MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ . i
TÓM LƯỢC. iii
MỤC LỤC . iv
DANH SÁCH HÌNH . vi
DANH SÁCH HÌNH . vi
DANH SÁCH BẢNG . vii
PHỤLỤC. viii
1. Xác định hàm lượng anthocyanin trong dịch trích theo phương pháp pH vi sai . viii
2. Phương pháp xác định độbền màu. ix
3. Phương pháp xửlý sốliệu . ix
KẾT QUẢTHỐNG KÊ. x
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU. 1
1.1 Đặt vấn đề . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 1
CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
2.1. Giới thiệu . 3
2.1.1 Chất màu . 3
2.1.2 Anthocyanin . 3
Hình 2: Sơ đồchuyển đổi màu sắc của anthocyanin theo pH của môi trường . 6
2.1.3 Một sốloại rau quảchứa chất màu anthocyanin . 7
2.1.4 Giới thiệu nguyên liệu bắp cải . 7
2.2 Phương pháp trích ly. 11
2.2.1 Trích ly chất lỏng . 11
2.2.2 Trích ly chất rắn. 13
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly . 13
2.3 Sóng siêu âm . 14
2.3.1 Sóng siêu âm có cường độlớn . 14
2.3.2 Ứng dụng của sóng siêu âm trong thực tế . 16
2.3.3 Ứng dụng của sóng âm trong thực phẩm. 16
CHƯƠNG III PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 19
3.1 Phương tiện thí nghiệm. 19
3.1.1 Nguyên liệu . 19
3.1.2 Dụng cụ- Thiết bị . 19
3.1.3 Hóa chất . 19
3.2 Phương pháp nghiên cứu . 19
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của hệdung môi đến khảnăng trích ly
anthocyanin . 19
3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp và sốlần trích ly đến mật độ
và độbền màu anthocyanin trong dịch trích . 21
3.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độvà thời gian trích ly đến mật độ
và độbền màu anthocyanin trong dịch trích . 23
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN. 26
4.1 Ảnh hưởng của hệdung môi đến khảnăng trích ly anthocyanin . 26
4.2 Ảnh hưởng của sốlần trích và phương pháp trích đến hàm lượng anthocyanin . 30
4.3 Ảnh hưởng của nhiệt độvà thời gian đến hàm lượng anthocyanin được trích ly. 35
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công NghệThực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng v
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ . 39
5.1 Kết luận. 39
5.2 Đềnghị . 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 44
65 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6827 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát hệ dung môi, phương pháp và nhiệt độ trích ly đến mật độ và độ bền màu của anthocyanin từ bắp cải tím, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s
--------------------------------------------------------------------------------
30 - 45 -0.00505425 0.0280593
30 - 60 0.0272305 0.0280593
45 - 60 *0.0322847 0.0280593
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Analysis of Variance for Antho sau 24h - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Temp 0.0019705 1 0.0019705 1.10 0.3049
B:Time 0.00550104 2 0.00275052 1.53 0.2356
RESIDUAL 0.0467627 26 0.00179857
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 0.0542343 29
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Analysis of Variance for E sau 24h - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Temp 0.110161 1 0.110161 0.01 0.9174
B:Time 1.38273 2 0.691367 0.07 0.9337
RESIDUAL 261.267 26 10.0487
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 262.76 29
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Analysis of Variance for Antho sau 24h dark - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Temp 0.00408097 1 0.00408097 2.19 0.1505
B:Time 0.00653146 2 0.00326573 1.76 0.1925
RESIDUAL 0.0483438 26 0.00185938
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 0.0589562 29
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng xxi
Analysis of Variance for E sau 24h dark - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Temp 4.01534 1 4.01534 0.64 0.4311
B:Time 0.466843 2 0.233421 0.04 0.9635
RESIDUAL 163.194 26 6.27668
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 167.676 29
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Analysis of Variance for Antho sau 24h heat - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Temp 0.00409415 1 0.00409415 1.43 0.2428
B:Time 0.000104816 2 0.000052408 0.02 0.9819
RESIDUAL 0.0745309 26 0.00286657
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 0.0787299 29
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Analysis of Variance for E sau 24h heat - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Temp 4.67578 1 4.67578 0.24 0.6272
B:Time 27.7486 2 13.8743 0.72 0.4977
RESIDUAL 503.23 26 19.355
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 535.655 29
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Anthocyanin là hợp chất màu hữu cơ thiên nhiên, thuộc nhóm flavonoid có màu đỏ, đỏ
tía, xanh hiện diện trong một số rau quả. Ngoài tác dụng là chất màu thiên nhiên được sử
dụng khá an toàn trong thực phẩm, tạo ra nhiều màu sắc hấp dẫn cho mỗi sản phẩm,
anthocyanin còn là hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học quí như: khả năng chống oxy hóa
cao nên được sử dụng để chống lão hóa, hoặc chống oxy hóa các sản phẩm thực phẩm,
hạn chế sự suy giảm sức đề kháng; có tác dụng làm bền thành mạch, chống viêm, hạn chế
sự phát triển của các tế bào ung thư; tác dụng chống các tia phóng xạ. (Nguồn Huỳnh Thị
Kim Cúc, Phạm Châu Huỳnh, Nguyễn Thị Lan – Trần Khôi Uyên, Xác định hàm lượng
anthocyanin trong một số nguyên liệu rau quả bằng phương pháp pH vi sai, tạp chí Khoa
học và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẳng)
Những đặc tính quí báu của anthocyanin mà các chất màu hóa học, các chất màu khác
hình thành trong quá trình gia công kỹ thuật không có được đã mở ra một hướng nghiên
cứu ứng dụng hợp chất màu anthocyanin lấy từ thiên nhiên vào trong đời sống hàng ngày,
đặc biệt trong công nghệ chế biến thực phẩm. Điều đó hoàn toàn phù hợp với xu hướng
hiện nay của các nước trên thế giới là nghiên cứu khai thác chất màu từ thiên nhiên sử
dụng trong thực phẩm, bởi vì chúng có tính an toàn cao cho người sử dụng.
Trong các chất màu thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên thì anthocyanin là họ màu phổ biến
nhất tồn tại trong hầu hết các thực vật bậc cao và tìm thấy được trong một số loại rau,
hoa, quả, hạt có màu từ đỏ đến tím như: quả nho, quả dâu, bắp cải tím, lá tía tô, hoa
hibicut, đậu đen, quả cà tím, gạo nếp than, gạo đỏ...
Từ các tác dụng trên nhà khoa học đã tìm cách chiết tách anthocyanin từ những nguyên
liệu khác nhau như: bắp cải tím, dâu tây, nho…với các phương pháp khác nhau. Việc
chiết anthocyanin từ thực vật có thể thực hiện với nhiều loại dung môi khác nhau như hệ
dung môi HCl + alcol, hay dùng nước SO2 để chiết tách.
Khả năng chiết tách của anthocyanin tùy thuộc vào hệ dung môi sử dụng trong quá trình
chiết tách. Tuy nhiên chưa có kết luận nào khẳng định dung môi nào là tốt nhất cho quy
trình chiết tách.
Anthocyanin được ứng dụng dùng làm chất tạo màu trong nhiều loại thực phẩm như:
bánh kẹo, jelly, trong đồ uống nhẹ, đồ uống có cồn (vodkas, wines…), kem…
Anthocyanin còn được dùng để nghiên cứu làm chất chỉ thị an toàn dùng trong phân tích
hóa học và thực phẩm
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát hệ dung môi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly anthocyanin để tìm
ra hệ dung môi cũng như tối ưu hóa các điều kiện khác để có thể chiết tách được
anthocyanin có độ màu cao từ bắp cải tím, cụ thể như sau:
1. Khảo sát ảnh hưởng của hệ dung môi đến khả năng trích ly anthocyanin
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 2
2. Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp và số lần trích ly đến mật độ và độ
bền màu anthocyanin trong dịch trích.
3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian trích ly đến mật độ và độ bền
màu anthocyanin trong dịch trích.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 3
CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu
2.1.1 Chất màu
Trong sinh học người ta cho rằng bất kì chất nào thể hiện màu của mô hoặc vỏ động vật
hay thực vật đều có thể gọi là chất màu. Ngày nay, có trên 600 loại chất màu đã được
nhận diện.
Các chất màu tự nhiên thường gặp chủ yếu trong các nguyên liệu thực vật có thể chia ra
làm ba nhóm chính:
Chlorophyll, diệp lục hay chất màu xanh lá cây
Các carotenoid có trong lục lạp, cho quả và rau có màu da cam, màu vàng đôi khi
màu đỏ
Các chất màu flavonoid có trong các không bào, có màu đỏ, xanh và vàng.
Màu sắc không chỉ đóng vai trò là chất màu mà còn có thể là:
Nguồn tiền vitamin
Chất chống oxy hóa
Nâng cao hệ thống miễn dịch
Cần cho sự phát triển bình thường của gia súc
Mục đích của việc bổ sung chất màu vào thực phẩm
Khôi phục lại màu sắc đã bị mất trong quá trình bảo quản (do thực phẩm tiếp xúc
với không khí, ẩm, nhiệt độ…).
Điều chỉnh màu sắc tự nhiên của sản phẩm khi màu sắc tự nhiên không đủ để thể
hiện màu sắc cho sản phẩm.
Gia tăng màu thực phẩm ở mức cần thiết.
Làm đồng nhất màu thực phẩm.
Làm cho thực phẩm có màu hấp dẫn đối với người tiêu dùng.
2.1.2 Anthocyanin
i. Nguồn gốc
Trong các thực phẩm màu có nguồn gốc tự nhiên thì anthocyanin là họ màu phổ biến nhất
tồn tại trong hầu hết các thực vật bậc cao. Anthocyanin được tìm thấy trong một số loài
rau, hoa, quả, hạt có màu từ đỏ đến tím như: nho, dâu tây, bắp cải tím, lá tía tô, đậu đen,
gạo nếp than….
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 4
ii. Cấu tạo
Anthocyanin là những glucozit do gốc đường glucose, glactose... kết hợp với gốc aglucon
có màu được gọi là anthocyanidin. Aglucon của chúng có cấu trúc cơ bản được mô tả
trong hình 1. Các gốc đường có thể được gắn vào vị trí 3, 5, 7; thường được gắn vào vị trí
3 và 5 còn vị trí 7 rất ít. Phân tử anthocyanin gắn đường vào vị trí 3 gọi là monoglycozit,
ở vị trí 3 và 5 gọi là diglycozit. Khi thủy phân anthocyanin thu được đường và
anthoxyanidol.
R1
OH
OH O+
3 R2
OH
OH
A 3
5
7
B
Hình 1: Cấu trúc cơ bản của aglucon của anthocyanin
(Nguồn: Huỳnh Thị Kim Cúc, xác định hàm lượng anthocyanin trong một số nguyên liệu
rau quả bằng phương pháp pH vi sai)
Các aglucon của anthocyanin khác nhau chính là do các nhóm gắn vào vị trí R1 và R2,
thường là H, OH hoặc OCH3
iii. Tính chất
Anthocyanin tinh khiết ở dạng tinh thể hay dạng vô định hình là hợp chất khá phân cực
nên tan tốt trong dung môi phân cực. Màu sắc của anthocyanin luôn luôn thay đổi phụ
thuộc vào pH và nhiệt độ, các chất màu có mặt và nhiều yếu tố khác… khi tăng số lượng
nhóm OH trong vòng benzen thì màu càng xanh đậm (trong vòng benzene có thể có 1-2
hoặc 3 nhóm OH).
Mức độ methyl hóa nhóm OH trong vòng benzene càng cao thì màu càng đỏ. Nếu nhóm
OH ở vị trí thứ ba kết hợp với gốc đường thì màu sắc cũng sẽ thay đổi theo số lượng gốc
đường được đính vào nhiều hay ít. Tuy nhiên màu anthocyanin thay đổi mạnh nhất phụ
thuộc vào pH của môi trường.
Nói chung anthocyanin hòa tan tốt trong nước và trong dịch bão hòa. Khi kết hợp với
đường làm cho phân tử anthocyanin càng hòa tan hơn.
Anthocyanin có bước sóng hấp thụ trong miền nhìn thấy. Khả năng hấp thụ cực đại tại
bước sóng 510-540nm. Độ hấp thụ là yếu tố liên quan mật thiết đến màu sắc anthocyanin,
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 5
chúng phụ thuộc vào pH của dung dịch, nồng độ anthocyanin. Thường vùng acid có độ
hấp thụ lớn, nồng độ anthocyanin càng lớn thì độ hấp thụ càng mạnh.
Các anthocyanin cũng có thể kết hợp với các ion kim loại để cho các màu khác nhau:
chẳng hạn với muối kali sẽ cho với anthocyanin màu đỏ máu, còn muối canxi và magie sẽ
cho phức màu xanh ve. Điều đáng chú ý là màu sắc anthocyanin thay đổi theo pH của
môi trường:
Khi pH < 7 anthocyanin có màu đỏ
Khi pH > 7 anthocyanin có màu xanh
Rubrobraxinin clorua là anthocyanin của bắp cải đỏ.
Khi pH = 2.4 – 4.0 thì có màu đỏ thắm
pH = 4 – 6 thì có màu tím
pH = 6 thì có màu xanh lam
pH là kiềm thì có màu xanh lá cây
Khi đun nóng lâu dài anthocyanin có thể phá hủy và mất màu, đặc biệt là các anthocyanin
của dâu tây, anh đào, củ cải. Ngược lại anthocyanin của phúc bồn tử đen không thay đổi.
Nhìn chung khi gia nhiệt các chất màu đỏ dễ bị phá hủy, còn chất màu vàng thì khó bị
phá hủy hơn.
Các màu sắc khác nhau của hoa có được là do tổ hợp các anthocyanidin và các este
methylic của chúng với acid và bazơ
Tóm lại, trong môi trường acid, các anthocyanin là các bazơ mạnh và có thể tạo muối
(màu đỏ) bền vững với acid. Anthocyanin cũng có khả năng cho muối bề vững với bazơ
(màu xanh).
Ngoài tác dụng là chất màu thiên nhiên được sử dụng khá an toàn trong thực phẩm, tạo ra
nhiều màu sắc hấp dẫn cho mỗi sản phẩm, anthocyanin còn là hợp chất có nhiều hoạt tính
sinh học quí như: khả năng chống oxy hóa cao nên được sử dụng để chống lão hóa, hoặc
chống oxy hóa các sản phẩm thực phẩm, hạn chế sự suy giảm sức đề kháng; có tác dụng
làm bền thành mạch, chống viêm, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư; tác dụng
chống các tia phóng xạ.
Những đặc tính quí báu của anthocyanin mà các chất màu hóa học, các chất màu khác
hình thành trong quá trình gia công kỹ thuật không có được đã mở ra một hướng nghiên
cứu ứng dụng hợp chất màu anthocyanin lấy từ thiên nhiên vào trong đời sống hàng ngày,
đặc biệt trong công nghệ chế biến thực phẩm. Điều đó hoàn toàn phù hợp với xu hướng
hiện nay của các nước trên thế giới là nghiên cứu khai thác chất màu từ thiên nhiên sử
dụng trong thực phẩm, bởi vì chúng có tính an toàn cao cho người sử dụng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 6
Sự chuyển đổi màu sắc của anthocyanin
Hình 2: Sơ đồ chuyển đổi màu sắc của anthocyanin theo pH của môi trường
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 7
2.1.3 Một số loại rau quả chứa chất màu anthocyanin
Chất màu anthocyanin thường có trong những loại rau quả có màu đỏ, xanh và tím như:
dâu tây, bắp cải, nho…
Bảng1: Một số loại anthocyanin phổ biến
Cây Anthocyanin
Bắp cải tím
Cúc tây
Hoa hồng
Quả anh đào
Quả mận
Quả việt quất
Quả nho
Hoa cẩm quỳ
Hoa mẫu đơn
Hoa anh thảo
Rubrobraxinin
Pelargonin
Xianin
Ceraxianin
Prunixianin
Idain
Delfin
Enin
Malvin
Peonin
Hirxutin
(Nguồn: hóa sinh công nghiệp - nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội)
2.1.4 Giới thiệu nguyên liệu bắp cải
Tên khoa học: Brassica oleracea. Var. Capitata.Lizg
Viết tắc: B. ol. Var.CapitataL.
Tiếng Anh: Cabbbage.
i. Nguồn gốc
Cải bắp ngày nay có nguồn gốc từ cải biển (Sea kale)
không cuốn. Đầu tiên cải chỉ được dùng như những
cây thuốc để chữa bệnh làm dịu cơn đau của bệnh gút,
chữa tiêu chảy, chữa bệnh đau đầu, nước ép cải bắp
dùng để giải độc khi ăn phải nấm độc… (nguồn: giáo
trình kỹ thuật trồng rau, nhà xuất bản Hà Nội)
Ngày nay người ta còn tìm thấy một số loài cải bắp dại (B.Cretia, B.Insularis và B.
Rupestris). Loài cải bắp cuốn chặt ngày nay là thế hệ sau của B.ol.var.Sylvestri. những
loài dại này được tìm thấy ở gần bờ biển Anh và xung quanh Địa Trung Hải.
Hình 3: Cải bắp
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 8
ii. Phân loại
Khi điều tra về thực vật học nhà khoa học cổ đại Hy Lạp, Theophrastis (372- 286 B.C) đã
mô tả 3 dạng hình trong nhóm cải bắp: dạng hình lá nhăn nheo, xoăn hoặc gợn sóng;
dạng hình tiếp theo có đặc điểm là mượt, nhẵn; dạng thứ 3 (dạng dại) có mùi vị rất hăng
được gọi là Selinoides hoặc Selinas. Đó là những đặc điểm của cải xoăn, cải bắp và cải
Xavoy (cải Xavoa). Dựa vào nguồn gốc, sự phát sinh, phát triển, sự liên quan giữa dạng
hình dại và trồng trọt để tiến hành phân loại. mặt khác khi phân loại các tác giả còn dựa
vào đặc điểm hình thái và nguồn gốc địa lý… như vậy sự phân loại sẽ hoàn chỉnh hơn.
Loài B.oleraceae chiếm vị trí quan trọng của chi Brassicaceae, có nhiều biến chủng có ý
nghĩa to lớn trong việc sản xuất thực phẩm, đời sống kinh tế và xã hội.
Những biến chủng này đang chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất rau của nhiều quốc
gia, có thể tập hợp chúng trong nhóm cải bắp (Cole Crops)
1- cải bắp: Brassica oleracea L.var.capitataL.
2- Su hào: Brassica oleracea L.var.gongylodes.
3- Súp lơ trắng: Brassica oleracea L.var.botrytis L.
4- Súp lơ xanh: Brassica oleracea L.var.italica.
5- Cải làn: Brassica oleracea L.var.alloglalra.
6- Cải Bixen: Brassica oleracea L.var.gemmifera.
7- Cải xoăn (Kale): Brassica oleracea L.var.acephala.
iii. Ý nghĩa kinh tế và giá trị dinh dưỡng của bắp cải
Cải bắp là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao, là loại rau quan trọng trong vụ đông ở miền
Bắc nước ta trong công thức luân canh: lúa xuân – lúa mùa – cải bắp.
Theo Bùi Thị Gia (2000) trồng cải bắp sẽ lãi khoảng 40 triệu đồng/1 ha/ năm. Cải bắp
chịu được vận chuyển, bảo quản nên là loại rau dự trữ rất tốt. Cải bắp có khả năng dự trữ
lâu trong kho chứa vào mùa đông dưới dạng tươi sống từ 5-6 tháng. Trong điều kiện
nước ta cải bắp có thể trữ mát từ 10-15 ngày sau khi thu hoạch. Cải bắp còn lại là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị.
Cải bắp có khả năng thích nghi rộng, dễ trồng, năng suất cao, chất lượng tốt, được nhà
nông chọn để trồng và người tiêu dùng ưa thích. Những nơi trồng cải bắp nỗi tiếng ở Hà
Nội : Đặng Xá, Vân Đức, Gia Lâm, Dịch Vọng, TỪ Liêm…
Cải bắp là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, giá trị sử dụng lớn. Người ta có thể chế biến
hàng chục món ăn từ cải bắp như: luộc, xào, nấu, kim chi…
Ngoài tác dụng dùng làm thực phẩm cải bắp còn có khả năng chữa bệnh. Loại rau này
được dùng cho người bị bệnh tim mạch, viêm ruột, bệnh dạ dày… được các nhà y tế thế
giới đánh giá cao. (Nguồn: giáo trình kỹ thuật trồng rau, nhà xuất bản Hà Nội)
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 9
Cải bắp là cây rau rất quan trọng ở Miền Bắc nước ta. Diện tích cải bắp chiếm 12.6%
tổng diện tích rau. Cải bắp dễ trồng, khả năng thích nghi rộng, dễ bảo quản và vận
chuyển. Cải bắp là một trong những mặt hàng rau xuất khẩu.
Thành phần hóa học của cải bắp không phụ thuộc vào loại giống, điều kiện chăm sóc,
thời vụ mà phụ thuộc vào điều kiện khí hậu mỗi nơi, mỗi năm
Cải bắp chứa 92% nước, cho năng lượng 24calo/100g. Cải bắp có chứa nhiều loại
vitamin như: vitamin C 28 - 70mg/ kg cải bắp tươi, vitamin B1 0.65 - 2.4 mg/kg cải bắp
tươi, vitamin K 20 - 40 mg/kg cải bắp tươi… Ngoài ra cải còn chưa một lượng vitamin U
đáng kể, do đó cải bắp có khả năng chữa lành vết loét bao tử
Lượng vitamin trong cải bắp nhiều gấp 4,5 lần so với cà rốt, 3,6 lần so với khoai tây,
hành tây. Điều đặc biệt là vitamin A và P trong cải bắp kết hợp với nhau làm cho thành
mạch máu bền vững hơn. Trong cải bắp còn chứa các chất chống ung thư: sulforaphane,
phenethyl isothiocyanate và Indol-33 carbinol. (Nguồn: giáo trình kỹ thuật trồng rau, nhà
xuất bản Hà Nội)
Trong cải bắp có chứa nhiều chất khoáng với hàm lượng tương đối lớn 0.61 - 0.71/% sản
phẩm tươi. Chất khoáng chủ yếu là Ca, P, K kế đến là Na, S. Hợp chất lưu huỳnh trong
cải bắp được gọi là glucozinolat, cấu tạo từ 2 chất progoitrin và goitrin. Chất goitrin trong
cơ thể người thiếu iod có khả năng kích thích hoạt động của tuyến giáp trạng làm tuyến
này phù to ra gây bệnh bướu cổ. (Nguồn: giáo trình kỹ thuật trồng rau, nhà xuất bản Hà
Nội)
iv. Đặc điểm
• Hệ rễ: cải bắp thuộc lọai rễ chùm, ưa cạn, ưa thích ẩm ướt; không chịu hạn, chịu
ẩm úng
• Thân: cao từ 15-50cm, mập, hình trụ đường kính đoạn thân lớn nhất từ 3.5-6 cm.
Thân bắp cải gồm có thân trong và thân ngoài.
Thân ngoài là đoạn thân có nhiều lá xanh xếp xít nhau như hình xoắn ốc. Ở mỗi nách lá
đều có mầm ở trạng thái đang ngủ nghỉ. Khi thu hoạch các chồi phát triển mạnh, sau 25-
30 ngày thì chúng phát triển thành cây khác nhưng không có rễ.
Thân trong là đoạn thân mang lá không có màu xanh, là bộ phận sử dụng được. Độ cao
thân trong so với độ cao bắp thể hiện giá trị sử dụng của cải bắp cao hay thấp. Đoạn thân
trong càng dài thì giá trị sử dụng càng thấp. Có 3 loại:
Cải bắp thân ngắn: thân trong cao 40%
Cải bắp thân trung bình: thân trong cao từ 40-60%
Cải bắp thân dài: thân trong cao >60%
• Lá: là bộ phận quan trọng của cây, là đặc trưng hình thái dùng để phân biệt giống
cây này và giống cây khác, lá cải bắp gồm lá trong và lá ngoài.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 10
Lá ngoài thường có màu xanh, xanh nhạt hoặc xanh sẫm. Số lá thay đổi từ 9-40 lá, rộng
từ 25-40cm tùy theo điều kiện trồng trọt. Người ta thường căn cứ vào hình dạng lá, màu
sắc lá, sự phân bố gân lá… để nhận biệt giống
Phiến lá cải bắp thường tròn, những giống sớm có xu hướng kéo dài phần đầu lá (lá thuôn
dài).
Những giống có lá mỏng, ít sáp, thường sinh trưởng chậm, chín muộn, dễ nhiễm sâu bệnh
hại, khả năng chịu khô hạn kém. Những lá có nhiều khí khổng và nhỏ, có nhiều chất sáp,
thoát hơi nước mạnh về buổi trưa, nhưng lại khôi phục nhanh khả năng hút nước về buổi
chiều là những cây chịu hạn tốt.
Trên lá có nhiều sáp là nhữung cây có hàm lượng vitamin C cao, dựa vào đặc điểm này
các nhà chọn giống có thể chọn ra giống có nhiều vitamin C.
Lá trong là bộ phận chủ yếu của cây bắp cải. Số lượng lá và khối lượng mỗi lá là chỉ tiêu
có tính chất quyết định đến năng suất.
Do không tiếp xúc với ánh nắng nên lá trong thường có màu trắng ngà, vàng nhạt, xanh
nhạt, tím hoặc tím nhạt. Khi luộc những lá có màu tím nước có màu tím hoa cà rất đẹp.
Lá trong thường ngon, giòn hơn lá ngoài.
v. Hoa, quả và hạt
Hoa cải bắp thuộc loại hoa thập tự, hoa lưỡng tính thụ phấn chéo nhờ côn trùng. Chúng
rất dễ dàng lai tạp với các cây trong họ, sự lai tập giữa các biến chủng không có ý nghĩa
kinh tế. Đối với cải bắp, lai giữa giống với nhau thể hiện ưu thế rất rõ.
Khi sản xuất hạt giống và thực hiện chương trình lai tạo giống cần tiến hành cách ly
nghiêm ngặt. Khoảng cách để cách ly giữa các giống là 2000m
Quả của các cây trong họ thập tự và cây cải bắp thuộc loại quả giác 2 mảnh vỏ, khi quả
chin khô, vỏ tách đôi hạt rơi ra ngoài. Do vậy cần thu hoạch khi quả bắt đầu chin vàng.
Quả cải bắp dài trung bình 8 – 10 cm, giống cải bắp Hà Nội có từ 115 – 716 quả, giống
cải bắp Bắc Hà có khoảng 376 – 464 quả (Hồ Hữu An, 1989)
Hạt cải bắp nhỏ, hình cầu, nhẵn hoặc dạng lưới, màu nâu
đỏ hoặc nâu sẫm. Khối lượng 1000 hat: 3.5 – 6.5 g
Bắp cải tím (Brassica oleracea var capitata ruba) xuất xứ
từ Địa Trung Hải, hiện nay được trồng rộng rãi khắp thế
giới, thích hợp với khí hậu ôn đới. Tại Việt Nam bắp cải
tím được trồng nhiều ở Đà Lạt. Bắp cải tím là một loại
trong họ bắp cải
Hình 4: Bắp cải tím
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 11
Bảng 2: Thành phần hóa học của bắp cải tím
Thành phần Hàm lượng
Vitamin K
Vitamin C
Vitamin B6
Omega 3
Vitamin B1
Vitamin B2
Ca
Vitamin A
Tryptophan
Protein
Mg
73.35 mcg
30.15 mg
0.17 mg
0.17 mg
0.09 mg
0.08 mg
46.50 mg
198.00 IU
0.01g
1.53g
12.00 mg
2.2 Phương pháp trích ly
2.2.1 Trích ly chất lỏng
Trích ly chất lỏng là quá trình tách chất hòa tan bằng một chất lỏng khác (dung môi)
không hòa tan. Quá trình trích ly chất lỏng gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: là giai đoạn trộn lẫn, phân tách 2 pha vào với nhau để tạo sự tiếp xúc pha
tốt cho dung chất truyền từ hỗn hợp đầu vào dung môi. Nếu thời gian tiếp xúc pha đủ thì
quá trình truyền vật chất xảy ra cho đến khi đạt cân bằng giữa hai pha.
Giai đoạn kế tiếp: là giai đoạn tách pha, hai pha tách ra dễ dàng hay không tùy thuộc vào
sự sai biệt khối lượng riêng giữa hai pha. Một pha là pha trích gồm chủ yếu dung môi và
dung chất, một pha gọi là pha rafinat gồm chủ yếu phần còn lại của hỗn hợp ban đầu.
Thường thì các cấu tử trong hỗn hợp và dung môi đều ít nhiều hòa tan vào nhau vì thế
trong hai pha đều có sự hiện diện của cả ba cấu tử.
Các phương pháp trích ly theo đoạn:
Trích ly theo một đoạn: quá trình có thể thực hiện liên tục hay gián đoạn. Hỗn hợp ban
đầu và dung môi được trộn lẫn với nhau, quá trình truyền khối diễn ra giữa hai pha được
tiến hành cho đến khi hệ cân bằng sau đó để hỗn hợp lắng và tách pha.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 -2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 12
Hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát hệ dung môi, phương pháp và nhiệt độ trích ly đến mật độ và độ bền màu của anthocyanin từ bắp cải tím.PDF