Khóa luận Ảnh hưởng của mật độ và độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở giai đoạn Zoea và giai đoạn Mysis

Trong quá trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm theo dõi, trong đó mật độ nuôi là yếu tố có sự ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ương nuôi, đồng thời mật độ ương nuôi nó còn giúp ta xác định được lượng thức ăn đưa vào cho ấu trùng phù hợp hơn do đó sẽ hạn chế được sự biến đổi của chất lượng nước do thức ăn. Vì vậy khi xác định được mật độ ương nuôi thích hợp sẽ làm cho con giống tốt hơn, có tỷ lệ sống cao khi ta tiến hành ương nuôi.

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4162 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ảnh hưởng của mật độ và độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở giai đoạn Zoea và giai đoạn Mysis, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ấu trùng tôm thẻ chân trắng dao động từ 28-32oC. Qua quan sát các kết quả thu được, tôi thấy yếu tố nhiệt độ nước tại các công thức thí nghiệm trong thời gian tiến hành nghiên cứu nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng. Bảng 3.1. Các yếu tố môi trường trong 3 lần lặp YTMT NHIỆT ĐỘ (oC) pH ĐỘ KIỀM AMONI TB ± SD TB ± SD TB ± SD TB ± SD MIN - MAX MIN - MAX MIN - MAX MIN - MAX SÁNG CHIỀU ĐM1 MĐ1 30,31 ± 0,71 30,42 ± 0,96 8,23 ± 0,01 166,11 ± 2,51 0,47 ± 0,23 29,33 31 29,83 32 8,22 8,25 163,33 170 0,1 0,71 MĐ2 30,42 ± 0,8 30,81 ± 1,02 8,23 ± 0,02 167,78 ± 2,72 0,46 ± 0,22 29,33 31,17 29,67 31,83 8,22 8,25 163,33 170 0,12 0,73 MĐ3 30,42 ± 0,83 30,69 ± 0,91 8,24 ± 0,02 168,89 ± 2,72 0,46 ± 0,23 29,5 31,17 29,67 31,67 8,22 8,26 163 170 0,17 0,75 ĐM2 MĐ1 30,56 ± 0,87 31,11 ± 0,9 8,22 ± 0,02 163,33 ± 2,11 0,48 ± 0,21 29,5 31,33 30 32 8,2 8,24 160 166,67 0,15 0,72 MĐ2 30,42 ± 0,67 30,89 ± 0,85 8, 23 ± 0,02 176,78 ± 4,04 0,48 ± 0,24 29,5 31 29,67 31,8 8,22 8,24 160 170 0,13 0,73 MĐ3 30,36 ±0,72 30,81 ± 0,97 8,23 ± 0,01 165,56 ± 3,44 0,47 ± 0,23 29,5 31 29,67 31,8 8,21 8,24 160 170 0,13 0,74 ĐM3 MĐ1 30,53 ± 0,96 31,08 ± 1,09 8,24 ± 0,01 167,78 ± 2,72 0,49 ± 0,23 29,5 31,5 29,83 32,17 8,23 8,26 163,33 170 0,18 0,74 MĐ2 30,39 ± 1,06 30,83 ± 1,13 8,23 ± 0,02 164,44 ± 3,44 0,43 ± 0,19 29 31,33 29,33 31,03 8,22 8,25 160 170 0,12 0,63 MĐ3 30,42 ± 0,65 30,94 ± 0,89 8,24 ± 0,02 167,78 ± 2,72 0,48 ± 0,24 29,67 31 30 32 8,22 8,26 163,33 170 0,1 0,75 - Độ pH: pH là một yếu tố thủy hóa quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng cũng như hệ vi sinh vật có trong môi trường ương nuôi. Do các thùng ương nuôi được bố trí trong nhà nên sự biến động của pH nước chủ yếu là do sự phân hủy của lượng thức ăn cho vào thùng ương khí tiến hành thí nghiệm và các sản phẩm thải của ấu trùng tôm. Nếu trong môi trường ương nuôi có hệ vi sinh vật ổn định thì chúng sẽ phân hủy các chất trên và tạo ra các sản phẩm hóa học khác làm biến đổi pH trong môi trường ương nuôi. Ở giai đoạn ấu trùng, cơ thể còn non yếu nên ấu trùng tôm rất nhạy cảm với sự biến động của pH. Vì vậy mà việc kiểm tra, kiểm soát pH nước để đảm bảo cho nó trong khoảng thích hợp và ổn định, biên độ dao động nhỏ thì sẽ có lợi cho ấu trùng tôm. Trong thời gian nghiên cứu và theo dõi tôi thấy: pH ở các công thức trong các đợt thí nghiệm có sự khác nhau và ít biến động, chỉ dao động trong khoảng từ 8,2-8,3. Trong nghiên cứu của tác giả Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, 2003 thì độ pH thích hợp cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng nằm trong khoảng 7,7-8,3. So sánh với kết quả thu được tôi thấy pH ở các thùng thí nghiệm được kiểm soát ổn định trong khoảng thích hợp cho ấu trùng tôm phát triển thuận lợi. - Độ kiềm: Độ kiềm cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sống của ấu trùng tôm, nếu trong quá trình nuôi độ kiềm quá cao hoặc quá thấp nó có thể ảnh hưởng đến sự lột xác của ấu trùng do đó làm kéo dài thời gian biến thái của ấu trùng hoặc sẽ làm ấu trùng bị chết do không lột xác được. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm tôi thấy chất lượng nước có độ kiềm tương đối ổn định, biến động nhỏ qua các ngày ương ấu trùng, và vào khoảng 160-170. Trong những ngày ở giai đoạn Zoea, thì độ kiềm ở 170 do ban đầu khi thả ấu trùng ta chuẩn bị nước ở độ kiềm này để tạo các điều kiện tối ưu cho ấu trùng. Càng về cuối giai đoạn Mysis thì ta thấy độ kiềm hạ xuống 160 ở nhiều bể thí nghiệm, do lúc này môi trường đã có các chất hòa tan từ thức ăn đưa vào, vỏ tôm lột xác và các sản phẩm thải của ấu trùng. - Hàm lượng amoni: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống của ấu trùng, nếu nó biến động lớn và nằm ở ngưỡng cao thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của ấu trùng tôm. Trong các công thức thí nghiệm, ban đầu trước khi tiến hành thí nghiệm thì ta phải kiểm tra hàm lượng amoni trong nước, nếu ở mức 0,1 thì có thể tiến hành thí nghiệm, vì giai đoạn Zoea1 nếu cao quá thì ấu trùng sẽ chết nhiều làm cho kết quả nghiên cứu không được chính xác. Ta thấy hàm lượng amoni ở trong các công thức càng về sau thì càng tăng, nguyên nhân là do càng về sau sản phẩm thải của ấu trùng càng nhiều, lượng thức ăn cho vào còn dư, và vỏ ấu trùng khi lột xác bị phân hủy làm cho hàm lượng amoni càng cao. Trong các công thức thí nghiệm thì, thì công thức 3, 6, 9 các công thức có mật độ ương nuôi cao nhất là 300 con/lít, luôn có hàm lượng amoni cao hơn so với các công thức khác. Hàm lượng amoni trong các công thức thí nghiệm biến động từ 0,1-0,75 trong suốt thời gian thí nghiệm. Nhìn chung, thì hàm lượng amoni nằm trong ngưỡng cho phép, và không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu. 3.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng ở các mật độ khác nhau 3.2.1. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ1 lên thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Độ mặn là một trong các yếu tố môi trường liên quan chặt chẽ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng. Tùy thuộc vào loài tôm và các giai đoạn ấu trùng khác nhau mà có độ mặn ương nuôi khác nhau. Để tìm ra độ mặn ương nuôi phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ sống đạt kết quả cao tôi đã bố trí các thí nghiệm ở các mức độ mặn 28‰, 32‰, 35‰ để từ đó tìm ra độ mặn thích hợp khi ương nuôi tôm thẻ chân trắng. Trong thời gian tiến hành thí nghiệm, qua các kết quả trên Bảng 3.2 chúng ta thấy, thời gian biến thái của ấu trùng tôm khi kết hợp ở độ mặn 28‰ với mật độ ương 200 con/lít cho thời gian biến thái ngắn nhất (bằng 22,67 giờ ở M1-M2) và thời gian biến thái ở các giai đoạn cũng tương đối đồng đều nhau và thời gian biến thái dài nhất ở độ mặn 32‰ (bằng 29,38 ở M1-M2). Qua kết quả thu được ở Bảng 3.2, càng về sau ở giai đoạn Z3-M1, M1-M2, M2-M3 càng có sự sai khác và đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều đó chứng tỏ độ mặn có tác động rõ rệt lên thời gian biến thái của ấu trùng tôm giai đoạn Zoea và giai đoạn Mysis. Sự tác động được thể hiện trên Hình 3.1. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ1 lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng MĐ1 ĐM THỜI GIAN BIẾN THÁI (giờ) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 22,97 ± 1,15ab 22,92 ± 0,58ab 23,67 ± 1,15a 25,41 ± 1,29a 24,06 ± 1,05a 2 24,33 ± 1,52a 23,67 ±0,57a 24,67 ± 1,53b 22,67 ± 1,53b 25,67 ± 1,52b 3 26,67 ± 1,15b 27,08 ± 1,11b 27,23 ± 1,07c 29,38 ± 1,56c 29,01 ± 1,27c (Các chữ cái khác nhau a, b, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Hình 3.1. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ1 lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Nhìn vào đồ thị (Hình) 3.1 ta thấy, thời gian biến thái ở độ mặn 35‰ luôn dài nhất ở tất cả các giai đoạn của ấu trùng tôm thẻ so với độ mặn 28‰ và 32‰. Như vậy ta có thể sử dụng mật độ 100 con/lít với độ mặn 28‰ hoặc 32‰ để ương nuôi ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng để có thời gian biến thái cao nhất. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ1 lên tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng MĐ1 ĐM TỶ LỆ SỐNG (%) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 85,19 ± 6,41a 82,74 ± 6,76a 85,47 ± 4,3a 94,43 ± 0,31a 94,1 ± 0,35a 2 88,89 ± 0,05b 87,5 ± 0,09a 94,29 ± 0,04a 86,36 ± 4,54a 87,78 ± 2,43a 3 74,08 ± 6,41c 48,09 ± 1,65b 62,43 ± 2,1b 45,24 ± 4,12 b 22,22 ± 3,24b (Các chữ cái khác nhau a, b, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các độ mặn ương nuôi khi sử dụng ở mật độ 1 trên Bảng 3.3 cho thấy, ở giai đoạn Z2-Z3, Z3-M1, M1-M2, M2-M3 có sự sai khác ở ĐM1 và ĐM2 nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,01) giữa các mật độ ương nuôi, so với ĐM3 thì có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các độ mặn. Hình 3.2. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ1 lên tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Nhìn vào đồ thị (Hình 3.2) ta có thể thấy, ở các giai đoạn thì độ mặn 2 cho tỷ lệ sống khá cao và tương đối đồng đều. Độ mặn 1 các giai đoạn đầu thì cho tỷ lệ sống cao (trên 80%) nhưng thấp hơn độ mặn 2, cho tỷ lệ sống cao nhất ở giai đoạn M1-M2 và M2-M3 (bằng 94,43% và 94,1%). Độ mặn 3, càng về cuối giai đoạn Mysis 3 thì tỷ lệ sống càng thấp (và thấp nhất là 22,22% ở giai đoạn M2-M3). Điều này cho thấy ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở mỗi giai đoạn ương nuôi thì có ngưỡng độ mặn thích hợp khác nhau. 3.2.2. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ2 lên thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Bảng 3.4. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ2 lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng MĐ2 ĐM THỜI GIAN BIẾN THÁI (giờ) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 23,26 ± 1,02a 23,31 ± 1,07ab 23,33 ± 0,58ab 22,01 ± 1,13a 22,22 ± 1,13a 2 21,47 ± 1,21a 20,33 ± 0,58a 21,19 ± 1.03a 23,26 ± 1,15a 21,02 ± 1,08a 3 28,67 ± 0,58b 25,04 ± 1,09b 25,33 ± 0,58b 21,77 ± 1,05b 21,36 ± 1,22b (Các chữ cái khác nhau a, b trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Nhìn vào kết quả nghiên cứu trên Bảng 3.4 ta thấy, khi ương nuôi ở mật độ 2 với các độ mặn khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,01). Với mật độ 2 ở độ mặn 1 ta thấy thời gian biến thái khi chuyển giai đoạn khá tương đương nhau (ở vào khoảng 22,01-23,33 giờ). Thời gian biến thái của độ mặn 3 dài nhất khi tôm chuyển giai đoạn (và dài nhất bằng 28,67 giờ ở giai đoạn Z1-Z2) Quan sát Hình 3.3 ta thấy, ở độ mặn 2 có thời gian biến thái ngắn nhất ở giai đoạn Z1-Z2, Z2-Z3, Z3-M1 và thời gian biến thái đồng đều ở tất cả các giai đoạn của ấu trùng Zoea và Mysis, còn độ mặn 3 cho kết quả thời gian biến thái dài nhất giai đoạn Z1-Z2, Z2-Z3, Z3-M1. Hình 3.3. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ2 lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Từ kết quả thu được trên Bảng 3.5 ta thấy, tỷ lệ sống đạt cao nhất (bằng 94,66%) ở giai đoạn M2-M3 ở độ mặn 1. Và tỷ lệ sống thấp nhất (bằng 22,22%) ở giai đoạn M2-M3 ở độ mặn 3. Bảng 3.5. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ2 lên tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng MĐ2 ĐM TỶ LỆ SỐNG (%) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 77,78 ± 5,56a 67,07 ± 8,7ab 87,11 ± 8,06a 93,82 ± 2,16a 94,66 ± 2,58a 2 92,59 ± 3,2a 92,04 ± 3,29a 92,58 ± 1,01a 83,68 ± 4,96ab 81,11 ± 3,94ab 3 42,59 ± 3,2b 51,25 ± 9,44b 74,24 ± 3,8b 53,71 ± 1,16b 22,22 ± 3,49b (Các chữ cái khác nhau a, b, ab trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Hình 3.4. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ1 lên tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Nhìn vào Hình 3.4 ta thấy, khi ương nuôi ấu trùng tôm thẻ ở mật độ 2 với độ mặn 1 lúc đầu chưa cho tỷ lệ sống cao nhất so với 2 độ mặn còn lại, nhưng càng về cuối giai đoạn Mysis 3 thì cho tỷ lệ sống càng cao, còn ở độ mặn 2 thì lúc đầu cho tỷ lệ sống cao nhất so với hai độ mặn còn lại nhưng càng về cuối giai đoạn Mysis 3 thì tỷ lệ giảm dần và không cao nhất. 3.2.3. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ3 lên thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ3 lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng MĐ3 ĐM THỜI GIAN BIẾN THÁI (giờ) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 29 ± 1a 26,67 ± 1,53a 26,67 ± 1,52a 22,67 ± 0,58a 22,67 ± 1,53a 2 25 ± 1b 25,33 ± 1,15b 24,01 ± 1,12b 22,25 ± 1,17b 21,94 ± 1,68b 3 34 ± 1c 28,67 ± 1,52c 32,33 ± 5,86c 28,08 ± 1,01ab 29,37 ± 1,51c (Các chữ cái khác nhau a, b, ab, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Qua Bảng 3.6 ta thấy, khi ương nuôi mật độ 3 với các độ mặn thì thời gian biến thái xảy ra dài hơn so với 2 mật độ ở trên, và đạt thời gian biến thái thấp nhất (bằng 21,94 giờ) ở độ mặn 2 giai đoạn M2-M3, và cao nhất (bằng 34 giờ) ở độ mặn 3 ở giai đoạn Z1-Z2. Khi ương nuôi với mật độ này thì thời gian biến thái ở các giai đoạn có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,01) giữa hai các độ mặn khác nhau. Điều này được thể hiện rõ qua Hình 3.5. Hình 3.5. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ3 lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Quan sát Hình 3.5 ta thấy, ở mật độ 3 với độ mặn 3 thì luôn có thời gian biến thái cao hơn so với các độ mặn còn lại, độ mặn 2 có thời gian biến thái khá ổn định, còn ở độ mặn 1 càng về cuối giai đoạn Mysis thì thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng hạ thấp xuống và gần bằng với độ mặn 2. Bảng 3.7. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ3 lên tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng MĐ3 ĐM TỶ LỆ SỐNG (%) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 79,01 ± 4,28a 64,55 ± 3,57ab 87,56 ± 5,07a 90,75 ± 1,22a 88,83 ± 1,02a 2 87,04 ± 3,21 b 82,72 ± 2,5a 89,54 ± 2,86a 80,79 ± 6,38b 87,32 ± 1,43b 3 13,58 ± 2,14c 35,83 ± 5,2b 38,33 ± 2,58b 46,67 ± 5,77c 31,67 ± 3,83c (Các chữ cái khác nhau a, b, ab, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Vì ương nuôi với mật độ 3 có mật độ cao hơn 1 và 2 nên sự sai khác được thể hiện rõ qua kết quả nghiên cứu thu được. Và trong cùng một giai đoạn giữa các độ mặn có sự chênh lệch lớn hơn nhiều so với hai mật độ trên. Qua đó ta có thể thấy được ở mỗi giai đoạn tôm nuôi thích hợp với mỗi mật độ và với mức độ mặn khác nhau. Trong đó đạt tỷ lệ sống cao nhất (bằng 90,75%) ở giai đoạn M1-M2 với độ mặn 1, và thấp nhất (bằng 13,58%) ở giai đoạn Z1-Z2 với độ mặn 3. Hình 3.6. Ảnh hưởng của độ mặn tại MĐ3 lên tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Từ đồ thị trên Hình 3.6 có thể thấy rõ được tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea và Mysis ở độ mặn 3 với mật độ 3 rất thấp, qua đó có thể nói ở mật độ cao và độ mặn cao thì làm cho lượng ấu trùng chết nhiều rõ rệt và làm giảm tỷ lệ sống. 3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại các độ mặn ương nuôi khác nhau Trong quá trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm theo dõi, trong đó mật độ nuôi là yếu tố có sự ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ương nuôi, đồng thời mật độ ương nuôi nó còn giúp ta xác định được lượng thức ăn đưa vào cho ấu trùng phù hợp hơn do đó sẽ hạn chế được sự biến đổi của chất lượng nước do thức ăn. Vì vậy khi xác định được mật độ ương nuôi thích hợp sẽ làm cho con giống tốt hơn, có tỷ lệ sống cao khi ta tiến hành ương nuôi. 3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 1 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 1 ĐM1 MĐ THỜI GIAN BIẾN THÁI (giờ) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 26,67 ± 1,15a 25,67 ± 0,58a 24,67 ± 1,15a 23,22 ± 1,01a 23,02 ± 1,07a 2 25,06 ± 1,03b 23,15 ± 1,09b 25,33 ± 0,58b 24,05 ± 1,12a 25,08 ± 1,05b 3 29,01 ± 1,12c 26 ± 1,53ab 26,67 ± 1,53ab 22,04 ± 0,58b 22,67 ± 1,52c (Các chữ cái khác nhau a, b, ab, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Từ các số liệu trên Bảng 3.8 cho thấy, các mật độ khác nhau cho kết quả sai khác và có ý nghĩa thống kê (P<0,01) ở giai đoạn Z1-Z2 và M2-M3, còn ở giai đoạn khác của ấu trùng tôm thẻ chân trắng cho kết quả sai khác nhưng không có ý nghĩa toán học (ví dụ ở giai đoạn M1-M2 với mật độ 1 và mật độ 2). Trong đó có thời gian biến thái ngắn nhất là ở giai đoạn M1-M2 với mật độ 1, còn thời gian biến thái dài nhất ở giai đoạn Z2-Z3 với mật độ 3. Hình 3.7. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 1 Mật độ 3 ở đồ thị trên ta thấy lúc đầu có thời gian biến thái dài hơn mật độ 1, 2 nhưng càng về cuối giai đoạn Mysis thì mật độ 3 có thời gian biến thái thấp hơn mật độ 1, 2. Trong thí nghiệm ở hai công thức độ mặn 1 với mật 1 và mât độ 2 ở giai đoạn M1-M2, M2-M3 lúc cho thức ăn vào hơi nhiều nên làm cho môi trường nước không được ổn định như ban đầu, do đó đã làm kéo dài thời gian biến thái của ấu trùng ở hai giai đoạn này. Qua đó có thể nói thời gian biến thái của ấu trùng tôm trong thí nghiệm ngoài ảnh hưởng của mật độ nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác. Quan sát trên Hình 3.8 ta thấy, ở giai đoạn Z2-Z3 đạt tỷ lệ sống thấp nhất so với các giai đoạn khác của ấu trùng tôm thẻ chân trắng độ mặn 1 với các độ mặn khác nhau, do đây là giai đoạn ấu trùng rất nhạy cảm với các điều kiện ương nuôi nên ta có thể thấy được ở mật độ 3 thì cho tỷ lệ sống thấp nhất so với mật độ 1 và mật độ 2. Càng về cuối thì tỷ lệ sống khi chuyển giai đoạn càng tương đương nhau và rất cao (trên 90%), nguyên nhân chủ yếu là ở giai đoạn này ấu trùng tôm lớn hơn và sức chống chịu với các yếu tố tác động vào chúng cũng cao hơn, bên cạnh do các giai đoạn đầu khi chuyển giai đoạn làm cho ấu trùng chết khá nhiều nên làm cho mật độ ương nuôi thưa hơn nên ở mật độ 1 và mật độ 2 đạt tỷ lệ sống gần bằng nhau, mật độ 3 thì có thấp hơn. Hình 3.8. Ảnh hưởng của mật độ tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 1 Căn cứ vào kết quả của thí nghiệm trên ta thấy ở độ mặn 1 có thể ương nuôi với mật độ 1 và mật độ 2. 3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 2 Các kết quả thu được trên Bảng 3.9 cho thấy, ở độ mặn 2 với ba mật độ khác nhau cho kết quả sai nhưng không có ý nghĩa toán học (như giai đoạn Z1-Z2 ở mật độ 2, 3; ở giai đoạn M1-M2 ở cả 3 mật độ). Ở độ mặn 2 với ba độ mặn khác nhau thì cho thời gian biến thái dài nhất (bằng 27,03 giờ) ở mật độ 3 ở giai đoạn M1-M2, và ngắn nhất (bằng 21,15 giờ) ở mật độ 2 giai đoạn M2-M3. Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 2 ĐM2 MĐ THỜI GIAN BIẾN THÁI (giờ) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 24,33 ± 1,52a 22,67 ± 0,58a 24,67 ± 1,52a 23,67 ± 1,52a 25,67 ± 1,53a 2 23,13 ± 1,04b 24,33 ± 0,57b 25,32 ± 1,62ab 23,43 ± 1,51a 21,15 ± 1,06ab 3 25,31 ± 1,19b 25,33 ± 1,15c 24,33 ± 1,27b 27,03 ± 1,38a 23,07 ± 1,02b (Các chữ cái khác nhau a, b, ab, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P < 0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Hình 3.9. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 2 Ở độ mặn 2 với ba mật độ ương nuôi khác nhau cho thấy thời gian biến thái của các giai đoạn cũng tương đương nhau, sự chênh lệch giữa công thức này và công thức khác không chênh lệch quá lớn. Do đó có thể nói độ mặn 2 có thể ương nuôi với nhiều mật độ khác nhau trong thí nghiệm này. Các số liệu trên Bảng 3.10, độ mặn 2 với ba mật độ thì giai đoạn Z1-Z2 cho kết quả sai khác và có ý nghĩa thống kê (P<0,01), còn ở các giai đoạn khác thì cho kết quả sai khác nhưng không có ý nghĩa toán học. Tỷ lệ sống cao nhất (bằng 94,29 %) ở giai đoạn Z3-M1 ở mật độ 1 và thấp nhất ( bằng 25,89%) ở mật độ 1. Nguyên nhân cho tỷ lệ sống thấp nhất ở mật độ 1 giai đoạn Zoea thực chất không xác định được, vì khi mới thả các yếu tố môi trường hay các điều kiện chăm sóc quản lý là như nhau nhưng lại cho tỷ lệ sống thấp nhất, có thể do lúc mới đem vào thùng Zoea không được sục khí lâu quá nên làm cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng chết đi nhiều. Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 2 ĐM2 MĐ TỶ LỆ SỐNG (%) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 25,89 ± 0,01a 87,5 ± 0,02a 94,29 ± 0,05a 86,36 ± 4,54a 87,79 ± 2,43a 2 92,59 ± 3,2b 92,02 ± 3,29a 92,58 ± 1,01a 83,68 ± 4,96b 81,11 ± 10,94b 3 87,04 ± 3,21c 82,72 ± 9,5b 89,54 ± 2,86b 80,79 ± 6,38b 87,31 ± 1,43b (Các chữ cái khác nhau a, b, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) 3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 3 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 3 ĐM3 MĐ THỜI GIAN BIẾN THÁI (giờ) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 25,67 ± 1,15a 26,34 ± 1,45a 25,05 ± 1,04a 28,04 ± 1,05a  27,08 ± 1,23a 2 28,67 ± 0,57b 25,57 ± 1,03b 25,33 ± 0,58b 26,07 ± 1,05b  27,03 ± 0,89b 3 34,09 ± 1,02b 28,67 ± 1,53c 32,33 ± 5,85c 27,07 ± 1,31c 29,09 ± 0,72c (Các chữ cái khác nhau a, b, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Ở độ mặn 3 với các mật độ ương nuôi ấu trùng tôm thẻ chân trắng khác nhau cho kết quả sai khác khác nhau và có ý nghĩa toán học (P<0,01). Quan sát bảng trên ta thấy ở độ mặn 3 thì thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng dài hơn so với độ mặn 1 và độ mặn 2, thời gian biến thái của mật độ 1 và mật độ hai thì chênh lệch nhau không đáng kể, ở mật độ 3 thì cho thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ dài hơn mật độ 1 và mật độ 2, trong đó dài nhất (bằng 34,09 giờ) ở giai đoạn Z1-Z2. Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng tại độ mặn 3 ĐM3 MĐ TỶ LỆ SỐNG (%) Z1-Z2 Z2-Z3 Z3-M1 M1-M2 M2-M3 1 74,08 ± 6,41a 48,09 ± 1,65a 62,43 ± 2,1a 15,24 ± 4,12a 22,22 ± 7,24a 2 42,59 ± 3,2b 51,25 ± 9,44a 74,24 ± 3,8 a 53,71 ± 14,16b 22,22 ± 3,26b 3 31,57 ± 2,14c 35,83 ± 5,2b 38,33 ± 12,58b 46,67 ± 5,77c 31,67 ± 5,59c (Các chữ cái khác nhau a, b, c trong cùng cột thể hiện sự sai khác ở mức P<0,01. Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ± ) Tỷ lệ sống của ấu trùng ở độ mặn 3 với các mật độ khác nhau rất thấp, và thấp hơn so với khi thí nghiệm độ mặn 1, độ mặn 2 với các mật độ khác nhau. Ta thấy ở Bảng 3.12 trên, lúc đầu tỷ lệ sống còn khá cao nhưng càng về cuối giai đoạn Mysis thì tỷ lệ sống của ấu trùng tôm giảm dần và giảm khá đều, nguyên nhân là do ấu trùng tôm thẻ ở giai đoạn đầu còn thích nghi ở độ mặn cao, nhưng khi tôm càng lớn thì độ mặn này không còn thích hợp nữa nên làm cho tôm chết nhiều, làm giảm tỷ lệ sống. Riêng chỉ có ở giai đoạn Z3-M1 cho tỷ lệ sống tăng và đạt cao nhất (bằng 74,24%). Độ mặn 3 với các mật độ ương nuôi khác nhau cho kết quả tỷ lệ sống sai khác và có ý nghĩa toán học (P<0,01). Qua các số liệu thu được khi tiến hành thí nghiệm về thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở độ mặn 3 với các mật độ khác nhau thì tôi thấy không nên tiến hành ương nuôi ấu trùng tôm thẻ ở độ mặn 3 với các mật độ này. 3.4. Sự tương tác giữa độ mặn và mật độ lên thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng 3.4.1. Sự tương tác giữa công thức thức ăn và mật độ lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng Trong quá trình ương nuôi ấu trùng tôm thẻ chân trắng, việc theo dõi thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng là một việc làm rất quan trọng, nó giúp cho người nuôi biết cách để điều chỉnh lượng thức ăn và cách phối trộn thức ăn phù hợp, và xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng tôm thẻ chân trắng phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ nước, dinh dưỡng, sức khỏe ấu trùng và chất lượng môi trường bể ương nuôi, . . .. Trong thời gian thực hiện đề tài, yếu tố nhiệt độ, pH, độ kiềm, . . . được đồng nhất cho tất cả các thùng làm thí nghiệm. Vì vậy thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng chủ yếu phụ thuộc vào độ mặn và mật độ ương nuôi. Bảng 3.13. Ảnh hưởng của sự tương tác giữa công thức thức ăn và mật độ lên thời gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng THỜI GIAN BIẾN THÁI (GIỜ) Giai đoạn ĐM1 ĐM2 ĐM3 MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ1 MĐ2 MĐ3 Z1-Z2 24,67 ± 0,58 25 ± 1 28 ± 1 24,67 ± 0,58 22,67 ± 0,58 25 ± 1 25,33 ± 0,58 28,67 ± 1 34 ± 1 Z2-Z3 24,67 ± 0,58 23 ± 1 26 ± 0,09 22,67 ± 0,58 24,66 ± 0,57 25,33 ± 1,15 25 ± 1 25 ± 1 28,67 ± 1,15 Z3-M1 23,67 ± 0,58 24,33 ± 0,58 26,67 ± 1,53 24,67 ± 0,57 26 ± 1 24 ± 1 25 ± 0,09 25,33 ± 0,58 32,33 ± 1,15 M1-M2 23,67 ± 0,57 24,33 ± 1,52 22,66 ± 0,57 23,67 ± 0,58 23,67 ± 0,58 26,33 ± 1,53 28 ± 1,73 26,33 ± 2,08 32,33 ± 5,85 M2-M3 23,33 ± 0,57 25,67 ± 1,15 22,66 ± 1,53 25 ± 1 21 ± 1 23,33 ± 1,53 27 ± 0,09 27,67 ± 1,15 29,67 ± 1,54 Như vậy sử dụng độ mặn 1 và độ mặn 2 để ương nuôi ấu trùng tôm thẻ chân trắng phù hợp hơn so với sử dụng độ mặn 3. Trong cùng một độ mặn thì mật độ càng cao thì thời gian biến thái của ấu trùng càng kéo dài, cho thấy khi mật độ ương nuôi ấu trùng cao lượng thức ăn đưa vào sẽ nhiều hơn và lượng sản phẩm thải do ấu trùng cũng nhiều hơn làm ảnh hưởng đến chất lượng nước, hoặc khi mật độ ương nuôi cao sẽ làm cho ấu trùng không đủ không gian để hoạt động hoặc mật độ ấu trùng cao làm không đủ ôxi hòa tan, chúng có thể cắn nhau nếu như chưa cung cấp thức ăn kịp thời hoặc thiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV NHU Y LC.doc