Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 100% trường hợp (6/6 bệnh nhân) vi 
khuẩn gây bệnh là Staphylococcus aureuscó mủ xoang hàm màu vàng và 
100% trường hợp (2/2 bệnh nhân) vi khuẩn gây bệnh là Pseudomonas 
aeruginosecó mủ xoang hàm màu xanh. Điều này phù hợp lý thuyết: 
Staphylococcus aureuscòn gọi là tụ cầu vàng, trên môi trư ờng đặc 
Staphylococcus aureusmọc thành từng khúm màu vàng và Pseudomonas 
aeruginosecòn gọi là trực khuẩn mủ xanhnhờ khả năng tiết ra các sắc tố 
(pyocyanin: màu xanh lơ và pyoverdin: màu xanh lá cây)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ trong viêm xoang hàm mạn tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT VI TRÙNG VÀ KHÁNG SINH ĐỒ TRONG VIÊM XOANG 
HÀM MẠN TÍNH 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Vi khuẩn gây bệnh trong VXHMT thay đổi theo thời gian. Việc 
khảo sát định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ sẽ giúp chúng tôi chọn lựa 
kháng sinh thích hợp trong điều trị bệnh. 
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Mục tiêu: định danh vi khuẩn trong VXHMT và làm kháng sinh đồ. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 bệnh nhân VXHMT có chỉ định 
chọc xoang. Lấy mủ nhuộm Gram, cấy tìm VTHK, VTKK và làm Kháng sinh 
đồ. 
Kết quả: VTHK thường gặp là Streptococci, Haemophilus influenzae, 
Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis. VTKK thường gặp là 
Propionibacterium acnes, Peptostreptococcus và trực khuẩn Gram (-). Đối với 
VTHK, một số kháng sinh còn nhạy cảm tốt như Ciprofloxacin (77%), 
Levofloxacin (91%), Amoxicilline- clavulanic acid (87%). Đối với VTKK, tất 
cả các kháng sinh trong kháng sinh đồ đều bị đề kháng cao (47-82%). 
Kết luận: trong VXHMT tỉ lệ kháng sinh bị đề kháng tăng theo thời gian. Cần 
làm kháng sinh đồ để hạn chế sự đề kháng của kháng sinh. 
ABSTRACT: 
STUDY OF BACTERIOLOGY WITH CHRONIC MAXILLARY 
RHINOSINUSITIS AND CULTURE-DIRECT ANTIBIOTIC THERAPY 
AT THE ENT HCM CITY FROM 12/2007 TO 7/2008 
Nguyen Anh Tuan, Nguyen Thi Ngoc Dung, Pham Hung Van 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 201 – 
207 
Background: Chronic maxillary rhinosinusitis bacteriology studie s show the 
presence of aerobe and anaerobe and their incidence vary according to each 
study. These studies guide us on choosing the most adequate antibiotic agent to 
eliminate the infectious process, thus, helping in restoring rhinosinusal mucosa. 
Study design: Clinical prospective. 
Objectives: To determine bacteriology of the maxillary sinuses of patiens with 
chronic maxillary rhinosinusitis and culture-direct antibiotic therapy. 
 Materials and methods: Our study was done 65 patients with chronic 
maxillary rhinosinusitis and with indication direct maxillary antrap tap. The 
secretion fragments of maxillary sinus were performed Gram stain, aerobe and 
anaerobe culture, culture-direct antibiotic therapy. 
Results: The predominant aerobie were Streptococci, Haemophilus influenzae, 
Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis. The predominant aerobe 
were Propionibacterium acnes, Peptostreptococcus and gram-negative bacilli. 
All of the antibiotic in the culture-direct antibiotic therapy are resisted highly 
(47-82%) with the anaerobe.With the aerobe, some of the antibiotic until are 
sensitively: Ciprofloxacin (77%), Levofloxacin (91%), Amoxicilline- 
clavulanic acid (87%). 
Conslusions: Individual patients with chronic maxillary rhinosinusitis 
demonstrate an increasing prevalence of antibiotic resistance over time. The 
use of culture-direct antibiotic therapy may “protect” against development of 
sequentially increasing antibiotic resistance for patients with chronic maxillary 
rhinosinusitis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm xoang mạn tính là bệnh chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh lý tai mũi họng. 
Bệnh thường tái đi tái lại khiến cho bệnh nhân rất khó chịu, làm giảm năng suất 
lao động đồng thời gây tổn thất kinh tế rất lớn cho ngưới bệnh và cho xã hội. 
Tại Việt Nam, bệnh viêm xoang chiếm tỉ lệ 29% ở bệnh nhân người lớn và 
19% ở bệnh nhi. Kháng sinh dùng cho điều trị viêm xoang chiếm 48-52% tổng 
số thuốc (Error! Reference source not found.). Tại Mỹ tỉ lệ bệnh chiếm 
14,7% dân số và mỗi năm có khoảng 31 triệu trường hợp viêm xoang mạn. Tỉ 
lệ này tăng 18% trong 11 năm qua. Khoảng 250 000 trường hợp được phẫu 
thuật trong một năm và mỗi năm tốn khoảng 5,39 tỉ đô la cho điều trị (10). 
Trong viêm xoang thì viêm xoang hàm mạn tính (VXHMT) là thường gặp 
nhất. Việc điều trị viêm xoang mạn ngày càng khó khăn hơn và tốn kém do vi 
khuẩn ngày càng đề kháng kháng sinh mạnh. Với mong muốn góp phần cho 
điều trị bệnh lý viêm xoang mạn hiệu quả hơn, ít tốn kém hơn nên chúng tôi 
thực hiện đề tài “Khảo sát vi khuẩn học và kháng sinh đồ trong VXHMT tại 
Bệnh Viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 12/2007 - 7/2008”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
65 bệnh nhân bị VXHMT khám và điều trị tại BV Tai Mũi Họng TPHCM từ 
12/2007-7/2008. Chẩn đoán xác định bằng các tiêu chuẩn về lâm sàng: nhức 
đầu, nghẹt mũi, sổ mũi, cảm giác nặng mặt, giảm hoặc mất ngửi. Khám thấy 
mủ ở khe mũi giữa. Bệnh kéo dài trên 12 tuần, diễn tiến thành nhiều đợt trong 
năm, hoặc điều trị nội khoa tích cực nhưng không đáp ứng. X quang tư thế 
Blondeau và Hirtz thấy xoang hàm mờ hoặc có mực nước hơi hoặc dày niêm 
mạc. Bệnh nhân có chỉ định và đồng ý chọc xoang hàm. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu 
Dụng cụ Tai Mũi Họng 
Đèn Clar, banh mũi, kim chọc xoang… 
Môi trường bảo quản và chuyên chở bệnh phẩm 
Carybac® (Nam Khoa) là môi trường dùng để chuyên chở và bảo quản bệnh 
phẩm. 
Cách lấy bệnh phẩm 
Bệnh phẩm là mủ xoang hàm lấy qua chọc xoang hàm 
Nuôi cấy, định danh và làm kháng sinh đồ 
Tại phòng xét nghiệm Nam Khoa 
Bảng thu thập số liệu 
Gồm các thông số nghiên cứu như: 
Tuổi, giới, địa chỉ cư trú, lí do nhập viện. Dấu hiệu khám lâm sàng, cận lâm 
sàng 
Thời gian mắc bệnh: 
Từ 3 tháng đến dưới 1 năm 
Từ 1 đến dưới 3 năm 
Từ 3 đến dưới 5 năm 
Từ 5 năm trở đi 
Ghi nhận kết quả: 
Tính chất mủ: màu sắc, mùi. 
Vi khuẩn: vi khuẩn hiếu khí(VTHK) và vi khuẩn kỵ khí (VTKK) 
 Vi khuẩn hiếu khí chia nhóm dựa vào lâm sàng như sau: 
Nhóm 1: bao gồm các vi khuẩn thường trú ở niêm mạc mũi họng, nuôi cấy rất 
khó mọc nhưng đáp ứng tốt với kháng sinh điều trị: Streptococci,Haemophilus 
influenzae, Streptococcus pneumoniae,Moraxella catarrhalis 
Nhóm 2: gồm các tụ cầu Gram (+), dễ mọc và điều trị tương đối dễ 
Nhóm 3: gồm các vi khuẩn Gram (-). Đây là những vi khuẩn có sự đề kháng 
cao đối với các kháng sinh. Khi phân lập rất dễ mọc: 
Các trực khuẩn Gram (-): Acinetobacter 
Kháng sinh đồ: chúng tôi chia nhóm như sau 
Nhóm 1: gồm các kháng sinh uống, thế hệ cũ, giá thành thấp (Ampicillin, 
Penicillin, Trimethoprim- sulfamethoxazole, Tetracycline và Erythromycin) 
Nhóm 2: gồm các kháng sinh uống, đắc tiền hơn (Amoxicillin/acid clavulanic, 
Azithromycin, Cefaclor, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Clindamycin, 
Cefuroxime và Gentamycin) 
Nhóm 3: là các kháng sinh thế hệ mới, thường sử dụng đường tiêm, giá thành 
tương đối cao (Các Cephalosporins thế hệ 3 và Amikcin) 
Nhóm 4: nhóm kháng sinh thế hệ mới, giá thành cao (Imipenem, Linezoid và 
Vancomycin) 
Xử lí số liệu 
Các dữ liệu lâm sàng được nhập và phân tích trên máy vi tính sử dụng chương 
trình thống kê SPSS 16.0 for Window. So sánh 2 tỉ lệ hay kiểm định mối tương 
quan của 2 yếu tố chúng tôi dùng Test «Chi bình phương» 
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN 
Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân, kết quả như sau 
Tuổi 
Trong nghiên cứu lứa tuổi bị VXHMT thường gặp trong khoảng 20-40 tuổi 
chiếm tỉ lệ 64,6% (42/65 bệnh nhân). Bệnh nhân lớn tuổi nhất: 68 tuổi, nhỏ tuổi 
nhất: 14 tuổi. Tuổi trung bình: 34,6. Độ lệch chuẩn: 11,7. 
Giới tính 
Nữ 60%, nam 40%. Trong đó nội thành 29%, ngoại thành 26%, tỉnh 45% 
Các triệu chứng lâm sàng 
Bảng 1: Tần suất các triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng 
lâm sàng 
Số bệnh 
nhân 
Tần số tương 
đối (%) 
Nhức đầu 49 75,4 
Nghẹt mũi 50 76,9 
Chảy mũi 54 83,1 
Nặng vùng mặt 49 75,4 
Ngửi kém 15 23,1 
Mủ khe giữa 17 26,2 
Trong nghiên cứu triệu chứng chảy mũi là thường gặp nhất (83,1%) trong 
VXHMT. 
Hình ảnh X- quang 
Hình ảnh mờ đặc xoang hàm là hay gặp nhất 87,7%, hình ảnh mực nước 
hơi12,3%. 
Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân 
Biểu đồ 1: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân 
Theo kết quả nghiên cứu, số bệnh nhân mới mắc bệnh (3 tháng -< 1năm) và 
mắc bệnh đã lâu (> 5 năm) là thường gặp. Đối tượng thứ nhất có thể do ô nhiễ 
môi trường ngày càng nặng nề cùng với sự tăng dân số quá mức của một số 
thành phố lớn. Đối tượng thứ hai có thể giải thích do bệnh lâu ngày vi khuẩn 
gây bệnh càng khó điều trị và dễ tái phát. 
Tính chất mủ xoang hàm 
Màu mủ 
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 100% trường hợp (6/6 bệnh nhân) vi 
khuẩn gây bệnh là Staphylococcus aureus có mủ xoang hàm màu vàng và 
100% trường hợp (2/2 bệnh nhân) vi khuẩn gây bệnh là Pseudomonas 
aeruginose có mủ xoang hàm màu xanh. Điều này phù hợp lý thuyết: 
Staphylococcus aureus còn gọi là tụ cầu vàng, trên môi trường đặc 
Staphylococcus aureus mọc thành từng khúm màu vàng và Pseudomonas 
aeruginose còn gọi là trực khuẩn mủ xanh nhờ khả năng tiết ra các sắc tố 
(pyocyanin: màu xanh lơ và pyoverdin: màu xanh lá cây)(Error! Reference source not 
found.). Tuy nhiên mủ xoang hàm màu vàng hoặc màu xanh không hẳn là tính 
chất đặc hiệu cho Staphylococcus aureus hoặc Pseudomonas aeruginose. 
Mùi mủ 
Bảng 2: Tương quan giữa mùi mủ- vi khuẩn kỵ khí. 
Vi khuẩn kỵ khí Mùi mủ 
Có Không 
Tổng 
cộng 
Có mùi thối 14 16 30 
Không mùi 
thối 
1 34 35 
Tổng cộng 15 50 65 
P- value = 0,000 
P-value = 0,000 < α = 0,05. Như vậy: mùi mủ có tương quan với VTKK, độ tin 
cậy 95%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả Lê Trần Quang 
Minh(Error! Reference source not found.) và kết quả nghiên cứu của tác giả Hồ Quốc 
Tuấn(Error! Reference source not found.): VTKK có ảnh hưởng đến mùi thối của mủ. 
Kết quả phân lập vi khuẩn 
Bảng 3: Kết quả phân lập vi khuẩn 
Vi khuẩn Số 
bệnh 
nhân 
Tần số 
tương 
đối 
Vi khuẩn không mọc 8 12,3% 
Vi khuẩn hiếu khí đơn 
thuần 
42 64,6% 
Vi khuẩn kỵ khí đơn 
thuần 
5 7,7% 
Vi khuẩn hiếu khí phối 10 15,4% 
hợp với kỵ khí 
Tổng cộng 65 100% 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi vi khuẩn không mọc ở 2 môi trường là 12,3% 
tương đương kết quả của Lê Trần Minh Quang là 12,5%(Error! Reference source not found.) 
và nghiên cứu của Bhattachryya N là 12,2%(Error! Reference source not found.). 
Trong 10 trường hợp VTHK phối hợp VTKK có:1 trường hợp nhiễm phối hợp 
3 loài vi khuẩn gồm: 1 loài VTHK là Staphylococcus aureus và 2 loài VTKK là 
Propionibacterium acnes và Clostridium sordelli; 1 bệnh nhân nhiễm 2 loài 
VTKK là Prevotella và Peptostreptococcus micro. Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Nancy L. Hartman(Error! Reference source not found.) và nghiên cứu của 
Hoàng Ngọc Đức(Error! Reference source not found.) khi cấy VTKK thường phát hiện 
một chủng loại hoặc có trường hợp cũng phân lập được hai loại VTKK khác 
nhau. 
Không ghi nhận trường hợp nào nhiễm nhiều loài VTHK cùng lúc trên 1 bệnh 
nhân. 
Định danh vi khuẩn: 
Vi khuẩn hiếu khí 
Kết quả vi khuẩn hiếu khí 
Trong nghiên cứu của chúng tôi vi khuẩn nhóm 1 và nhóm 2 là các vi khuẩn 
thường trú ở da và niêm vùng mũi họng chiếm ưu thế (85%). Nhóm 3 là các vi 
khuẩn Gram (-) bội nhiễm chiếm tỉ lệ thấp nhất 15% (biểu đồ 2). 
Biểu đồ 2: Tỉ lệ các nhóm vi khuẩn hiếu khí 
Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Byron J. Bailey (Error! 
Reference source not found.) và Ithak Brook 2006 (Error! Reference source 
not found.): VTHK thường gặp là Streptococci, Haemophilus influenzae, 
Moraxella catarrhalis và Staphylococci. 
Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và nhóm vi khuẩn hiếu khí: 
Bảng 4: Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và vi khuẩn hiếu khí 
Vi khuẩn hiếu khí Thời gian 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
Nhóm 
3 
Tổng 
cộng 
3tháng - <1 18 5 0 23 
năm 
1 năm - < 3 
năm 
2 5 0 7 
3 năm - < 5 
năm 
6 0 4 10 
> 5 năm 4 4 4 12 
Tổng cộng 30 14 8 52 
P-value = 0,001 
P-value = 0,001 < α = 0,05 Như vậy giữa thời gian mắc bệnh và nhóm vi khuẩn 
hiếu khí gây bệnh có mối tương quan nhau, độ tin cậy 95%. Bệnh càng lâu 
ngày thì khả năng nhiễm do vi khuẩn nhóm 3 càng cao. 
Vi khuẩn kỵ khí 
Tần suất vi khuẩn kỵ khí: 
Bảng 5: Tần suất vi khuẩn kỵ khí 
Tên vi khuẩn kỵ khí Số mẫu 
phân 
lập 
Tần số 
tương 
đối (%) 
Tên vi khuẩn kỵ khí Số mẫu 
phân 
lập 
Tần số 
tương 
đối (%) 
Cầu khuẩn Gram (+) 
Peptostreptococcus 
micro 
2 
11,8 
Streptococcus 
constellatus 
2 11,8 
Peptostreptococcus 
stomatis 
1 5,9 
Cầu khuẩn Gram (-) 
Veillonella 
2 
11,8 
Trực khuẩn Gram (+) 
Propionibacterium 
acnes 
4 
23,4 
Actinobacterium 1 5,9 
Lactobacillus 1 5,9 
Tên vi khuẩn kỵ khí Số mẫu 
phân 
lập 
Tần số 
tương 
đối (%) 
Clostridium sordelli 1 5,9 
Trực khuẩn Gram (-) 
Prevotella 
3 
17,6 
Tổng cộng 17 100 
Kết quả của chúng tôi gần giống với nghiên cứu của Hồ quốc Tuấn(Error! Reference 
source not found.), Ithak Brook(Error! Reference source not found.) và Nigro JF(Error! Reference source 
not found.): VTKK thường gặp là Propionibacterium, Peptostreptococcus và trực 
khuẩn Gram (-). 
Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí: 
Bảng 6: Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí 
 Vi khuẩn kỵ khí 
Thời gian Có Không 
Tổng 
cộng 
3tháng - < 
1năm 
1 26 27 
1 năm - < 
3năm 
4 4 8 
3 năm - < 
5năm 
6 6 12 
> 5năm 4 14 18 
Tổng cộng 15 50 65 
P-value = 0,003 
P-value = 0,003 < α = 0,05 Như vậy thời gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí 
gây bệnh có mối tương quan nhau. Ngưỡng sai lầm là 5%. Thời gian bệnh 
càng lâu thì tỉ lệ nhiễm VTKK càng cao. 
Kháng sinh đồ 
Đối với vi khuẩn hiếu khí: 
Bảng 7: Độ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn hiếu khí 
Số mẫu vi khuẩn 
hiếu khí 
Tần số tương đối 
(%) 
Kháng sinh 
Nhạy 
Trung 
gian 
Kháng Nhạy 
Trung 
gian 
Kháng 
Số mẫu vi khuẩn 
hiếu khí 
Tần số tương đối 
(%) 
Kháng sinh 
Nhạy 
Trung 
gian 
Kháng Nhạy 
Trung 
gian 
Kháng 
Ampicillin 3 1 10 21 7 72 
Penicillin 18 1 14 55 3 42 
Trim/sul 14 1 20 40 3 57 
Tetracycline 14 1 8 61 4 35 
Erythromycin 14 2 17 42 6 52 
Amox-Clav 13 1 1 87 6 7 
Azithromycin 13 1 8 59 5 36 
Cefaclor 5 1 4 50 10 40 
Ciprofloxacin 23 2 5 77 6 17 
Levofloxacin 32 0 3 91 00 9 
Clindamycin 13 5 10 46 18 36 
Số mẫu vi khuẩn 
hiếu khí 
Tần số tương đối 
(%) 
Kháng sinh 
Nhạy 
Trung 
gian 
Kháng Nhạy 
Trung 
gian 
Kháng 
Cefuroxime 5 4 1 50 40 10 
Gentamycin 11 1 3 73 7 20 
Amikcin 7 0 0 100 00 00 
Cefotaxime 18 1 6 72 4 24 
Ceftriaxone 16 0 3 84 00 16 
Ceftazidime 6 0 3 67 00 33 
Cefepime 14 0 4 78 00 22 
Imipenem 14 0 0 100 00 00 
Linezoid 28 0 0 100 00 00 
Vancomycin 33 0 0 100 00 00 
Kháng sinh nhóm 1: 
Hầu hết các kháng sinh ở nhóm 1 đều bị VTHK đề kháng mạnh (39-79%). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đề kháng của VTHK đối với 
Trimethoprim- sulfamethoxazole khá cao 60%. So sánh với nghiên cứu của Hồ 
Quốc Tuấn (2003) thì tỉ lệ này thấp hơn nhiều (11%) (Error! Reference 
source not found.). Sự đề kháng của VTHK đối với Trimethoprim- 
sulfamethoxazole tăng đáng kể. 
Như vậy, hiện nay nếu điều trị VXHMT sử dụng kháng sinh nhóm 1 thì tỉ lệ 
thất bại sẽ rất cao. Cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng đối với các kháng sinh 
nhóm này. 
Kháng sinh nhóm 2: 
Theo kết quả nghiên cứu, một số kháng sinh của nhóm này bị đề kháng cao: 
Azithromycin (41%), Cefaclor (50%), Cefuroxime (50%) và Gentamycin 
(27%). 
Bên cạnh đó một số kháng sinh nhóm 2 còn nhạy cảm tốt với VTHK như: 
Ciprofloxacin (77%), Levofloxacin (91%), Amoxicillin- clavulanic acid (87%) 
Ciprofloxacin: Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy của 
Ciprofloxacin là 77% (bảng 7). So sánh với Hồ Quốc Tuấn (2003)(Error! Reference 
source not found.) tỉ lệ này là 100%(Error! Reference source not found.). Như vậy theo thời gian 
tỉ lệ kháng thuốc tăng đáng kể. Tuy nhiên giá thành của Ciprofloxacin thấp nên 
có thể sử dụng trong điều trị VXHMT. Cần theo dõi bệnh nhân để đánh giá đáp 
ứng trong điều trị. Không nên sử dụng Ciprofloxacin đối với phụ nữ mang thai 
và trẻ em. 
Amoxicillin- clavulanic acid: Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy cảm 
của Amoxicillin- clavulanic acid đối với VTHK là 87%. Kết quả này giống với 
nghiên cứu của Hồ Quốc Tuấn (2003): VTHK nhạy cảm cao với kháng sinh 
Amoxicillin- clavulanic acid(6). Như vậy, hiện nay Amoxicillin- clavulanic acid 
vẫn là thuốc tin cậy trong điều trị VXHMT. 
Kháng sinh nhóm 3 
Đa số các kháng sinh nhóm này còn nhạy cảm tốt với VTHK (78-84%). Tuy 
nhiên hiện nay, nhóm này bị vi khuẩn đề kháng tăng đáng kể. Như 
Ceftriaxone: Trong nghiên cứu của Hồ Quốc Tuấn (2003) Ceftriaxone nhạy 
cảm 100% đối với VTHK(Error! Reference source not found.). Nghiên cứu của chúng tôi 
ghi nhận tỉ lệ thuốc bị đề kháng là 16%. Tuy nhiên, sự đề kháng này phần lớn 
tập trung ở các liên cầu khuẩn Gram (+). Đối với các trực khuẩn Gram (-) thuốc 
vẫn còn nhạy cảm 100%. 
Đây là nhóm kháng sinh đắt tiền, thường dùng đường tiêm tĩnh mạch. Để hạn 
chế sự kháng thuốc của vi khuẩn tốt nhất chúng ta làm kháng sinh đồ trước khi 
sử dụng. 
Nhóm 4: Imipenem, Vancomycin, Linezoid 
Trong nghiên cứu của chúng tôi Imipenem, Vancomycin và Linezoid đều 
nhạy cảm rất tốt với các loại VTHK (100%). Tuy nhiên, đây là những nhóm 
kháng sinh thế hệ mới, rất đắt tiền, thường sử dụng đường tiêm và có thể có 
phản ứng chéo về miễn dịch ở một số bệnh nhân dị ứng với penicillin. Không 
nên sử dụng điều trị đối với các trường hợp viêm mũi xoang thông thường. Chỉ 
nên dùng đối với các trường hợp nặng, bệnh cấp cứu hoặc tình trạng có biến 
chứng đe dọa đến tính mạng. 
Đối với vi khuẩn kỵ khí: 
Bảng 8: Độ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn kỵ khí 
Số mẫu vi khuẩn 
kỵ khí 
Tần số tương đối 
(%) 
Kháng sinh 
NhạyTrung 
gian 
Kháng Nhạy Trung 
gian 
Kháng 
Ampicillin 9 0 8 53 00 47 
Tetracycline 3 0 14 18 00 82 
Cefuroxime 9 0 8 53 00 47 
Chloramphenicol 6 0 11 35 00 65 
Cefoperazone 9 0 8 53 00 47 
Metronidazole 9 0 8 53 00 47 
Clindamycin 9 0 8 53 00 47 
Amox -Clav 9 0 8 53 00 47 
Cefotaxime 8 0 9 47 00 53 
Qua kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận gần như tất cả các kháng sinh sử 
dụng trong kháng đồ có tỉ lệ đề kháng cao (>25%). 
So sánh độ nhạy cảm của một số kháng sinh đối với VTKK giữa các tác giả: 
 Hoàng 
Ngọc Đức 
(1999)(Error! 
Reference source 
not found.) 
Hồ Quốc 
Tuấn 
(2003)(Error! 
Reference source 
not found.) 
Nguyễn 
Anh 
Tuấn 
(2008) 
Amox/clav 100% 100% 
(Ampicillin 
+sulbactam) 
53% 
Clindamycin 75% 57% 53% 
Metronidazole 81% 71% 53% 
Qua so sánh trên, chúng tôi nhận thấy theo thời gian, kháng sinh bị VTKK đề 
kháng tăng lên đáng kể. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 65 bệnh nhân VXHMT tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP.HCM 
từ tháng 12/2007-7/2008, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
Mùi mủ xoang hàm: Khi chọc rửa xoang hàm, nếu thấy mủ có mùi hôi thối thì 
nghĩ ngay đến vai trò gây bệnh của VTKK, từ đó có hướng lựa chọn kháng 
sinh thích hợp, để nâng cao hiệu quả điều trị. 
VTHK thường gặp là trong VXHMT là Streptococci, Haemophilus influenzae, 
Staphylococci. VTKK thường gặp Propionibacterium acnes, 
Peptostreptococcus, Prevotella. 
Thời gian mắc bệnh: càng dài thì khả năng nhiễm các loại VTHK đề kháng 
mạnh với kháng sinh càng cao, đặc biệt tỉ lệ nhiễm VTKK tăng. 
Độ nhạy của kháng sinh đối với VTHK: Hầu hết kháng sinh thường dùng trong 
điều trị VXHMT đều bị đề kháng cao (>25%). Một số nhóm kháng sinh còn 
nhạy cảm tốt là Ciprofloxacin (77%), Amoxicillin + acid clavulanic (87%) và 
Levofloxacin (92%). Đối với kháng sinh họ Imipenem, Vancomycin, Linezoid 
tuy nhạy cảm 100% với VTHK nhưng không nên sử dụng trong điều trị 
VXHMT thông thường. Chỉ sử dụng trong những trường hợp nặng, cấp cứu 
hoặc biến chứng đe doạ đến tính mạng. 
Độ nhạy của kháng sinh đối với VTKK: tất cả các kháng sinh sử dụng trong 
kháng đồ trong nghiên cứu bị đề kháng mạnh (47-82%). Rất may là tỉ lệ VTKK 
phân lập được thấp, hơn nữa việc điều trị hiệu quả VTHK trong VXHMT sẽ 
tạo ra môi trường không thuận lợi cho VTKK phát triển. Bên cạnh đó những 
can thiệp ngoại khoa (chọc rửa xoang, phẫu thuật) sẽ góp phần tích cực trong 
điều trị VTKK hiệu quả. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 61_7183 (2).pdf 61_7183 (2).pdf