệp.
Xỳc tiến thương hiệu để phỏt triển thị trường:
Thương hiệu là kết quả của quỏ trỡnh tiếp thị quảng cỏo, lõu dài và tốn kộm nhưng rất quan trọng, một thương hiệu mạnh cú thể giỳp doanh nghiệp đạt được vị thế dẫn đầu trong ngành. Thương hiệu càng nổi tiếng thỡ khả năng tăng thị phần của nú trờn thị trường càng cao. Nhờ đú doanh nghiệp cú thể điều khiển thị trường, định giỏ cao hơn làm cho cỏc đối thủ phải nản long khi muốn chia sẻ thị trường với họ.
Tỡm vị trớ thớch hợp trờn thị trường:
Trong quỏ trỡnh cạnh tranh, cỏc yếu tố buộc cỏc doanh nghiệp phải quan tõm là: Loại hàng húa, chất lượng sản phẩmhàng húa cú phự hợp với yờu cầu của người tiờu dựng khụng? Do vậy thị trường thế giới xuất hiện them yờu cầu đảm bảo chất lượng. Nếu như trước đõy khỏch hàng chỉ xem xột, kiểm tra chất lượng sản phẩm thỡ nay người ta cũn quan tõm đến khả năng của doanh nghiệp cú điều kiện tin cậy, để đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra hay khụng. Thực hiện yờu cầu này cỏc nhà doanh nghiệp của hơn 90 nước trờn thế giới đó ỏp dụng bộ tiờu chuẩn ISO 9000. Đõy là vũ khớ lợi hại để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh.
2. Những đề xuất.
Ngoài những giải phỏp đó đề ra ở trờn chỳng tụi cũn cú những đề xuất cụ thể sau đõy. Để việc ỏp dụng cỏc khuyến nghị này một cỏch cú hiệu quả chỳng tụi chia thành những đề xuất đối với những đối tượng liờn quan ở tầm vĩ mụ và những đổi tượng ở tầm vi mụ. Đối với những đối tượng ở tầm vĩ mụ mà giữ vai trũ quan trọng nhất đú là Nhà nước và cỏc Bộ, Ngành. Đõy chớnh là thành phần cú tỏc động lớn tới kết qủa của hoạt động ngoại thương. Do đú chỳng tụi đó đề ra những khuyến nghị sau:
+ Hoàn thiện hệ thống chớnh sỏch, đơn giản hoỏ cỏc thủ tục đầu tư hợp tỏc kinh doanh tạo niềm tin cho cỏc doanh nghiệp nước ngoài đối với cỏc doanh nghiệp trong nước để thực hiện tốt quỏ trỡnh xuất khẩu sản phẩm.
+ Nhà nước cần thành lập ra cỏc tổ chức tư vấn, hỗ trợ cỏc doanh nghiệp, cụng ty, tổng cụng ty trong quỏ trỡnh hoạt động ngoại thương.
+ Hoàn thiện cỏc hệ thống luật phỏp về lĩnh vực hoạt động ngoại thương như: thuế xuất nhập khẩu, bảo hộ... để cỏc doanh nghiệp, cụng ty hoặc tổng cụng ty cú đầy đủ thụng tin.
Đối với cỏc đối tượng ở tầm vĩ mụ chỳng ta cần cú những hỡnh thức khen thưởng kỷ luật đối với cỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0100.doc