- Tham vấn tâm lí học đường là một quá trình diễn ra với nhiều giai đoạn khác nhau từ việc xây dựng mối quan hệ, khai thác, tìm hiểu, xác định vấn đề đến giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực tâm lí.
- Mục tiêu của tham vấn tâm lí học đường là giúp đỡ học sinh hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của chính các em, từ đó có thể giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
- Hoạt động tham vấn tâm lí học đường diễn ra trên cơ sở mối quan hệ tương tác tích cực giữa nhà tham vấn và học sinh, được thực hiện chủ yếu trong tương tác trực tiếp tại phòng tâm lí học đường hoặc tại lớp học.
- Nhà tham vấn tâm lí học đường có thể là người làm chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Song họ đều cần có kiến thức về tâm lí, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp tham vấn tâm lí để thực hiện hoạt động tham vấn tâm lí một cách tốt nhất.
- Đối tượng được tham vấn tâm lí học đường có thể là cá nhân học sinh có nhu cầu cần được tham vấn tâm lí. Ngoài ra còn có thể là nhóm học sinh, hoặc tập thể học sinh với các vấn đề nổi cộm của lớp như học tập, đánh nhau, quan hệ bạn khác giới, sự phát triển của cơ thể, quan hệ của lớp với giáo viên.
- Các giai đoạn trong quá trình tham vấn tâm lí học đường bao gồm:
+ Thiết lập mối quan hệ: xây dựng mối quan hệ tốt trong tham vấn là khâu then chốt. Nếu không có mối quan hệ tốt thì thông tin và trách nhiệm không thể trao đổi được. Để đạt được những yêu cầu trên, nhà tham vấn tâm lí phải có các kĩ năng chuyên môn, những phẩm chất đạo đức, thực hiện đúng nguỵen tắc cũng như phải biết tiếp cận đối tượng.
8 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng (stress) cho học sinh Trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
Module 12 - THCS (Bài viết số 3)
Họ và tên: Nguyễn Thúy Hiền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường TH&THCS Bình Trung, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Giảng dạy môn: Vật lý, Công nghệ, Giáo dục công dân.
PHẦN THỨ NHẤT: LÝ THUYẾT
1. Tên chuyên đề:
“Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng (stress) cho học sinh Trung học cơ sở”
2. Lý do chọn chuyên đề:
Để đáp ứng nu cầu công tác và đảm bảo năng lực, kỹ thuật daỵ học trong với yêu cầu xã hội hiện nay; Một trong những nội dung được chú trọng trong công tác này là bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên, công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên được coi là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm, nó có vai trò rất quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp của mỗi giáo viên. Công cụ lao động của người thầy giáo là tri thức khoa học, mà tri thức thì cần phải được thường xuyên cập nhật và làm mới thì mới đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Vì vậy, người giáo viên cần phải tự học hỏi, tự bồi dưỡng thường xuyên, trong bồi dưỡng phải được định hướng những vấn đề cơ bản, cập nhật để có thể bồi dưỡng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu trong công việc của mình.
Để tự bồi dưỡng cho bản thân học tập một số phương pháp, kĩ thuật dạy học môn nhằm cung cấp cho bản thân giảng dạy có cái nhìn đầy đủ và cụ thể hơn về phương pháp, kỹ thuật dạy học này; Bài viết có các hoạt động tóm lược gợi ý cho hoạt động để cho bản tự tìm hiểu, nghiên cứu; Sau mỗi hoạt động, mỗi ý có thông tin phản hồi cho hoạt động để tự mình có thể tham khảo; vì thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế nên chắc chắn bài viết này sẽ không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý xây dựng của các đồng chí đồng nghiệp để nội dung của tài liệu học tập này ngày càng hoàn chỉnh từ đó áp dụng vào công việc hiệu quả hơn.
3. Một số khái niệm
1.1.Khái niệm về stress
Stress trong tiếng Anh có nghĩa là nhấn mạnh. Thuật ngữ này còn dùng trong Vật lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu.
Thuật ngữ stress được W. Cannon sử dụng lần đầu tiên trong Sinh học:
“Stress có tính chất tổng hợp chứ không phải thể hiện trong một trạng thái phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kì tín hiệu nào” có quan niệm đã được ứng dụng trong thực tế: “ Stress là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kì thời điểm nào của sự tồn tại của chúng ta. Một tác động bất kì tới một cơ quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau: Stress bình thường khỏe mạnh và stress độc hại ”
Có nhiều quan điểm khác nhau về stress, với các gốc độ khác nhau stress được hiểu theo những cách khác nhau. Nhìn chung, các tác giả đều nhìn stress trên gốc độ tiêu cực, chưa nhìn thấy mặt tích cực của nó đối với sự phát triển tâm lí con người.
1.2. Nguồn gốc gây ra stress.
Có nhiều căn nguyên dẫn đến stress. Các nhà khoa học cho rằng, stress có tính chất tích tụ nên nó xuất hiện thì cần phải kiểm soát và giải tỏa chúng. Nếu không, những tác động nhỏ hằng ngày sẽ được dồn nén và khi bùng phát nó sẽ gây ra những tác hại không nhỏ. Theo tác giả Võ Văn Bản, có thể chia nguồn gốc gây ra stress như sau:
* Nguồn gốc từ môi trường bên ngoài:
- Nguồn gốc từ cuộc sống gia đình: Những tác nhân gây stress từ phía gia đình đó là những vấn đề có liên quan đến yếu tố kinh tế và tình cảm, những kì vọng của những người trong gia đình đối với mỗi thành viên.
- Nguồn gốc từ môi trường xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trường sống, học tập và làm việc, những mối quan hệ, ứng xử xã hội, tâm lí xã hội
- Nguồn gốc từ môi trường tự nhiên là những yếu tố như khí hậu, thời tiết, cảnh quan
* Nguồn gốc từ bản thân:
- Yếu tố sức khỏe: Những rối loạn bệnh lí mới xuất hiện, những bệnh lí ở giai đoạn cuối hoặc những bệnh lí mãn tính, sự khiếm khuyết về thực thể.
- Yếu tố tâm lí: Đó là trình độ thích nghi của các thuộc tính tâm lí bao gồm năng lực, ý chí, tình cảm, nhu cầu, trình độ nhận thức, kinh nghiệm của chủ thể.
2. Khái niệm về stress trong học tập.
2.1 Một số đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh THCS
Học sinh THCS là những lứa tuổi từ 11 đến 15 đang học từ lớp 6 đến lớp 9. Đây là thời kì phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân, là thời kì chuyển từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Có một số đặc điểm tâm lí cơ bản như sau:
Sự phát triển không cân đối giữa chiều cao và trọng lượng, giữa xương ống tay, ống chân, xương ngón tay, ngón chân đã dẫn đến sự thiếu cân đối. Các em rất lóng ngóng, vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng, hay làm đổ vỡ.
Sự phát triển về mặt sinh lí cũng như sự biến đổi căn bản về mặt cơ thể, với nét đặc trưng lớn nhất là sự phát dục đã dẫn đến nhiều biến đổi về mặt tâm lí
Điều kiện sống của các em cũng có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Trong gia đình, các em có sự tham gia tích cực vào các hoạt động và nhiệm vụ của gia đình giao cho. Các em thể hiện sự tích cực, chủ động và độc lập trong khi hoàn thành các nhiệm vụ như một người lớn.
Học sinh THCS có nhu cầu muốn mở rộng các mối quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn nhìn nhận mình một cách bình đẳng, không muốn bị coi là trẻ con như trước đây. Bên cạnh đó, người lớn lại không coi các em đã trở thành người lớn. Điều này có thể gây ra xung đột tạm thời giữa thiếu niên với người lớn.
Đời sống tình cảm của học sinh THCS sâu sắc và phức tạp hơn so với học sinh tiểu học. Các em rất dễ bị xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng, tình cảm mang tính bồng bột.
2.2 Bản chất của stress trong quá trình học tập ở học sinh THCS
Stress là sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài. Trong học tập, học sinh chịu nhiều tác động , áp lực không chỉ ở yêu cầu, nội dung tri thức môn học mà còn ở phương pháp giảng dạy, thái độ của giáo viên. Những điều đó đã tạo nên stress cho các em.
4. Mục tiêu cần đạt:
- Vận dụng được các kiến thức về stress trong học tập để nhận biết được các biểu hiện của stress tiêu cực trong học tập. Vận dụng các phương pháp, kỹ năng để hỗ trợ học sinh ứng phó với stress trong học tập.
- Có thái độ đúng đắn trong việc phát hiện, phòng chống và ứng phó với stress trong học tập. Rèn luyện các hành vi phát hiện, phòng chống và ứng phó với stress trong học tập.
Làm cho HS cảm thấy an toàn: Cần giúp các em phân biệt đúng sau, nên khoan dung trước những lỗi lầm của các em. Là tấm gương kiên định, chuẩn mực trong cư xử, xử lý công bằng mọi tình huống.
5. Kế hoạch và hình thức tự bồi dưỡng:
Nội dung bồi dưỡng 3: 60 tiết/năm học
Căn cứ nhu cầu và năng lực của cá nhân, tôi đăng ký học 4 module (đã đăng ký đầu năm học)
Với Mdule này tôi nghiên cứu, học tập với thời lượng 20 tiết.
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
2. Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
3. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn sinh hoạt cấp, tổ, nhóm chuyên môn và học hỏi từ cá nhân các đồng chí đồng nghiệp.
4. Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận, thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
5. BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet); các kênh thông tin, truyền thong.
PHẦN THỨ HAI: VẬN DỤNG THỰC TIỄN
1. Một số hình thức tư vấn phương pháp tư vấn để giải tỏa stress:
Ta đã biết Stress là sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài. Trong học tập, học sinh chịu nhiều tác động , áp lực không chỉ ở yêu cầu, nội dung tri thức môn học mà còn ở phương pháp giảng dạy, thái độ của giáo viên. Những điều đó đã tạo nên stress cho các em.
1.1. Làm quen với một số phương pháp ứng phó với stress trong học tập
Stress mãn tính có thể phá vỡ cuộc sống của chúng ta và thậm chí có thể gây ra tử vong. Vì vậy, chúng ta cần tạo ra cách để xử lí stress.
- Việc đầu tiên là học sinh phải biết nhận ra các dấu hiệu của stress: Những bất thường về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội như bổng nhiên thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, mất ngủ hoặc là ngủ quên, tâm trạng bất an, giận dữ hoặc sợ hãi
- Giảm mức độ cao của stress để có một sức khỏe tốt trong học và thi. Muốn có sức khỏe tốt trước hết hãy lưu ý đến phương pháp học tập, ôn tập, nghỉ ngơi, thư giãn hợp lí. Cần tránh hiện tượng học dồn, thi mới học, học đêm ngủ ngày. Trí não của con người chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong vòng 45 phút đến 1 giờ sau đó cần được nghỉ ngơi, giải lao hoặc làm những công việc chân tay từ 15 đến 20 phút sau đó hoạt động trí não lại.
- Cần có chế độ ăn đầy đủ và cân bằng dưỡng chất. Chú ý dùng các thực phẩm như sữa, trứng, thịt, rau, quả. Ngoài ra nên dùng thêm các loại dầu thực phẩm như dầu đậu nành, dầu mè
- Cà phê, trà đậm là chất có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương làm cho tỉnh táo, chống lại cơn buồn ngủ, nếu uống ban ngày, đặc biệt là buổi sáng. Tuy nhiên trong thời gian học, thi hoàn toàn không nên lạm dụng. Buồn ngủ là dấu hiệu báo cho cơ thể đã mệt mỏi, cần sự nghỉ ngơi để lấy lại cân bằng. Nếu giai đoạn này dùng chất kích thích, cơ thể sẽ mệt mỏi không còn sức tập trung để có thể ghi nhớ.
1.2. Một số biện pháp làm giảm stress có hại
- Ngâm tắm: Nước có tác dụng xoa dịu các cơ và xương khớp bị đau mỏi, giúp tế bào được phục hồi, chất độc được đưa ra ngoài cơ thể. Trong khi tắm nên giảm các yếu tố gây kích thích thị giác, hãy bật những chương trình nhạc nhẹ hoặc loại nhạc mà mình yêu thích.
- Hát: Hát kích thích hoạt động cơ hoành, cơ cổ, nhờ đó trung tâm thần kinh sinh dưỡng thuộc phần bụng được phục hồi. Ngoài ra còn cung cấp thêm ôxi cho cơ thể.
- Chơi đùa với thú nuôi: Thú nuôi rất có ích cho việc giải tỏa stress cho con người. Người ta có thể tâm sự những buồn vui với vật nuôi trong nhà.
- Thư giãn: Sau mỗi công việc căng thẳng, cần có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn với tất cả những loại hình mà mình thích.
- Cười: Không chỉ mang lại sự vui vẻ, thoải mái mà cơ thể còn tiết ra monphine tự nhiên, tạo khả năng chống stress.
- Thưởng thức nghệ thuật: Ngắm nhìn một bức tranh, nghe một bản nhạc mà mình yêu thích.
- Massage: Mỗi ngày dành 30 phút để làm việc này sẽ làm cho hiện tượng co cơ giảm đi một cách rõ rệt.
- Tập thể dục buổi sáng, đi bộ: Làm lưu thông khí huyết, hít thở không khí trong lành.
- Thiền: Luyện cho tinh thần và cơ thể tránh những căng thẳng thường nhật, tăng cường hoạt động có hiệu quả của hệ tuần hoàn và tim mạch, giúp các khớp trong cơ thể có độ đàn hồi, ngăn ngừa bệnh loãng xương, chống được sự mất ngủ, lo lắng, buồn phiền.
1.3. Làm quen với một số phương pháp trợ giúp học sinh THCS ứng phó với stress trong học tập.
+ Những nguyên tắc trợ giúp về mặt tâm lí
- Chăm sóc cho sức khỏe và tránh những nguy hiểm có thể có.
- Can thiệp sớm một cách trực tiếp, chủ động và bình tĩnh.
- Tập trung vào những vấn đề của hiện tại.
- Cung cấp những thông tin chính xác về những gì đã xảy ra.
- Không nói những điều không có khả năng thực thi.
- Tìm ra những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết.
- Đoàn tụ gia đình.
- Cung cấp và đảm bảo về những trợ giúp tâm lí.
- Tập trung vào những lợi thế và khả năng phục hồi của nạn nhân.
- Khuyến khích sự tự lực.
- Quan tâm đến cảm xúc của những người xung quanh.
+ Sự trợ giúp từ tham vấn tâm lí học đường.
- Tham vấn tâm lí học đường là một quá trình diễn ra với nhiều giai đoạn khác nhau từ việc xây dựng mối quan hệ, khai thác, tìm hiểu, xác định vấn đề đến giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực tâm lí.
- Mục tiêu của tham vấn tâm lí học đường là giúp đỡ học sinh hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của chính các em, từ đó có thể giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
- Hoạt động tham vấn tâm lí học đường diễn ra trên cơ sở mối quan hệ tương tác tích cực giữa nhà tham vấn và học sinh, được thực hiện chủ yếu trong tương tác trực tiếp tại phòng tâm lí học đường hoặc tại lớp học.
- Nhà tham vấn tâm lí học đường có thể là người làm chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Song họ đều cần có kiến thức về tâm lí, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp tham vấn tâm lí để thực hiện hoạt động tham vấn tâm lí một cách tốt nhất.
- Đối tượng được tham vấn tâm lí học đường có thể là cá nhân học sinh có nhu cầu cần được tham vấn tâm lí. Ngoài ra còn có thể là nhóm học sinh, hoặc tập thể học sinh với các vấn đề nổi cộm của lớp như học tập, đánh nhau, quan hệ bạn khác giới, sự phát triển của cơ thể, quan hệ của lớp với giáo viên.
- Các giai đoạn trong quá trình tham vấn tâm lí học đường bao gồm:
+ Thiết lập mối quan hệ: xây dựng mối quan hệ tốt trong tham vấn là khâu then chốt. Nếu không có mối quan hệ tốt thì thông tin và trách nhiệm không thể trao đổi được. Để đạt được những yêu cầu trên, nhà tham vấn tâm lí phải có các kĩ năng chuyên môn, những phẩm chất đạo đức, thực hiện đúng nguỵen tắc cũng như phải biết tiếp cận đối tượng.
+ Tập hợp thông tin, đánh giá và xác định vấn đề: Mục đích của giai đoạn này là tìm hiểu những mối quan tâm chủ yếu của đối tượng, xác định những mặt mạnh và hạn chế sẽ ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề. Để đạt mục đích đó, nhà tham vấn cần tìm hiểu hoàn cảnh đối tượng, gồm cả môi trường xã hội, giáo dục, gia đình, tình cảm, thể chất, tâm lí.
+ Hỗ trợ để học sinh tìm kiếm các giải pháp và lựa chọn giải pháp phù hợp: Mục tiêu nổi bật của giai đoạn này là nhà tham vấn trợ giúp đối tượng xác định phương hướng thiết thực cho cuộc sống. Trong giai đoạn này, nhà tham vấn và đối tượng xác định các gốc độ khác nhau để giải quyết vấn đề, cố gắng chia nhỏ những vấn đề có qui mô lớn thành các bước nhỏ dễ xử lí hơn.
+ Trợ giúp đối tượng thực hiện giải pháp: Trong quá trình thực thi các giải pháp, nhà tham vấn cần kiểm tra quá trình thực hiện theo định kì. Trong quá trình này, nhà tham vấn và đối tượng cần kịp thời phát hiện, xử lí những những khó khăn mới phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Áp dụng, vận dụng vào quá trình công tác
Giống như nhiều dịch vụ khác, khi giải pháp và điều kiện thỏa thuận hai bên đạt được, những đối tác có liên quan đến dịch vụ đó sẽ đi đến kết thúc. Tham vấn tâm lí cũng không phải là ngoại lệ. Khi đối tượng tự giải quyết được vấn đề, bước kế tiếp là kết thúc dịch vụ tham vấn tâm lí.
Nên, trong quá trình day-hoc cần thiết phải phải cho các em hiểu đươc stress là gì; biết cách phòng tránh stress; biết khắc phục tâm lý căng thẳng khi bị stress; đặc biệt cần đưa các phương pháp, biện pháp giáo dục thoải mái, cần sự ân cần quan tâm chăm sóc các em; đồng thời cần tạo ra không vui vẻ, gần gũi chia sẻ cùng các em, luôn lạc quan cởi mở, thân thiện với trò, với đồng nghiệp, tránh làm việc căng thẳng tâm lý nhằm giảm thiểu phát sinh strees trong công việc, học tập.
Kết quả đạt được:
Bản thân đã nắm một phần kiến thức, kỹ năng để tránh stress và tự ứng dụng áp dụng vào trong thực tế vào công việc cũng như sinh hoạt cuộc sống;
Bản thân đã có thể tư vấn, giúp đỡ cho học sinh tránh không bị stress trong quá trình học tập rèn luyện.
Qua lắng nghe, tiếp thu từ giáo viên các em đã có các phương pháp và kỹ năng ứng phó với Stress trong học học tập, các phương pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh để các em có thể phát hiện và ứng phó với Stress;
Các em có thể quản lí được căng thẳng của bản thân bằng việc các em nhận diện được các biểu hiện của Stress; các em có thể giảm mức độ của Stress để có một sức khoẻ tốt trong học tập và thi cử cúng như trong sinh hoạt.
3. Đánh giá hiệu quả:
* Ưu điểm: Bản thân đã có tinh thần, ý thức tự học, tự nghiên cứu trong quá trình công tác; kết quả học sinh đã có ý thức hơn trong việc tiếp thu kiến thức qua những trao đổi định hướng của giáo viên; các em đã mạnh dạn trao đổi các vấn đề trong học tập và hằng ngày hơn.
* Hạn chế: Việc vận dụng thực tiễn chưa nhiều, trong quá trình áp dụng học sinh còn thụ động, bản thân chưa dành được nhiều thời gian để ứng dụng vào thực tế, vì học sinh đến trường học chủ yếu là dành thời gian học các môn học chình khóa và gần như không còn thời gian để học hoặc sinh hoạt thêm.
4. Bài học kinh nghiệm:
Tiếp tục học hỏi các việc lồng ghép các phương pháp kỹ thuật vào quá trình dạy học như: Kĩ năng sống, giáo dục đạo đức sống cho học sinh.
Bản thân tiếp tục dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, học tập;
Tham khảo nhiều loại hình tài liệu, tư liệu học tập;
Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do các cấp tổ chức.
Trên đây là một số kiến thức “Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng (stress) cho học sinh Trung học cơ sở”mà trong quá trình tìm hiểu, học tập được biết; rất mong các đồng chí, đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân tôi tiếp thu, học tập đạt hiệu quả cao hơn./.
Người viết
Nguyễn Thúy Hiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai thu hoach Boi duong thuong xuyen_12309191.doc