Qua bước đầu tìm hiểu về công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong công ty em đã phần nào có sự hiểu biết sơ bộ về công ty. Công ty có nhưng ưu điểm nổi bật như:
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của công ty rất chặt chẽ và hợp lí. Ban lãnh đạo công ty có sự phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ nên nắm bắt chính xác và kịp thời tình hình của các phòng ban.
Thứ hai , công ty kiểm toán và định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã từng tham gia lãnh đạo vào các công ty kiểm toán lớn ngay từ những năm đầu kiểm toán hình thành ở Việt Nam nên rất có kinh nghiệm về tổ chức và lãnh đạo công ty. Mặt khác đây cũng là tiền đề cho công ty phát triển thương hiệu của mình bằng các quan hệ với khách hàng.
Thứ ba, công ty có một quy trình kiểm toán chung và hợp lý, do dó công việc của kiểm toán viên rất chuyên nghiệp và chính xác. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo dựng uy tín của công ty đối với khách hàng và thực tế là khách hàng của công ty ngày càng đa dạng và phong phú thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ tư, do có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên có kinh nghiệm và trình độ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp diễn ra một cách sâu rộng mà VAE là một trong những công ty kiểm toán có uy tín hàng đầu trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. Do đó khách hàng tìm đến với công ty trong lĩnh vực này ngày càng đông.
Thứ năm, VAE có một quy trình đào tạo nhân viên rất quy mô và hiệu quả. Do đó không những VAE có một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, mà đây còn là nơi đến của những sinh viên mới ra trường có khát vọng vươn lên.
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn có 6 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm.
Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng.
1.3.2 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá có mô hình như sau:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Hội đồng Khoa học
Ban Kiểm soát
Giám đốc
Tư vấn - Định giá
Giám đốc
Kiểm toán - Tài chính
Giám đốc
Kiểm toán - Đầu tư
Các văn phòng đại diện
Phòng Tư vấn Đầu tư
Phòng Định giá DN - TS
Phòng Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế
Phòng Kiểm toán
Tài chính II
Phòng Kiểm toán
Tài chính I
Phòng Kiểm toán
Đầu tư Xây dựng II
Phòng Kiểm toán
Đầu atư Xây dựng I
Các bộ phận chức năng
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).
- Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty quy định.
- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng, dân chủ….
1.3.3. Các phòng ban:
Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ quản lí tài chính theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá trình kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân và một lái xe.
- Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức năng như nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo tài chính, định giá, tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên, còn phòng Nghiệp vụ III có 18 nhân viên
- Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng cơ bản.
Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể như công đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi và 2 chi nhánh ở Hà Giang và Sơn La.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập nhưng bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được đào tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng định vị trí của mình.
1.3.4 Hệ thốngkế toán của công ty
1.3.4.1 Bộ máy kế toán
Do đặc điểm và qui mô hoạt động của công ty nên bộ máy kế toán của công ty chỉ gôm bốn người trong đó:
-Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và vận hành bộ máy kế toán của công ty. Ngoài ra, Kế toán trưởng tại Công ty còn phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty
-Thủ quỹ: Đây là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền, lập và quản lý các phiếu thu, chi của công ty.
-Kế toán viên: Hai kế toán viên còn lại đảm nhiệm phần Kế toán tổng hợp và các phần hành kế toán chi tiết khác như: Kế toán thu, chi; Kế toán tài sản cố định; Kế toán tiền lương công nhân viên…
1.3.4.2 Chính sách kế toán chủ yếu của công ty
Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam và USD.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ được chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ ông bố tại ngày phát sinh ngoại tệ. Những phần chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh Cuối năm tài chính, số dư tiền phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Phần chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên bảng cân đối kế toán. Đầu năm sau, ghi bút toán ngược để xoá số dư chênh lệch tỷ giá.
Ghi nhận doanh thu.
Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên phát hành “Giấy đề nghị chuyển tiền”. Giấy này được theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng giấy đề nghị doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng.
Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ ( đã giao báo cáo kiểm toán và lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp đồng .
Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “Giấy đề nghị chuyển tiền” đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch vụ trong năm.
Tài sản cố định khấu hao.
-Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên tắc lấy nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế .
-Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho từng tài sản cố định hoặc nhóm tài sản cố định.
-Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký
Chi phí lương : Lương được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản, các khoản phụ cấp khác theo quy định của công ty.
Công tác phí: Nhân viên biên chế phòng nào thì thanh toán công tác phí tại phòng đó, nghiêm cấm thanh toán ở nhiều phòng .
Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ .
1.3.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán
Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ trong toàn doanh nghiệp.
Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì doanh nghiệp áp dụng theo quy định của nhà nước.
Đối với những chứng từ của công ty áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú của mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây:
Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận
Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu là người ngoài công ty phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký.
Hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý. Điều này sẽ giúp cho việc tìm ra nguyên nhân sai phạm và quy kết trách nhiệm chính xác.
Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy mới thì phải đầy đủ các yếu tố quy định trong mẫu.
1.3.4.4 Hệ thống sổ kế toán
Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh.
Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng cộng.
Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm:
Sổ quỹ
Sổ tài sản cố định
Sổ theo dõi tạm ứng
Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả
…
1.3.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán
Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo chế độ kế toán Việt Nam.
Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC
TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB
TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án
TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn
TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo
TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản
1.3.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính
Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000
Quy định nộp báo cáo:
Hàng tháng phải nộp báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty kiểm tra và ký duyệt.
Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan nhà nước phải được kiểm toán nội bộ.
Phần II: đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán ở
công ty kiểm toán và định giá việt nam
2.1.Quy trình kiểm toán chung
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
Giai đoạn này gồm 6 bước:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
- Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
2.1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới, việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán
2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Tên khách hàng
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trụ sở chính
Tel:........................................Fax:...........................
Số vốn đầu tư
Thời hạn hoạt động
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Công ty mẹ, các đối tác
Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát chung
2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong vài năm trước
Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng
- Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các BCTC của DN để đảm bảo rằng :
- Nhìn chung các báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về từng số dư tài khoản hay không?
- Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập BCTC có đúng hay không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không?
- Số dư các tài khoản có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các qui định của pháp luật hay không?
- Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được hay không?
- Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi lập BCTC hay không?
Trong trường hợp BCTC được gửi cho các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam sang tài khoản kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế toán nào?
- Việc xem xét và phân tích BCTC áp dụng các phương pháp:
+ So sánh năm trước năm nay
+ Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán
+ Phân tích theo xu hướng
+ So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích soát xét doanh thu và chi phí
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN (mẫu kèm theo)
- Các thủ tục phân tích khác
Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền.
Kết luận
Bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1.Phân tích sơ bộ:
Nội dung
Năm trước
Năm nay
Ghi chú
Bố trí cơ cấu vốn:
- TSLĐ/Tổng tài sản (%)
- TSCĐ/Tổng tài sản (%)
Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%)
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%)
Tình hình tài chính
- Nợ phải trả/Tổng tài sản (%)
- Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh:
Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn
2.Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo.
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
- Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo:
+ Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi tiết
+ Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình
- Quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không? Phương pháp giải quyết nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình :
+ Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu đầu kỳ này hay không ?
+ Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải trình:
Có thể do điều chỉnh với quyết toán thuế
Có thể do điều chỉnh với các văn bản của các cơ quan chức năng
Có thể do các nguyên nhân khác
- Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên tắc:
SDCK = SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ
2.1.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
-Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan:
Cơ sở dẫn liệu
Tham chiếu
Những loại trình bày sai sót đặc biệt
Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính đánh giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
-Xem xét các sai sót tiềm tàng:
Nội dung
Có/
Không
ảnh hưởng đến BCTC
Tham chiếu
1. Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định đưa vào HTKS để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có HTKS hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta đưa vào HTKSNB để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm
2. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định :
- Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu
- Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể chọn mẫu hoặc kiểm tra 100% chứng từ)
3. Do hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra
- Nếu công việc kiêm toán phát hiện được dấu hiệu có cố ý gian lận do không ghi chép nghiệp vụ vào sổ, giả mạo hồ sơ chứng từ
- Sự trình bày sai một cách có trọng yếu các thông tin tài chính
- Khác, KTV phải đánh giá tác động dối với công việc kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám đốc để có quyết định thích hợp.
4. Kết luận
- Đánh giá rủi ro của khách hàng
Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC đến từng khoản mục của BCTC
Nội dung
Có / Không
Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC
Tham chiếu
Cao
Trung bình
Thấp
1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro
- Rủi ro thương mại, hoa hồng, giảm giá
- Quản lý nhân viên
- Đầu tư tài chính công nghệ, nguồn tài trợ
- Các vấn đề xã hội xuất hiện
- Vi phạm pháp luật
- Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với Ban giám đốc
- Sức ép về thời hạn lập xong BCTC
- Năng lực của người quản lý
- Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thực hiện
- Khác
2. Đánh giá rủi ro:
- Đánh giá rủi ro số dư do mức độ sai phạm căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và BCTC để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán
- Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng
- Tác động của rủi ro đối với những tài khỏan cụ thể
- Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy
- Phương pháp hạch toán, các ước tính kế toán
- Hàng tồn kho, TSCĐ
- Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ
- Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách có hệ thống
- Những điều chỉnh cuối kỳ, chu trình mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền trong điều kiện kinh doanh bình thường
- ảnh hưởng rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường
- Thanh lí, nhượng bán tài sản; vật tư mất mát, thiếu hụt khi kiểm kê; tiền phạt...
2.1.1.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
* Soát xét hệ thống kế toán
Mục đích:
-Đánh giá những điểm mạnh yếu trong HTKT để xác định mức độ tin cậy của HTKT, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ hay phạm vi kiểm tra trong từng phần hành
-Xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng
Bảng soát xét HTKT:
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
1. HTKT áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa? Nếu đã được chấp nhận chụp một bản lưu hồ sơ
2. Nếu theo kế toán nước ngoài thì chụp một bộ HTKT soát xét xem có những nghiệp vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không?
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hay chế độ kế toán cụ thể đã được BTC phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của DN và nhất quán hay không?
4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không?
5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép, kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ hay không?
6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời mẫu biểu để phục vụ cho việc lập BCTC và các báo cáo quản lý không?
7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc (tháng, quí, năm)
8. Đơn vị tiền sử dụng nếu không phải là VND có văn bản cuả cơ quan nào cho phép, có nhất quán không?
9. Hạch toán ngoại tệ như thế nào đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ, đối với số dư tài khoản có gốc ngoại tệ.
10. Bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên
11. Các chính sách kế toán chủ yếu đối với: HTK, TSCĐ, doanh thu, giá thành, chi phí, dự phòng...
12. Các chính sách này có phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và luật định của Việt Nam không?
13. Nhận xét về những yếu kém và thiếu sót của HTKT phục vụ cho việc lập thư quản lý, gồm: phát hiện rủi ro, gợi ý và kiến nghị
* Phân tích, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết các phần hành công việc kiểm toán.
+ Soát xét chung:
- Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác
- Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước
- Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng.
+ Phân tích, soát xét HTKSNB thông qua các điều lệ, nội qui, qui chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền hay không? Từ đó đánh giá HTKSNB thông qua 5 vấn đề sau:
- Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không?
* Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát
- Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không?
- Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào qui chế và các văn bản xem xét sự vận hành của HTKSNB có đủ mạnh hay không?
- Giám sát và điều hành:
+ Các qui trình quản lý mà đơn vị thiết lập
+ Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả hay không?
+ Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không?
+ HTKSNB có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận và sai sót hay không?
- Đánh giá về rủi ro kiểm soát:
Mức độ
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao
* Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán
- Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
- ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán
- Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập
* Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Sự tham gia của các kiểm toán viên khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị thực tập
- Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
- Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán
- Yêu cầu về nhân sự
* Các vấn đề khác:
- Khả năng liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán
KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi phát hành Báo cáo kiểm toán
Nội dung
Có/
Không
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của DN :
- Các dấu hiệu về tài chính
+ Giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm
+ Không thể trả các khoản vay đến hạn trả
+ Các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi nợ
+ Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho tín dụng dài hạn
+ Lỗ kinh doanh lớn
+ Cổ tức tồn đọng chưa thanh toán hoặc không phân phối cổ tức
+ Không thể trả các khoản nợ đến hạn
+ Khó khăn trong việc thỏa mãn các hợp đồng đi vay
+ Người cung cấp từ chối giao hàng mà không thanh toán ngay
+ Không thể tìm được các nguồn tài trợ để phát triển một sản phẩm mới hoặc các khoản đầu tư cấp thiết khác
+ Khác
- Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của DN
+ Thành viên quan trọng của Ban giám đốc
+ Mất 1 thị trường quan trọng, 1 nhà cung cấp chính, 1 giấy phép
+ Rối loạn nhân sự
+ Thiếu những nguyên vật liệu thiết yếu
- Các dấu hiệu khác
+ Không đủ hoặc không tuân thủ các qui định về vốn pháp định hoặc các qui định khác trong điều lệ
+ Các bên không thu xếp được vốn kinh doanh
+ DN đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu đến sự tồn tại của DN
+ Sự thay đổi trong luật pháp hay chính sách của chính phủ
2. Các yếu tố giảm nhẹ
- Về tài chính
- Về hoạt động kinh doanh
- Khác: Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh ban đầu
3. Tổng hợp và kết luận về tính liên tục hoạt động của DN
4. Kết luận.
- Những vấn đế đặc biệt phải quan tâm như sự hiện hữu của các bên hữu quan
- Điều khoản của HĐQT và những trách nhiệm pháp lý khác
- Nội dung và thời gian lập Báo cáo tài chính hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng
2.1.1.6..Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán (CTKT) phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Khi xây dựng CTKT, kiểm toán viên cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần xem xét các nội dung:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của các kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, kiểm toán viên có thể quy định các trắc nghiệm kiểm toá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC501.doc