Do sản xuất kinh doanh phân tán khắp cả nước, công việc không liên tục dẫn đến người lao động phải chờ đợi công việc nên đã phần nào ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động.
_Về phía Công ty thủ tục quyết toán chậm, chưa sát nên phải chỉnh sửa nhiều, phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
_Hồ sơ thiết kế của các công trình hay thay đổi dẫn đến làm chậm tiến độ thi công, lãng phí thời gian tiền của và sức lao động.
_Và đặc biệt một khó khăn rất lớn mà Công ty đang gặp phải đó là vấn đề về sử dụng vốn:
+Hiện nay thị trường tài chính ở nước ta chưa hoàn thiện, cơ chế chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ, Do đó rất hạn chế đến khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+Để hướng tới những mục tiêu cao hơn trong thời gian tới Công ty cần phải sử dụng vốn hiệu quả để có thể đáp ứng được mục tiêu đặt ra.
+Với sự phát triển của nền kinh tế, các công trình xây dựng ngày càng có quy mô lớn hơn, do đó Công ty cần phải có một lượng vốn lớn thì mới có thể đảm nhận thi công những công trình này.
16 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này cũng có nhiều Công ty nhờ đó mà phát triển mạnh và cũng có nhiều Công ty do không thích ứng kịp với thị trường mà bị làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Nhưng Xí nghiệp có lợi thế là dược chỉ định thầu nên tránh được tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Năm 1993, Công ty Xây dựng Ngân Hàng được thành lập theo quyết định số 03/QĐ-NH15 ngày 20/1/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước từ Xí nghiệp xây lắp ngân hàng. Công ty Xây dựng Ngân Hàng là một đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Công ty được bổ sung một số nhiệm vụ như :cải tạo và trang trí nội, ngoại thất các công trình; kinh doanh vật liệu xây dựng. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các chi nhánh ngân hàng, sản phẩm của Công ty là các trụ sở giao dịch, nhà kho, nhà xe, hệ thống điện.
Năm 1997 Công ty có sự thay đổi lớn :
_Trước làm theo kế hoạch của Ngân hàng nhà nước, tiếp cận chủ đầu tư để xây dựng công trình.
_Sau khi có quy chế đấu thầu Công ty vấp phải một số khó khăn nhất định.
_Sau đó Công ty được Ngân hàng Nhà nước giao thầu.
_Theo trào lưu xây dựng, Công ty đã dần có thay đổi trong nhận thức, về kiến thứ, chất liệu.
_Công ty đã lập tờ trình đề nghị Ngân hàng TW về việc mở rộng ngành nghề kinh doanh như một số ngành nghề sau:
+Tư vấn, thiết kế đầu tư xây dựng các dự án, kinh doanh bất động sản,kinh doanh tổng hợp.
+Sản xuất kinh doanh, cung ứng, lắp đặt các thiết bị cho các công trình dân dụng công nghiệp, kho tàng trong và ngoài ngành Ngân hàng. Cụ thể là thiết bị cơ điện, điện lạnh, điện tử viễn thông, máy xây dựng, thiết bị xử lý môi trường,…
Năm 1999 Công ty thành lập một chi nhánh tại Miền Nam nhằm mục đích đại diện cho Công ty giao dịch với các chủ thầu ở khu vực Miền Nam.
Với nỗ lực vượt bậc,trải qua hơn 30 năm cho đến nay Công ty xây Xây dựng Ngân Hàng đang dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng. Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng phát triển, với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và máy móc thiết bị hiện đại, Công ty luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước đã giao cho.
chương 2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây dựng Ngân Hàng
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm:
_Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
_Các phòng chức năng : gồm 4 phòng
+Phòng Tổ chức hành chính: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 tổ bảo vệ và các nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể.
+Phòng Kế toán tài vụ: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và một số nhân viên kế toán. Trưởng phòng là kế toán trưởng của Công ty do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc Công ty.
+Phòng Kế hoạch kỹ thuật: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và một số cán bộ chuyên môn. Trưởng phòng, phó phòng và các cán bộ chuyên môn do Giám đốc Công ty đề bạt, khen thưởng, nâng lương, kỷ luật, và các chế độ khác.
+Phòng Kiểm soát: gồm 1 trưởng phòng, 1phó phòng và một số nhân viên chuyên môn. Trưởng phòng, phó phòng và các cán bộ chuyên môn do Giám đốc Công ty đề bạt, khen thưởng, nâng lương, kỷ luật, và các chế độ khác.
_Các đơn vị sản xuất: gồm 6 Xí nghiệp thi công xây lắp, 1 Xí nghiệp tư vấn đầu tư và kinh doanh thiết bị tổng hợp, 7 đội thi công, 4 ban chủ nhiệm công trình và 1 cửa hàng kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng.
Do mở rộng phân quyền cho cấp dưới là đặc thù của Công ty nên Công ty tổ chức sắp xếp tạo điều kiện cho một số chị em công nhân không thể đi các công trình ở xa trong khoảng thời gian dài nên đã bố trí công tác phù hợp ở các đơn vị, cán bộ sức khoẻ yếu để làm công tác bảo vệ tại trụ sở nhằm ổn định được cuộc sống cũng như giải quyết các chính sách chế độ hợp tình hợp lý đối với một số cán bộ nghỉ hưu và những cán bộ lâu năm công tác về hưu trước tuổi.
Đến 31/12/2003 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 180 người, trong đó:
Nam 121 người, Nữ 59 người.
Trình độ đại học: 72 người.
Trình độ Trung cấp: 40 người.
Nhân viên và lao động: 68 người.
Chương 3 : Đặc điểm kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng.
3.1.Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Việc kinh doanh độc lập tự chủ kế hoạchông bị ràng buộc bởi những kế hoạch của Nhà nước giúp Công ty có thể chủ động nghiên cứu, phân tích thị trường và xác định hướng kinh doanh cho mình.
Công ty được thành lập với mục đích là xây dựng các kho tàng, trụ sở của các ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định thành lập. Vì vậy mà nó thuộc sự điều chỉnh của NHTƯ và nó là Công ty xây dựng cho nên nó cũng thuộc sự điều chỉnh của Bộ xây dựng. Công ty thuộc sự điều chỉnh của NHTƯ cho nên lĩnh vực kinh doanh của Công ty phải được sự cho phép của NHTƯ, do vậy mà có thể có những cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong những năm qua là luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chát lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên A (chủ công trình) do đó mà Công ty đã được kế hoạchách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động thi công xây dựng của Công ty đã vươn ra khắp cả nước từ Bắc vào Nam. Hiện nay Công ty đã có văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với hình ảnh, uy tín của Công ty trên thị trường, cùng với mạng lưới kinh doanh được phân bố trên một địa bàn rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho Công ty xây dựng được một chiến lược kinh doanh phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Về hiệu quả kinh tế trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của NHTƯ Công ty đã đề ra mục tiêu tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động làm cơ sở cho việc chỉ đạo sản xuất thi công của Công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng đúng đắn, đồng thời biết vận dụng những chế độ, cơ chế chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt. Chính vì những điều đó mà Công ty đã duy trì được đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có năng lực và khả năng sáng tạo để họ gắn bó với Công ty, đồng thời không ngừng nâng cao mức thu nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động.
Trong tình hình hiện nay Công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:
_Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và kho tàng chuyên dùng trong, ngoài ngành ngân hàng.
_Tư vấn, đầu tư xây dựng các dự án; kinh doanh, cung ứng, lắp đặt các thiết bị cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kho tàng, thiết bị cơ điện, điện lạnh, máy xây dựng, dây chuyền sản xuất, vật liệu xây dựng.
_Bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà, thang máy, máy phát điện, chống mối, chống thấm.
_Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.2.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty:
3.2.1.Đặc điểm về sản phẩm:
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất, về phương diện kinh tế - kỹ thuật nó có nhiều nét chung với ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, tính chất, đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật khác cũng tạo nên sự khác biệt giữa xây dựng và các ngành công nghiệp khác. Những đặc điểm này trước hết liên quan đến những đặc thù riêng của ngành xây dựng. Với chức năng là một Công ty xây dựng thuộc ngành ngân hàng do vậy sản phẩm của Công ty là chuyên thiết kế và tổ chức thi công xây dựng các công trình kiến trúc trong cả nước như :nhà cửa, kho tàng, bến bãi, các công trình đặc biệt, thực hiện cải tạo, sửa chữa nâng cấp, mở rộng trang trí nội ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình dân dụng phục vụ cho ngành ngân hàng, sản xuất kinh doanh thiết bị phục vụ sản xuất khác nhau, nay thi công công trình này mai lại thi công trình khác, trong cùng một thời gian Công ty có thể nhận nhiều công trình tại nhiều nơi khác nhau, với hàng mục công trình khác nhau. Vì ậy việc di chuyển máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực ít nhiều bị ảnh hưởng đến tính liên tục của qua trình thi công.
Sản phẩm của Công ty là các trụ sở giao dịch,kho tàng, ga ra ô tô, kho dự trữ và tiêu huỷ tiền quốc gia trong đó sản phẩm chính của Công ty hiện nay là nhà giao dịch kiêm kho tại các chi nhánh của các ngân hàng trong cả nước. Đặc điểm của các công trình này là có giá trị và quy mô tương đối lớn đối với Công ty, vì vậy đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, đồng thời do thủ tục ứng vốn ban đầu không có nên Công ty phải vay vốn bỏ ra thi công xong hạng mục mới được thanh toán mà chỉ thanh toán bằng 80% dự toán được duyệt vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do vậy đòi hỏi Công ty cũng xác định lượng vốn tài trợ, vốn đi vay hợp lý để tránh tình trạng vay quá nhiều, vừa làm giảm khả năng thanhh toán của Công ty, sử dụng lãng phí vốn, đồng thời ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
3.2.2.Đặc điểm về thị trường:
Thị trường chủ yếu của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong khoảng 5 năm về trước là các công trình thuộc ngân hàng Nhà nước ở các tỉnh miền Bắc. Nhưng trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng thị trường hoạt động của mình, không chỉ bó hẹp ở các công trình thuộc ngân hàng Nhà nước mà Công ty đã mở rộng sang Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển khắp cả nước từ Điện Biên, Sơn La, Lào Cai đến An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre. Công ty đang có kế hoạch năm 2004 sẽ mở rộng thị trường kinh doanh sang các ngân hàng thương mại.
Dưới đây là một số công trình mà Công ty đã và đang thực hiện trong 3 năm gần đây:
Bảng 1 : Danh mục các hợp đồng thực hiện gần đây nhất.
Đơn vị : Triệu đồng.
TT
Tên công trình
Giá trị
địa điểm thi công
Chủ đầu tư
Kh hoàn thành
1
NH đầu tư tỉnh Quảng Trị-Nhà làm việc kiêm kho
5032
Thị xã Đông Hà tỉnh Quảng Trị
NH đầu tư tỉnh Quảng Trị
09/2003
2
NHNN&PTNT tỉnh Lai Châu-Cải tạo trụ sở làm việc
3134
Thị xã Điện Biên tỉnh Lai Châu
NHNN&PTNT tỉnh Lai Châu
04/2004
3
NHNN&PTNT huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn-Trụ sở làm việc
1500
HuyệnChợ Mới tỉnh Bắc Cạn
NHNN&PTNT tỉnh Bắc Cạn
05/2004
4
NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc-Công trình nhà phụ trợ
1470
Thị xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
05/2004
5
Công ty thuê mua tài chính II tại Bình Dương-NHNN&PTNT
2994
KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương
C.ty TMTC II tỉnh Bình Dương
06/2004
6
NHNN Dâu Tằm Tơ-Trụ sở làm việc kiêm kho
4500
Bảo lộc tỉnh Lâm Đồng
NHNN Dâu Tằm Tơ Bảo Lộc
10/2004
7
NHN&PTNT huyện Sóc Trăng-Trụ sở làm việc kiêm kho
1139
Huyện Sóc Trăng tỉnh Sóc Trăng
NHNN&PTNT tỉnh Sóc Trăng
12/2003
8
NHNN&PTNT huyện An Minh Kiên Giang-Trụ sở làm việc
1387
Huyện An Minh tỉnh Kiên Giang
NHNN&PTNT tỉnh Kiên Giang
12/2003
9
NHNN&PTNT huyện An Sương Hóc Môn-Trụ sở làm việc
1739
Huyện An Sương Hóc Môn-TP.Hồ Chí Minh
NHNN&PTNT huyện An Sương
11/2003
10
NHNN&PTNT tỉnh Thái Nguyên-Nhà làm việc kiêm kho
8200
Đường Thống Nhất-TP Thái Nguyên
NHNN&PTNT tỉnh Thái Nguyên
12/2003
11
NHNN&PTNT tỉnh Kiên Giang-Nhà làm việc kiêm kho
5010
Tỉnh Kiên Giang
NHNN&PTNT tỉnh Kiên Giang
12/2003
12
NHNN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh-Cải tạo nhà làm việc kiêm kho
4400
Thị Xã Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh
NHNN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh
12/2003
13
NHNN&PTNT tỉnh Trà Vinh-Nhà làm việc kiêm kho
6796
Tỉnh Trà Vinh
NHNN&PTNT tỉnh Trà Vinh
09/2004
14
NH Công thương Bình Phước-Trụ sở làm việc kiêm kho
5928
Thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
NH Công thưong tỉnh Bình Phước
05/2004
15
NH Công thương chi nhánh 12 TP.HCM-Trụ sở giao dịch
7000
Tp.Hồ Chí Minh
NH Công thương chi nhánh 12
12/2004
16
NH Công thương tỉnh An Giang-Trụ sở giao dịch
5064
20-22 Ngô Gia Tự-An Giang
NH Công thương tỉnh An Giang
12/2003
17
NH Công thương Gia Lai-Trụ sở giao dịch
6040
TP Plâycu tỉnh Gia Lai
NH Công thương tỉnh Gia Lai
03/2004
18
NH Công thương tỉnh Vĩnh Long-Trụ sở giao dịch
5400
Phường 2 thị xã Vĩnh Long
NH Công thương tỉnh Vĩnh Long
04/2004
19
NH Công thương tỉnh Đăk Lăk-Trụ sở giao dịch
5817
TX Buôn Mê Thuột tỉnh Đăk Lăk
NH Công thương tỉnh Đăk Lăk
12/2003
20
NH Công thương tỉnh Tiền Giang-Trụ sở giao dịch kiêm kho
6150
Tỉnh Tiền Giang
NH Công thương tỉnh Tiền Giang
10/2004
21
NH ngoại thương tỉnh Bình Dương-Nhà làm việc kiêm kho
9004
P.Phú Hoà-TX Thủ Dầu Một-T.Bình Dương
NH ngoại thương tỉnh Bình Dương
03/2004
22
Nhà giao dịch kiêm kho NHNN tỉnh Hải Dương
7000
Đường Bạch Đằng-TP.Hải Dương
NHNN tỉnh Hải Dương
11/2003
23
NHNN tỉnh Đồng Nai-Trụ sở giao dịch kiêm kho
7070
TP.Biên Hoà tỉnh Đồng Nai
NHNN tỉnh Đồng Nai
10/2004
24
NHNN tỉnh Hà Tây-Trụ sở giao dịch kiêm kho
9978
Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
NHNN tỉnh Hà Tây
09/2004
(Số liệu phòng Kế hoạch - Kỹ thuật)
3.3.Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị của Công ty:
3.3.1.Đặc điểm về công nghệ:
Không giống như các ngành sản xuất khác là có một dây chuyền sản xuất cụ thể và cố định. Trong xây dựng, quy trình công nghiệp sản xuất bao gồm nhiều công đoạn phức tạp khác nhau, trong mỗi công đoạn lại có sự đòi hỏi phức tạp riêng của nó và phải tiến hành thực hiện như thế nào để tạo ra moọt sản phẩm, một hạng mục đáp ứng với yêu cầu kết cấu chung của toàn bộ công trình. Nhìn chung mỗi công trình Công ty tham gia xây dựng dều có quy trình công nghiệp chung như sau:
Quy trình công nghiệp sản xuất
Giải phóng mặt bằng
Đào móng đóng cọc
Đổ bê tông xây móng
Bàn giao nhiệm thu
Hoàn thiện công trình
Xây thô công trình
3.3.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Do đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu là tham gia thi công xây dựng sửa chữa và thầu các công trình vừa và nhỏ nên máy móc thiết bị của Công ty tương đối đa dạng, phong phú cả về chủng loại, chất lượng và số lượng. Hiện nay Công ty đang quản lý tài sản máy móc thiết bị bao gồm ôtô, máy cẩu, các loại máy chuyên dụng để phục vụ sản xuất thi công,… Trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty là sự kết hợp giữa đầu tư đổi mới, cải tiến từng bộ phận, nhiều máy móc lạc hậu đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng. Đặc điểm này ảnh hưởng dến một số chỉ số tài chính như: hệ số sinh lợi tài sản, hệ số sử dụng tài sản cố định, hệ số sử dụng tổng tài sản. Vì đầu tư quá nhiều hay quá ít sẽ gây ra sự chênh lệch trong tỷ trọng tổng tài sản hay đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định thì các máy móc thiết bị này chưa thể phát huy hết công suất trong năm đầu tư nên làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định, doanh lợi doanh thu,…Trong những năm tới việc đầu tư các phương tiện, máy móc thiết bị hiện đại sẽ được Công ty cố gắng tăng cường hơn nữa để phục vụ cho quá trình thi công xây dựng nhămg tăng năng suất chất lượng và tiến độ công trình rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí nhân công, thuê máy móc,…Số lượng và tình trạng cơ cấu máy móc của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị của Công ty Xây dựng Ngân Hàng.
Bảng 2 : Số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị của Công ty Xây dựng Ngân Hàng.
STT
Loại máy móc thiết bị
Số lượng
Hệ số sử dụng (%)
1
Xe ôtô các loại (5-12 tấn)
3
75
2
Cần cẩu trục
2
75
3
Máy cày, máy ủi
1
70
4
Máy trộn bêtông
4
75
5
Máy trộn vữa
4
70
6
Máy san tự hành
1
80
7
Đầm bàn, đầm dùi
8
85
8
Máy hàn điện 20-30 KVA
2
70
9
Máy cắt, phay
2
80
10
Máy bơm hút nước, bùn cát
5
90
11
Máy phát điện
1
85
12
Máy uốn thép (Đức)
1
80
(Số liệu phòng Kế hoạch – Kỹ thuật)
Như vậy máy móc thiết bị phục vụ trong xây dựng hiện có của Công ty là tương đối tốt và còn khá mới, có đủ khả năng tập trung để đáp ứng nhu cầu sản xuất cao. Hệ số sử dụng bình quân của các loại máy móc trong Công ty là khoản 80%, số lượng vừa phải và được phân chia cho các đội quản lý và sử dụng. Căn cứ vào tiến độ thi công, khi cần có thể huy động toàn bộ đến chân công trình. Đối với các loại máy móc thiết bị đặc biệt ít sử dụng đến hoặc có giá trị lớn như: máy đống cọc, máy khoan cọc, cầu trục cáp, … thì khi cần sử dụng Công ty sẽ đi thuê của các đơn vị khác như vậy sẽ kinh tế và phù hợp hơn là tự trang bị.
Chương 4 : Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong những năm gần đây.
4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong 2 năm gần đây:
Để đánh giá được kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng ta phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính của Công ty. Các báo cáo tài chính gồm có: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh-đây là cơ sở để phân tích tài chính nói chung và đánh giá các chỉ số tài chính nói riêng. Các báo cáo tài chính của Công ty Xây dựng Ngân Hàng được trình bày ở các bảng dưới đây:
Bảng 3 : Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Năm 2001
Năm 2002
A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn
41.383.882.752
56.772.923.966
I.Tiền
6.090.736.822
3.795.604.808
1.Tiền mặt tại quỹ
2.053.118.636
1.328.186.309
2.Tiền gửi ngân hàng
4.037.618.186
2.467.418.499
II.Khoản phải thu
24.471.752.587
24.945.325.789
1.Phải thu khách hàng
17.334.882.070
10.892.947.386
2.Trả trước cho người bán
628.356.650
1.172.002.676
3.Thuế VAT được khấu trừ
166.033.894
45.756.543
4.Phải thu nội bộ
1.333.604.738
12.826.775.005
5.Các khoản phải thu khác
5.008.875.235
57.844.179
6.Dự phòng khoản phải thu
0
(50.000.000)
III.Hàng tồn kho
6.509.002.901
19.497.396.541
1.NL, vật liệu tồn kho
493.428
493.428
2.Công cụ, dụng cụ
59.218.921
13.845.392
3.Chi phí sx, kd dở dang
6.449.290.552
19.133.454.474
4.Hàng hoá tồn kho
0
349.603.247
IV.TSLĐ khác
4.312.390.442
8.534.596.828
1.Tạm ứng
4.047.687.032
8.330.360.998
2.Chi phí trả trước
264.703.410
204.235.830
B.TSLĐ & ĐT dài hạn
1.406.344.044
1.866.566.886
I.TSCĐ
1.018.283.751
1.866.566.886
TSCĐ hữu hình
1.018.283.751
1.866.566.886
_Nguyên giá
2.071.906.478
3.272.713.302
_Gía trị hao mòn luỹ kế
(1.053.622.727)
(1.406.146.416)
II.Chi phí xd cơ bản dở dang
388.060.293
Tổng tài sản
42.790.226.796
58.639.490.852
Nguồn vốn
Năm 2001
Năm 2002
A.Nợ phải trả
37.261.505.817
52.251.219.415
I.Nợ ngắn hạn
36.000.440.187
50.797.682.424
1.Vay ngắn hạn
11.464.487.689
19.265.751.544
2.Phải trả người bán
11.662.978.784
12.911.975.979
3.Người mua trả trước
2.401.785.202
3.060.425.365
4.Thuế & khoản thuế phải nộp nhà nước
487.141.821
(582.435.106)
5.Phải trả công nhân viên
25.424.400
2.793.402
6.Phải trả cho các đơn vị
1.852.830.366
12.771.531.706
7.Khoản phải trả phải nộp khác
8.105.791.925
3.367.639.534
II.Nợ khác
1.261.065.630
1.453.536.991
Chi phí phải trả
1.261.065.630
1.453.536.991
B.Nguồn vốn chủ sỏ hữu
5.528.720.979
6.388.271.437
I.Nguồn vốn, quỹ
5.528.720.979
5.833.861.297
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.773.332.791
3.974.139.615
2.Quỹ đầu tư phát triển
1.251.374.462
656.760.711
3.Quỹ dự phòng tài chính
254.973.674
254.973.674
4.Lợi nhuận chưa phân phối
854.217.894
947.957.297
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
394.822.158
554.410.140
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
122.226.632
170.016.239
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
272.595.526
384.393.901
Tổng nguồn vốn
42.790.226.796
58.639.490.852
(Số liệu phòng Kế toán – Tài vụ)
Bảng 4 : Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tổng danh thu
49.839.837.638
57.635.516.140
1.Doanh thu thuần
49.839.837.638
57635516140
2.Giá vốn hàng bán
46.921.534.844
54.202.438.323
3.Lợi nhuận gộp
2.918.302.794
3.433.077.817
4.Chi phí quản lý DOANH NGHIệP
1.601.578.461
1.892.117.140
5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.316.724.333
1.540.960.677
6.Thu nhập hoạt động tài chính
207.495.788
347.394.785
7.Chi phí hoạt động tài chính
94.041.138
110.704.992
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
113.454.650
236.689.793
9.Các khoản thu nhập bất thường
911.360
4.843.723
10.Chi phí bất thường
0
182.521
11.Lợi nhuận bất thường
911.360
4.661.202
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
1.431.090.343
1.782.311.672
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
377.150.052
570.339.735
14.Lợi nhuận sau thuế
1.053.940.291
1.211.971.937
(Số liệu phòng Kế toán – Tài vụ)
Từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng ta tính được một số chỉ số tài chính của Công ty được thể hiện dưới bảng sau đây:
Bảng 5 : Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty Xây dựng Ngân Hàng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
1.Hệ số thanh toán hiện hành
1,150
1,118
2.Hệ số thanh toán nhanh
0,969
0,734
3.Hệ số thanh toán tức thời
0,169
0,075
Ta có:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nhìn vào bảng 6 ta thấy hệ số thanh toán hiện hành năm 2002 là 1,118 thấp hơn so với năm 2001 là 1,150. Hệ số thanh toán hiện hành năm 2001 cho ta biết cứ 1đ nợ ngắn hạn đảm bảo bởi 1,150đ tài sản lưu động và năm 2002 cho ta biết cứ 1đ nợ ngắn hạn đảm bảo bởi 1,118đ tài sản lưu động. Như vậy các tỷ số này đều >1 nhưng vẫn thấp so với mức chuẩn là 2; chứng tỏ khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị tài sản lưu động của Công ty là thấp. Sở dĩ hệ số thanh toán hiện hành của Công ty năm 2002 thấp hơn năm 2001 vì tài sản lưu động và nợ ngắn hạn cùng tăng nhưng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động.
Tài sản lưu động-hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Nhìn vào bảng 6 ta thấy năm 2001 cứ 1đ nợ ngắn hạn đảm bảo bởi 0,969đ tài sản quay vòng nhanh, năm 2002 cứ 1đ nợ ngắn hạn đảm bảo bằng 0,734đ tài sản quay vòng nhanh. Như vậy hệ số thanh toán nhanh của năm 2002 giảm so với năm 2001. Tuy nhiên các chỉ số này <1 chứng tỏ tình hình thanh toán nhanh của Công ty không mấy khả quan. Sở dĩ hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2002 thấp hơn so với 2001 là do tốc độ tăng của tài sản quay vòng nhanh thấp hơn tốc độ tăng nợ ngắn hạn.
Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán của Công ty khi tất cả các khoản nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay. Từ bảng 6 ta thấy hệ số thanh toán tức thời năm 2002 là 0,075 thấp hơn so với hệ số thanh toán tức thời năm 2001 là 0,169. Hệ số thanh toán tực thời năm 2001 là 0,075 điều đó có nghĩa là cứ 1đ nợ ngắn hạn đảm bảo bởi 0,075đ tiền mặt, còn hệ số thanh toán tức thời năm 2001 là 0,169 điều đó có nghĩa là 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,169đ tiền mặt. Như vậy các hệ số thanh toán tức thời của Công ty ở mức rất thấp bởi vì nó nhỏ hơn rất nhiều so với mức chuẩn của ngành là 0,5. Điều này cho thấy Công ty sẽ gặp khó khăn nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn đều bị yêu cầu phải thanh toán ngay.
4.2.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong năm 2003:
4.2.1.Thuận lợi:
Tài sản lưu động
_Năm 2003 Công ty Xây dựng Ngân Hàng có những thuận lợi đó là: đất nước đang trên đà phát triển, tăng trưởng trên 7%/năm. Ngành ngân hàng cùng sự phát triển của đất nước đang cạnh tranh khốc liệt trong xu thế hội nhập đòi hỏi phải nâng cao và xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đặc biệt là đầu tư vào xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống phù hợp với xu thế phát triển của ngành ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
_Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo NHNN, các Vụ, Cục cũng như các tổ chức NHTM quốc doanh đã tin tưởng tạo việc làm cho Công ty nhằm tăng doanh thu ổn định đời sống cho người lao động, nội bộ đoàn kết thống nhất, mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty trên đà phát triển, uy tín của Công ty ngày càng được củng cố với ngành và các khách hàng, các công trình luôn đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật.
_Cơ sở vật chất của ngành đang ngày càng được nâng cấp và mở rộng, hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của ngành ngân hàng-ngành mang tính chất nhạy cảm trong nền kinh tế thị trường của đát nước, khu vực và toàn cầu. Đây là một yếu tố cơ bản nhất để tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
_Tình hình Chính trị nội bộ của Công ty được thống nhất ổn định, luôn phát huy được tính tích cực, chủ động, thông suôt từ ban giám đốc Công ty tới tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để khắc phục những khó khăn nhằm tăng cường sản lượng và ổn định cho Công ty.
_Sự chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động đặc biệt được quan tâm. Đó là nguồn cổ vũ động viên tạo không khí sôi nổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh-Công ty đã quan tâm đến đời sống của từng cán bộ công nhân viên chức, hiểu rõ và kịp thời động viên vật chất tinh thần, đây là truyền thống văn hoá mang nét đặc thù riêng của Công ty và của đất nước nói chung là yếu tố cần duy trì và phát triển.
_Quản lý điều hành cũng như nâng cao năng lực quản lý tổ chức thực hiện đặc biệt là nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu, xử lý những tình huống kịp thời gây được niềm tin, uy tín với khách hàng, như các NHTM cung như đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nước, vì vậy Công ty ngày càng phát triển về các mặt, nội bộ đoàn kết, nhất trí, thông suốt, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Công ty đã hoàn thành kế hoạch nghĩa vụ với nhà nước, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
4.2.2.Khó khăn:
B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC049.doc