Khái quát chung về công ty cổ phần Lilama hà nội

 Chi phí nhân viên được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương của nhân viên làm những công việc có tính chất phục vụ chung như công nhân sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên trực điện sản xuất, phục vụ ở phân xưởng gia công, tiền lương của nhân viên quản lý các công trình, các chuyên viên, kế toán, bảo vệ trực tiếp tham gia các công trình, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo định trên tổng quỹ lương của công ty.

Để hạch toán chi phí nhân viên trong chi phí sản xuất chung, công ty mở chi tiết TK627- TK6271 để phản ánh các chi phí này.

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát chung về công ty cổ phần Lilama hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, nhiên liệu ... liên quan đến công trình xây lắp và cấu thành nên cơ sở vật chất của công trình . Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản mục chi phí dành cho công nhân tham gia trên công trường, bất kể công nhân thuộc biên chế hay không thuộc biên chế của doanh nghiệp. Trong xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương và trích trước tiền lương phép của công nhân thi công. Đồng thời cũng không được tính vào chi phí này các chi phí của công nhân khuân vác, vận chuyển ngoài quy định. Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình vận hành máy thi công ngoài công trường như chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền lương của nhân viên vận hành, phục vụ máy thi công, chi phí kháu hao máy thi công, chi phí điện, nước ... phục vụ máy thi công. Chi phí này cũng không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy thi công. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả chi phí liên quan trực tiếp đến công trường mà không thuộc các khoản mục chi phí trên. Công ty cũng tập hợp chi phí dựa trên các khoản mục chi phí như trên để tính giá thành sản xuất xây lắp. 2.3. Nội dung cơ bản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần LILAMA Hà Nội. 2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác, khoa học, kịp thời, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng giá thành sản phẩm. Bởi vì nó quyết định đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp và trở thành một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý thuyết và thực tiễn hạch toán kế toán. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm... Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí. Còn xác định đối tượng hạch toán giá thành là xác định sản phẩm hoàn thành mà cần tính giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác nhau. Chẳng hạn như quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu, trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Với Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên để phù hợp với đặc điểm sản xuất và đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán, đối tượng hạch toán chi phí là các công trình hoặc từng hạng mục công trình. Nó phụ thuộc vào quy mô của từng công trường. Và đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là từng công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành được kiểm nghiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và được bên gian thầu chấp nhận. Toàn bộ CPSX của công ty được tập hợp theo các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí sản xuất chung. 2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Có nhiều cách thức để tập hợp chi phí. Tuy nhiên, tại công ty việc tập hợp chi phí được thực hiện theo hai cách sau: + Đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Đối với các chi phí liên quan chung cho toàn công ty hoặc liên quan đến một vài công trình thì được tập hợp chung cho toàn công ty sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo một tiêu thức nhất định. Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội lựa chọn tiêu thức phân bổ dựa vào chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, khi cần phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, phải xác định được tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì, tổng chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình trong kì. Sau đó lấy chi phí nhân công trực tiếp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của từng công trình nhân với Hệ số phân bổ để tính ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi công trình. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình, HMCT = Chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, HMCT * Hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp 2.3.3. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Để khái quát về thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, em sẽ trình bày về cách tính chi phí và giá thành tại công trình Nhà máy Thép Thái Nguyên.. 2.3.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với lĩnh vực xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ tổng chi phí của một công trình. Với công trình Nhiệt điện Uông bí, chi phí nguyên vật liệu chiếm trên 80% tổng chi phí công trình theo giá dự toán. Do vậy, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp phần tích cực vào việc chống lãng phí, thất thoát vật liệu, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán chi phí được công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Các loại vật tư của công ty bao gồm: + Về xây dựng: Xi măng, cát, sỏi, gạch ngói, tấm căn, sắt thép các loại... + Về lắp máy: điều hoà. Ngoài ra còn có rất nhiều vật tư khác như xăng, dầu, que hàn Các loại vật tư này được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: + Do Bên A cung cấp + Nhập từ Tổng công ty + Mua ngoài trên thị trường * Khi nhận thầu một công trình, phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ và nhu cầu sử dụng vật tư cho từng công trình, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và giá cả vật tư để lập dự toán cho từng công trình, sau đó phòng cung ứng vật tư căn cứ vào dự toán đã được duyệt và tiến độ thi công để lập kế hoạch mua sắm, cung ứng kịp thời vật tư đảm bảo cho thi công. * Khi có nhu cầu về vật tư, công cụ dụng cụ cho thi công các công trình, Chủ nhiệm công trình viết phiếu yêu cầu gửi phòng cung ứng vật tư. Phòng cung ứng vật tư xem xét phiếu yêu cầu, trình giám đốc và nếu được chấp nhận sẽ gửi phiếu yêu cầu cho thủ kho xin xuất vật tư. Vật tư có thể được xuất tại kho hoặc mua rồi chuyển đến thẳng tới chân công trình. Do đặc điểm sản phẩm của công ty là rải rác nên để thuận tiện cho công việc, công ty tổ chức hệ thống kho vật liệu phân tán. Dù vật liệu được xuất từ kho hay mua chuyển thẳng đến chân công trình thì đều được làm thủ tục nhập kho trước khi xuất kho. Khi xuất kho, thủ kho lập phiếu xuất kho làm căn cứ ghi sổ. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, một liên thủ kho giữ, một liên giao cho phòng cung ứng vật tư và một liên gửi về phòng tài vụ làm căn cứ ghi sổ. Trong điều kiện hiện nay, thị trường vật liệu xây dựng rất sôi động và thuận tiện, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của người mua cả về số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện vận chuyển thì công ty không cần mua dự trữ trong kho nhiều vừa mất không gian bảo quản, vừa phải tổ chức hạch toán. Phần lớn vật tư là mua đến đâu sử dụng đến đó, nhất là các loại vật tư sử dụng cho lắp máy. Vật tư sử dụng cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiện bằng một trong hai phương pháp tuỳ thuộc vào từng trường hợp: + Phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp thực tế đích danh. Đối với vật tư còn tồn trong kho, khi xuất kho cho sản xuất thi công thì tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Đối với vật tư mua về đưa thẳng đến chân công trình mà không qua nhập kho thì tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Giá thực tế bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển & bốc dỡ nhưng không bao gồm VAT đầu vào. Mỗi công trình đều có các cán bộ kế toán do công ty cử ra theo dõi trong suốt quá trình thi công. Các nhân viên kế toán này không làm nhiệm vụ tập hợp tính toán chi phí mà chỉ có nhiệm vụ tập hợp và kiểm tra các chứng từ, lập một số sổ sách trong phạm vi trách nhiệm rồi định kì gửi về phòng kế toán công ty để họ vào sổ. Hàng ngày, kế toán tại các công trình theo dõi quá trình nhập, xuất vật tư sử dụng cho các công trình, tiến hành phản ánh chính xác vào sổ các loại vật tư xuất dùng cho các công trình. Định kỳ khoảng 5 ngày, kế toán công trình gửi các hoá đơn chứng từ về phòng kế toán công ty để cập nhật dữ liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán công ty tập hợp & phân loại các phiếu xuất kho theo từng công trình vào tờ kê chi tiết phiếu xuất vật tư. Số tổng cộng của các tờ kê chi tiết được sử dụng để vào Bảng phân bổ vật tư,công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ được lập cho từng tháng rồi tổng hợp cho cả quý - Bảng này được sử dụng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư trong kì. Việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiện bằng một trong hai phương pháp tuỳ thuộc vào từng trường hợp: + Phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp thực tế đích danh. Đối với vật tư còn tồn trong kho, khi xuất kho cho sản xuất thi công thì tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Đối với vật tư mua về đưa thẳng đến chân công trình mà không qua nhập kho thì tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công công trình như cuốc, xẻng, que hàn, kìm, búa, ván khuôn, giàn giáo... Khi xuất công cụ dụng cụ cho thi công các công trình, chi phí công cụ dụng cụ được phân bổ cho các công trình tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng mỗi loại CCDC cho thi công công trình đó, song thông thường công ty phân bổ CCDC cho các công trình theo tỷ lệ là 30%, nhưng có những công trình được phân bổ 15% và cũng có những công trình phải phân bổ 100%, tuỳ theo giá trị công trình và giá trị của công cụ dụng cụ cũng như thời gian hữu dụng của nó. Hạch toán vật tư thừa: Tại công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, việc tính toán, mua sắm, cung cấp vật tư cho thi công các công trình là tương đối chặt chẽ, đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu về qui cách, chủng loại... và việc quản lý sử dụng cũng được quan tâm đúng mức. Khi xuất kho căn cứ vào dự toán được lập cho các công trình và những hao hụt trong định mức để phê duyệt phiếu yêu cầu. Khi có những phát sinh trong quá trình thi công thì chủ nhiệm công trình phải trình báo để phê duyệt để xin cấp thêm vật tư. Vì vậy, phế liệu ở các công trình là rất ít và hầu như không có. Đối với vật tư thừa, không sử dụng hết thì được nhập lại kho, khi đó kế toán căn cứ vào số vật tư thừa nhập kho để ghi tăng vật tư trong kho nhưng không ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình mà ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kì. Nợ TK 152, 153 Có TK 154 2.3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: chi phí lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia công trình, công nhân phục vụ thi công, mà không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân ( Đây là đặc điểm riêng của ngành xây lắp trong việc tính lương ). Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến tổng giá thành thực tế của các công trình mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Hiện nay công ty có 2 bộ phận lao động. Một bộ phận lao động trực tiếp tham gia trên các công trường và bộ phận làm nhiệm vụ quản lý công trường. Tiền lương của công ty trả làm 2 kỳ trong tháng. Kì 1 tạm ứng lương cho người lao động. Kì 2 trả hết số lương còn lại cho người lao động. Số tiền được tạm ứng căn cứ vào tổng quỹ lương, tỷ lệ trích lương của công ty. 2.3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi sử dụng máy thi công của công ty gồm : chi phí tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí bằng tiền khác 2.3.3.4.Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tổ chức quản lý và phục vụ thi công. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng tài khoản tổng hợp - TK627 và được mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: + Chi phí nhân viên, BHXH, YT, KPCĐ (TK6271) + Chi phí vật liệu, CCDC (TK6272) + Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274) + Chi phí bằng tiền khác (TK6278) 2.3.3.4.1. Chi phí nhân viên. Chi phí nhân viên được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương của nhân viên làm những công việc có tính chất phục vụ chung như công nhân sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên trực điện sản xuất, phục vụ ở phân xưởng gia công, tiền lương của nhân viên quản lý các công trình, các chuyên viên, kế toán, bảo vệ trực tiếp tham gia các công trình, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo định trên tổng quỹ lương của công ty. Để hạch toán chi phí nhân viên trong chi phí sản xuất chung, công ty mở chi tiết TK627- TK6271 để phản ánh các chi phí này. 2.3.3.3.2. Chi phí vật liệu, CCDC. Thuộc chi phí này bao gồm: chi phí về nhiên liệu phục vụ cho máy móc thiết bị (xăng, dầu...), nhiên liệu chạy xe chở hàng cho sản xuất, vật liệu, CCDC dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ quản lý công trình, đội sản xuất... Để hạch toán chi phí vật liệu trong chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng TK6272 Vật liệu, CCDC dùng cho sản xuất chung phần lớn được dự trữ trong kho. Khi có nhu cầu cần dùng thì xuất kho theo yêu cầu, chứng từ sử dụng cũng là các phiếu xuất kho. Các phiếu xuất kho này cũng được tập hợp , gửi về phòng tài vụ. Định kỳ khoảng 5 ngày kế toán tập hợp các phiếu xuất kho lấy số liệu ghi Bảng kê phiếu xuất công cụ dụng cụ. Số liệu tổng cộng được lấy để vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ. 2.3.3.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ. Theo quy định hiện hành, tài sản cố định là những máy móc thiết bị ... có giá trị từ 10.000.000 (đ) trở lên. Tài sản cố định của công ty bao gồm máy móc thiết bị dùng cho thi công như máy ủi, đầm, máy thuỷ bình, máy kinh vĩ, máy trộn bêtông..., xe tải; máy móc thiết bị dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất, như máy in, máy điều hoà, xe con,... được hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung và nguồn vốn khác. Đối với doanh nghiệp trong ngành xây lắp thì máy móc thiết bị trong sản xuất nói riêng, TSCĐ của doanh nghiệp nói chung giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, máy móc đã thay thế sức lao động của con người trong rất nhiều công việc. Đặc biệt đối với một DNXL trong điều kiện hiện nay thì khả năng về máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất thi công là một yêu cầu không thể thiếu khi tham gia đấu thầu một công trình nào đó. Chất lượng, tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công trình xây lắp. Giá trị máy móc, thiết bị trong XDCB thường rất lớn, vì vậy, một yêu cầu đặt ra là phải quản lý thật tốt cả về hiện vật và giá trị. Công ty cổ phần LILAMa Hà Nội đang chấp hành chế độ quản ký, sử dụng TSCĐ theo quyết định số 1062 của Bộ Tài chính (hiện nay được thay thế bằng quyết định 166). Theo chế độ này, công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao đường thẳng). Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao được xác định căn cứ vào số năm sử dụng của từng loại TSCĐ theo qui định cuả Nhà nước mà công ty đã đăng ký tại Cục quản ký vốn và Tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. 2.3.3.4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Thuộc chi phí này bao gồm: chi phí về tiền điện, tiền nước phục vụ cho thi công công trình, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vật tư... Chứng từ làm căn cứ ghi sổ là các hoá đơn, các giấy báo nợ, của Ngân hàng... Chi phí dịch vụ mua ngoài trong chi phí sản xuất chung được hạch toán trên TK6278. 2.3.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất. Như trên ta đã biết các chi phí sản xuất của công ty bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí khác. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí khác được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng công trình, còn chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho các công trình, HMCT. Sau khi kế toán xác định được các khoản mục chi phí sản xuất thì một công việc quan trọng tiếp theo là phải tổng hợp chúng để tính toán xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. Cuối mỗi quí (năm), kế toán tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các công trình để lập Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. (Số liệu được lấy từ các sổ chi tiết chi phí kinh doanh, bảng phân bổ vật tư, công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung). Ở công ty LM & XD Hà Nội - là một công ty xây lắp, có chu kỳ SXKD dài, doanh thu thường tập trung vào các tháng cuối năm nên việc lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành không được lập theo tháng mà lập theo quí (năm). Với những công trình hoàn thành trong kì thì thời điểm tổng hợp chi phí là thời điểm kết thúc thi công công trình. Các chi phí sản xuất này được ghi sổ và cuối quí kết chuyển vào TK154 - Chi phí SXKD dở dang để tính giá thành sản phẩm. 2.3.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính toán xác định CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để xác định đúng giá thành công trình , HMCT hoàn thành. Công ty LM & XD Hà Nội đánh giá sản phẩm dở dang theo quí, năm. Để xác định chi phí SXKD dở dang cần phải căn cứ vào khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quí, chủ nhiệm công trình, kỹ thuật viên công trình, cùng với đại diện phòng kinh tế - kỹ thuật tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể, sau đó áp đơn giá dự toán cho từng công việc này và tổng hợp thành chi phí dở dang theo dự toán cho từng công trình, HMCT. Công việc này được thể hiện trên Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. * Chi phí dở dang cuối kỳ được xác định theo, công thức xác định như sau: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng hoàn thành + Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ * Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ 2.3.4. Tính giá thành sản phẩm. 2.3.4.1. Phương pháp tập hợp giá thành. Có nhiều phương pháp tập hợp giá thành khác nhau, tuy nhiên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp cộng giản đơn. Giá thành của một công trình hoặc hạng mục công trình là tổng cộng tất cả các khoản chi phí đã thực sự phát sinh cho công trình đó sau khi đã có những điểu chỉnh tăng hoặc giảm giá thành một cách hợp lý. ( Điều chỉnh theo phương pháp doanh thu hoặc theo nguyên tắc giá vốn ). 2.3.4.2. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành của công ty không cố định tháng, quý hoặc năm mà tuỳ thuộc vào quy mô của các công trình. Nếu như công trình có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài thì có thể lựa chọn kỳ tính giá thành là quý hoặc năm. Còn với các công trình khác có thể lựa chọn kỳ tính giá thành là khi có các hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khi bàn giao toàn bộ công trình. Để khái quát về thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, em sẽ trình bày về cách tính chi phí và giá thành sản xuất tại công trình Nhà máy Thép Thái Nguyên. SỐ LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI QUÍ 1 NĂM 2007 A. Số dư tổng hợp của một số tài khoản : Số Hiệu Tên Tài Khoản Dư Nợ Dư Có 111 Tiền mặt 1.535.780.240 112 Tiền gửi ngân hàng 2.244.576.812 131 Phải thu của khách hàng 8.705.120.400 136 Phải thu nội bộ 45.202.500 138 Phải thu khác 12.060.100 141 Tạm ứng 165.450.700 142.1 Chi phí trả trước 34.690.000 142.2 Chi phí chờ kết chuyển (CP QLDN) 20.006.200 152 Nguyên liệu, vật liệu 75.850.000 153 Công cụ dụng cụ 58.640.800 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3.270.316.400 211 Tài sản cố định hữu hình 25.387.163.887 242 Chi phí trả trước dài hạn 438.172.600 214 Hao mòn tài sản cố định 11.129.820.650 311 Vay ngắn hạn 749.200.050 331 Phải trả cho ngưòi bán 4.645.200.139 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 60.315.824 334 Phải trả công nhân viên 90.000.000 335 Chi phí phí trả 69.349.062 336 Phải trả nội bộ 12.561.000 338 Phải trả phải nộp khác 56.009.370 341 Vay dài hạn 3.490.458.241 411 Nguồn vốn kinh doanh 18.207.541.668 414 Quỹ đầu tư phát triển 890.215.100 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 54.721.345 421 Lợi nhuận chưa phân phối 1.505.186.400 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.032.451.790 TỔNG CỘNG: 41.993.030.639 41.993.030.639 B. Số dư chi tiết trên một số tài khoản: *Tài khoản 131: Phải thu khách hàng STT Mã khách Tên khách hàng Dư Nợ 1 NĐUB Nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2.450.193.600 2 XMHP Nhà máy Xi Măng Hải Phòng 1.078.548.000 3 CTHA Công ty TNHH Hà Anh 746.298.800 4 BHN Nhà máy bia Hà Nội 2.795.356.700 5 GHL Nhà máy gạch Cotto Hạ Long 1.634.723.300 TỔNG CỘNG: 8.705.120.400 * Tài khoản 331: Tài khoản phải trả nguời bán STT Mã khách Tên nhà cung cấp Dư Có 1 VTBM Công ty vận tải Bình Minh 648.210.000 2 STTH Công ty TNHH Tiến Thành 1.315.551.200 3 CTMH Công ty TNHH Mạnh Hùng 1.298.416.700 4 CTHL Công ty TNHH Hoàng Long 1.383.022.239 Tổng Cộng 4.645.200.139 *Tài khoản 152: Nguyên liệu , vật liệu STT Mã NVL Tên NVL Đơn vị tính Số Lượng Đơn Gía Thành Tiền 1 T6 Thép 6 Kg 1016 8.000 8.128.000 2 T8 Thép 8 Kg 769 7.800 5.998.200 3 TV8 Thép V8 Kg 358 8.500 3.043.000 4 TV10 Thép V10 Kg 682 8.500 5.797.000 5 TV12 Thép V12 Kg 976 8.500 8.296.000 6 XMBS Xi Măng Bút Sơn Tấn 5 642.000 3.210.000 7 XMTS Xi Măng Tiên Sơn Tấn 6 684.000 4.104.000 8 XMT Xi Măng Trắng Kg 367 2.000 734.000 9 GN40 Gạch lát nền m² 248 102.000 25.296.000 10 TS Dây thép buộc sắt Kg 428 9.200 3.937.600 11 SV Sơn Màu Vàng Thùng 24 290.000 6.960.000 12 DT4 Đinh Tôn 4P Túi 6 57.700 346.200 TỔNG CỘNG 75.850.000 * Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ STT Mã CCDC Tên CCDC ĐVT Số Lượng Đơn Gía Thành Tiền 1 QH 3,2 Que Hàn 3,2 Kg 297 9.000 2.673.000 2 QH 2,8 Que Hàn 2,8 Kg 109 9.200 1.002.800 3 KCS Kìm cắt sắT Chiếc 6 200.000 1.200.000 4 MH Máy Hàn Chiếc 3 1.240.000 3.720.000 5 QTC Quốc Chiếc 14 20.000 280.000 6 XTC Xẻng Chiếc 18 7.500 135.000 7 GG Giàn giáo Bộ 36 480.000 17.280.000 8 TH Thép Hộp Chiếc 28 300.000 8.400.000 9 VG Ván gỗ M² 479 50.000 23.950.000 Tổng Cộng 58.640.800 * Tài khoản 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang STT Mã Công Trình Tên Công Trình Số Tiền 1 TTN Nhà Máy Thép Thái Nguyên 3.270.316.400 Tổng Cộng 3.270.316.400 C. CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH TRONG QUÝ 1/2007 Trong quý 1/2007 công ty thi công phần còn lại của công trình “ Nhà máy thép Thái Nguyên ”.Các nghiệp vụ phát sinh của công ty trong quý như sau: Nghiệp vụ 1: Ngày 02/01 Công ty mua Gạch A1 của công ty vận tải Bình Minh xuất thẳng cho công trình theo hoá đơn GTGT số 04 ,công ty chưa thanh toán tiền. Gía chưa có thuế GTGT 10%. STT Mã NVL Tên NVL ĐVT SL ĐG Thành Tiền 1 GA1 Gạch A1 Viên 20.000 1.200 24.000.000 Nghiệp vụ 2: Ngày 02/01 Xuất kho Xi Măng Bút Sơn cho công trình theo phiếu xuất kho số 01. STT Mã NVL Tên NVL ĐVT SL 1 XMBS Xi Măng Bút Sơn Tấn 5 Nghiệp vụ 3: Ngày 03/01 Mua Cát đen của công ty TNHH Mạnh Hùng xuất thẳng cho công trình theo hoá đơn GTGT số 08, công ty chưa thanh toán .Gía mua chưa có thuế GTGT 10%. STT Mã NVL Tên NVL ĐVT SL ĐG Thành Tiền 1 CĐ Cát đen M³ 26 40.000 1.040.000 Nghiệp vụ 4: Ngày 03/01 Trả lương còn nợ kỳ trước cho công nhân viên bằng tiền mặt theo phiếu chi số 01. Nghiệp vụ 5 : Ngày 04/01 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt số tiền là 100.000.000 theo phiếu thu số 01, giấy báo nợ số 12. Nghiệp vụ 6: Ngày 05/01 Xuất kho 15 bộ giàn giáo cho công trình theo phiếu xuất kho số 02.Phân bổ 6 lấn . Nghiệp vụ 7: Ngày 06/01 Chi tiền tạm ứng cho anh Hải đi công tác số tiền là 10.000.000 theo phiếu chi số 02 Nghiệp vụ 8: Ngày 07/01 Chi tiền hội nghị tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2006 số tiền là 13.200.000( trong đó thuế VAT 10% ), phiếu chi số 03. Nghiệp vụ 9: Ngày 08/01 Mua Xi Măng Tiên Sơn về nhập kho theo hoá đơn GTGT số2, tiền hàng công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản, phiếu nhập kho số 01, giấy báo nợ số 29. STT Mã NVL Tên NVL ĐVT SL ĐG Thành Tiền 1 XMTS Xi Măng Tiên Sơn Tấn 18 690.000 12.420.000 Nghiệp vụ 10: Ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC-15 (sua).doc
Tài liệu liên quan