LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ÐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu . 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
5. Đóng góp của luận văn . 2
6. Cấu trúc của luận văn . 2
NỘI DUNG. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU TỪ CỨNG NỀN Co-Zr-B . 3
1.1. Cấu trúc và tính chất từ của một số hệ hợp kim Co-Zr-B . 3
1.1.1. Cấu trúc và tính chất từ của hệ hợp kim Co80Zr20-xBx (x = 0 - 4)
chế tạo bằng phương pháp thiêu kết xung điện Plasma (SPS) . 3
1.1.2. Cấu trúc và tính chất từ của hệ hợp kim Co72Zr8B20 . 5
1.1.3. Cấu trúc và tính chất từ của hệ hợp kim Co80Zr20-xBx (x = 0 - 4)
chế tạo bằng phương pháp phun băng nguội nhanh . 7
1.2. Cấu trúc và tính chất từ của một số hệ hợp kim Co-Zr-B có pha tạp. 10
1.2.1. Hệ hợp kim Co80Zr18-xMxB2 (x = 0 - 2) M = C, Cu, Ga, Al và Si . 10
1.2.2. Hệ hợp kim Co86,5Hf11,5-xZrxB2 (x = 0, 1, 2, 3 và 5) . 13
1.2.3. Hệ hợp kim Co80Zr18-xTixB2 (x = 0 - 4) . 16
1.2.4. Hệ hợp kim Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2, 3 và 4) . 19
1.2.5. Hệ hợp kim Co80Zr18-xNbxB2 (x = 0 - 4). 23
1.2.6. Hệ hợp kim Co80Zr18-xMoxB2 (x = 0 - 4) . 27
CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM. 31
2.1. Các phương pháp chế tạo mẫu. 31
2.1.1. Chế tạo các hợp kim khối nền Co-Zr-Si-B bằng hồ quang . 31
2.1.2. Chế tạo băng hợp kim Co-Zr-Cr-B bằng phương pháp nguội nhanh . 32
2.2. Các phép đo nghiên cứu tính chất từ. 34
2.2.1. Xử lí nhiệt. 34
2.2.2. Phép đo từ trễ . 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 36
48 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ảnh hưởng của pha tạp Cr và ủ nhiệt lên tính chất của hợp kim từ cứng nền CO - ZR - B, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B2 và Co80Zr16B4.
Để làm rõ sự khác biệt giữa các mẫu vật, sự phân bố kích thước hạt và kích
thước hạt trung bình đo từ hiển vi SEM được trình bày trong hình 1.9.
Kết quả cho thấy, kích thước hạt trung bình của hợp kim Co80Zr18B2 là nhỏ
hơn nhiều so với các hợp kim khác. Đồng thời, sự phân bố kích thước hạt của hợp
kim Co80Zr18B2 là nhỏ nhất trong ba hợp kim trên. Điều này cho thấy sự thay thế
Hình 1.8. Ảnh SEM của mẫu băng Co80Zr20-xBx (x = 0 - 4): (a) Co80Zr20, (b)
Co80Zr18B2, (c) Co80Zr16B4 [20].
Hình 1.9. Phân bố kích thước hạt và kích thước hạt trung bình (Dave) đo từ ảnh hiển vi
SEM của các băng Co80Zr20-xBx (x = 0 - 4) [20].
9
một lượng nhỏ của B cho Zr trong hợp kim Co80Zr20 có hiệu quả cao trong việc tạo
ra các hạt đồng nhất.
Nghiên cứu vi cấu trúc trong hợp kim Co80Zr18B2 hơn nữa được thực hiện
bởi phương pháp đo TEM. Mô hình nhiễu xạ vùng lựa chọn (SAD) và kết quả phân
tích các mẫu SAD được hiển thị trong hình 1.10. Các đỉnh nhiễu xạ được lập chỉ số
cho pha CoxZr. Mặc dù không có nhiệt độ Curie rõ ràng của pha Co23Zr6 được tìm
thấy trong các đường cong từ nhiệt của hợp kim Co80Zr18B2, nhưng ở đây đã tìm
thấy trong mẫu còn chứa một số pha Co23Zr6 cùng với các pha CoxZr và Co.
Hình 1.11. là ảnh TEM trường sáng và trường tối của hợp kim Co80Zr18B2.
Các vòng tròn nhiễu xạ mạnh (hình 1.11a) hay các đốm trắng (hình 1.11b) là của
pha CoxZr. Các nghiên cứu TEM cho thấy đường kính các hạt CoxZr cỡ khoảng
200 nm.
Hình 1.11. Ảnh TEM của băng Co80Zr18B2:
(a) trường sáng và (b) trường tối [20].
Hình 1.10. Mô hình SAD của băng Co80Zr18B2 [20].
10
Nghiên cứu chi tiết vi cấu trúc được thực hiện bởi STEM. Hình 1.12 cho
thấy các hạt được bao quanh bởi các ranh giới hạt giàu Co. Các mẫu đã được tìm
thấy bao gồm chủ yếu của pha CoxZr cùng với một lượng nhỏ của các pha Co23Zr6
và Co. Như vậy, các hạt tương ứng với các pha CoxZr và các ranh giới hạt giàu Co
tương ứng với các pha Co. Sự tồn tại của số lượng nhỏ pha Co23Zr6 đã không được
phát hiện trong các nghiên cứu STEM, do sự khác biệt về thành phần giữa các pha
CoxZr và pha Co23Zr6. Các kết quả STEM của mẫu băng Co80Zr18B2 là một nam
châm nanocomposite trong đó các hạt pha từ cứng CoxZr có đường kính khoảng
200 nm, được bao quanh bởi các pha từ mềm Co.
1.2. Cấu trúc và tính chất từ của hệ hợp kim Co-Zr-B có pha tạp
1.2.1. Hệ hợp kim Co80Zr18-xMxB2 (x = 0 - 2) M = C, Cu, Ga, Al và Si
Ảnh hưởng của sự bổ sung nguyên tố M (M = C, Cu, Ga, Al và Si) cho Zr
trong tính chất từ, phát triển pha và vi cấu trúc của băng hợp kim Co80Zr17M1B2
được nghiên cứu, tính chất từ của chúng được liệt kê trong bảng 1.2.
Hình 1.12. Ảnh HAADF-STEM của băng hợp kim Co80Zr18B2 [20].
11
Bảng 1.2. Độ từ hóa ở từ trường ứng dụng 12 kOe σ12 kOe, độ từ dư σr, lực kháng từ
iHc, tích năng lượng (BH)max và TC của pha 5:1 của băng hợp kim Co80Zr17MB2 (M
= C, Cu. GA, Al và Si) phun ở Vs = 40 m/s và đo ở 25oC.
M σ12 koe (emu/g) σr (emu/g) iHe (koe) (BH)max (MGOe) Tc (oC)
Không pha 63 49 4,1 5,0 491
C 77 58 2,4 2,8 482
Cu 62 48 2,8 3,0 459
Ga 62 48 3,3 3,8 452
Al 63 48 3,5 41 450
Si 64 511 4,5 5,3 458
Rõ ràng, tất cả nghiên cứu về băng Co80Zr17MB2 đều biểu thị đặc tính tốt của nam
châm vĩnh cửu. Đối với băng hợp kim tam nguyên Co80Zr18B2, tính chất từ đạt
được là σ12 kOe = 63 emu/g, σr = 49 emu/g, iHc = 4,1 kOe và (BH)max = 5,0 MGOe.
Tính chất từ của băng Co80Zr18B2 đã thay đổi khi thay thế các nguyên tố khác nhau.
Với sự thay thế của Cu, Ga và Al cho Zr, từ hóa ở từ trường 12 kOe, σ12 kOe và độ
từ dư σr giảm nhẹ tương ứng đến 62 - 63 emu/g và 48 emu/g và iHc đã giảm đến 2,8
- 3,5 kOe, kết quả là (BH)max giảm đến 3,0 - 4,1 MGOe. Điều đáng chú ý, khi thay
thế Si cho Zr có thể nâng cao σ12 kOe, σr, iHc và tích năng lượng từ cực đại (BH)max
của băng trên cùng một lúc. Tính chất từ của băng Co80Zr17Si1B2 đạt được là σr = 51
emu/g, Br = 5,2 kG, iHc = 4,5 kOe và (BH)max = 5,3 MGOe.
Hình 1.13 là phổ nhiễu xạ tia X của băng hợp kim Co80Zr17MB2. Kết quả
cho thấy, hai pha từ mềm fcc-Co và Co23Zr6 cùng tồn tại với pha cứng Co5Zr trong
băng hợp kim Co80Zr17M1B2 khi không có M và với M = Cu, Ga, Al và Si. Với M =
C, ngoài những pha trên, một pha yếu đã xuất hiện và bên cạnh đó, cường độ đỉnh
nhiễu xạ của pha fcc-Co và Co23Zr6 được tăng cường, gián tiếp làm tăng số lượng
của pha fcc-Co và Co23Zr6 với sự thay thế C. Mối quan hệ giữa Zr và C [4] có thể
tạo điều kiện cho sự hình thành của pha ZrC trong băng hợp kim Co80Zr17MB2 với
12
sự bổ sung C. Theo đó, σ12 kOe và σr được nâng cao, nhưng iHC lại giảm với sự thay
thế C.
Hình 1.14 (a), (b) và (c) là ảnh TEM tương ứng của băng hợp kim
Co80Zr18B2, Co80Zr17CB2 và Co80Zr17SiB2. Rõ ràng, sự thay thế của Si cho Zr là
hữu ích trong việc làm giảm kích thước hạt đến 10 - 30 nm, nhưng sự thay thế C
làm thô kích thước hạt tới 30 - 80 nm. Hơn nữa, một số kết tủa kích thước khoảng
10 - 15 nm xuất hiện trong băng hợp kim Co80Zr17CB2. Phân tích tia X phân tán
năng lượng (EDX), cho thấy rằng chúng là kết tủa của Co, phù hợp với phân tích
XRD như thể hiện trong hình 1.13.
Nguyên tố Si là nguyên tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự cải thiện của lực
kháng từ và tích năng lượng của băng hợp kim Co80Zr18B2. Vì vậy, ảnh hưởng của
nồng độ Si đến tính chất từ của băng hợp kim Co80Zr18-xSixB2 cũng được nghiên
cứu chi tiết.
Hình 1.15 là đường cong khử từ của băng Co80Zr18-xSixB2, tính chất từ của
chúng được tóm tắt trong bảng 1.3. Với sự tăng nồng độ Si, σ12 kOe và σr tăng nhẹ từ
63 - 65 emu/g và 49 - 51 emu/g. Lực kháng từ iHC và tích năng lượng (BH)max tăng
tương ứng từ 4,1 kOe và 5,0 MGOe (với x = 0) đến 4,5 kOe và 5,3 MGOe với
Hình 1.13. Phổ XRD của mẫu
băng Co80Zr17MB2 [10].
Hình 1.14. Ảnh TEM của mẫu băng (a)
Co80Zr18B2, (b) Co80Zr17CB2, (c) Co80Zr17SiB2 và
(d) Co80Zr18Si2B2[10].
13
x = 1, sau đó chúng giảm đến 3,1 kOe và 4,3 MGOe (với x = 2). Trong nghiên cứu
này, băng hợp kim Co80Zr17Si1B2 đạt được tính chất từ tối ưu là σr = 51 emu/g, Br =
5,2 kG, iHc = 4,5 kOe và (BH)max = 5,3 MGOe.
Bảng 1.3. Tính chất từ của mẫu băng Co80Zr18-xSixB2 [10].
x σ12 koe (emu/g) σr (emu/g) iHc (koe) (BH)max (MGOe)
0 63 49 4,1 5,0
0,5 63 49 4,3 5,1
1 64 51 4,5 5,3
1,5 65 50 3,6 4,7
2 65 48 3,1 4,3
Hình 1.16 là phổ nhiễu xạ tia X của băng hợp kim Co80Zr18-xSixB2. Kết quả
cho thấy, hai pha từ mềm là fcc-Co và Co23Zr6 cùng tồn tại với pha cứng Co5Zr
trong băng Co80Zr18-xSixB2. Hơn nữa, cường độ đỉnh nhiễu xạ của pha fcc-Co được
củng cố, cho thấy số lượng của pha fcc-Co tăng lên với sự tăng của nồng độ Si và
do đó σ12 kOe và σr tăng nhẹ. Mặt khác, kích thước hạt tăng lên khoảng 30 - 80 nm
với nồng độ Si là 2% như được chỉ trong hình 1.16 (d), dẫn đến tính chất từ giảm.
1.2.2. Hệ hợp kim Co86,5Hf11,5-xZrxB2 (x = 0, 1, 2, 3 và 5)
Hình 1.17 là đường cong σ-H của băng Co86,5Hf11,5-xZrxB2. Các băng đều thể
hiện tính chất từ cứng khi x = 0 - 2 nhưng lại thể hiện tính chất từ mềm khi thay thế
Hình 1.15. Đường cong khử từ của
mẫu băng Co80Zr18-xSixB2 [10].
Hình 1.16. Phổ XRD của mẫu băng
Co80Zr18-xSixB2 [10].
14
nồng độ Hf khoảng 3 - 5%. Sau khi xử lí nhiệt tối ưu, tính chất từ cứng của các
băng ứng với x = 3 và 5 được thể hiện rõ rệt. Từ dư Br = 0,61 - 0,74 T, lực kháng từ
iHc = 128 - 216 kA/m và tích năng lượng cực đại (BH)max = 23,2 - 52,8 kJ/m3. Tính
chất từ của băng Co86,5Hf11,5-xZrxB2 sau khi xử lí nhiệt tối ưu được tóm tắt trong
hình 1.18.
Đối với băng tam nguyên Co86,5Hf11,5B2 thu được tính chất từ Br = 0,71 T,
iHc = 192 kA/m và (BH)max = 34,4 kJ/m3. Với x = 1, từ dư Br và lực kháng từ iHc
được cải thiện và đạt tới 0,74 T và 216 kA/m. Tuy nhiên, với nồng độ Hf tăng tới
5%, tính chất từ giảm nhẹ với Br = 0,61 T, iHc = 128 kA/m và (BH)max = 23,2 kJ/m3.
Trong nghiên cứu này, tính chất từ tối ưu với Br = 0,74 T, iHc = 216 kA/m và
(BH)max = 52,8 kJ/m3 đạt được với băng Co86,5Hf10,5Zr1B2 .
Hình 1.19 là phổ nhiễu xạ tia X của băng hợp kim Co86,5Hf11,5-xZrxB2. Kết
quả cho thấy, hai đỉnh nhiễu xạ tại 2θ = 38,2o và 44,6o được tìm thấy trong các mẫu
với x = 0 - 2 cho thấy sự tồn tại của các pha kết tinh. Với nồng độ Hf là 3%, mẫu
thể hiện tính chất vô định hình. Sau khi ủ ở 873 K, phổ nhiễu xạ cho hai mẫu với
Hình 1.17. Đường từ trễ của mẫu
băng Co86,5Hf11,5-xZrxB2 khi chưa ủ
và ủ ở 873 K [11].
Hình 1.18. Tính chất từ của mẫu băng
Co86,5Hf11,5-xZrxB2 theo nồng độ Zr [11].
15
x = 3 và 5 khá giống mẫu với x = 0 - 2, điều này ngụ ý cho sự kết tinh của pha từ
cứng trong quá trình ủ.
Hình 1.20 là ảnh từ kính hiển vi điện tử của mẫu băng Co86,5Hf11,5B2,
Co86,5Hf10,5Zr1B2 và Co86,5Hf8,5Zr3B2. Kết quả cho thấy, việc thay thế Zr cho Hf có
ích trong việc tinh chỉnh kích thước hạt của băng từ 10 - 35 nm với x = 0 đến 5 - 15
nm với x = 1. Tuy nhiên, ủ các băng với x = 3 dẫn đến sự tăng trưởng của các hạt
Co11(Hf,Zr)2 (10 – 40 nm). Ngoài ra, thành phần của các hạt cũng đã được phân
tích bởi phổ tán xạ năng lượng EDX cho thấy rằng tỉ lệ của Co, (Hf+Zr) tương ứng
là 83 - 87%, 13 - 17%. Kết quả này cũng hỗ trợ giả định pha từ cứng trong nghiên
cứu băng Co86,5Hf11,5-xZrxB2 là Co11(Hf,Zr)2.
Hình 1.20. Ảnh TEM của mẫu băng Co86,5Hf11,5-xZrxB2 (a), Co86,5Hf11,5-xZrxB2
(b),
Co86,5Hf11,5-xZrxB2 (c) sau khi kết tinh ở nhiệt độ tối ưu [11].
Hình 1.19. Phổ XRD của mẫu băng Co86,5Hf11,5-xZrxB2 [11].
16
1.2.3. Hệ hợp kim Co80Zr18-xTixB2 (x = 0 - 4)
Hình 1.21 cho thấy độ từ dư σr, Hc và (BH)max của băng hợp kim
Co80Zr18Ti3B2 (x = 0, 1, 2, 3 và 4) phun ở tốc độ là 30 m/s. Kết quả cho thấy, tính
chất từ của các mẫu băng phụ thuộc nhiều vào nồng độ Ti. Các giá trị của lực
kháng từ Hc và tích năng lượng cực đại (BH)max của mẫu băng Co80Zr18-xTixB2 (x =
0, 1, 2, 3 và 4) tăng từ 3,0 kOe và 3,2 MGOe với x = 2 đến 4,5 kOe và 5,0 MGOe
với x = 3. Sau đó chúng giảm mạnh mẽ với sự gia tăng hơn nữa của nồng độ Ti.
Đối với việc bổ sung Ti, các giá trị từ dư σr và (BH)max đều được cải thiện đáng kể.
Tính chất từ của mẫu băng Co80Zr15Ti3B2 cũng phụ thuộc mạnh vào tốc độ
làm nguội và điều kiện ủ. Hình 2.10 cho thấy tính chất từ của Co80Zr15Ti3B2 như
một hàm của tốc độ làm nguội (vs). Có thể thấy rằng các tính chất từ tối ưu của các
mẫu băng được phun ở tốc độ khác được đặc trưng bởi Hc và (BH)max khá thấp. Vì
vậy, các băng Co80Zr15Ti3B2 phun ở tốc độ 30 m/s và 40 m/s đã được lựa chọn để ủ
nhiệt.
Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào điều kiện ủ được thể hiện ở hình 1.23. Rõ
ràng là các băng phun ở tốc độ 30 m/s cho thấy một sự suy giảm ổn định của lực
Hình 1.21. Tính chất từ của mẫu
băng Co80Zr18-xTixB2 (x = 0 - 4) phun
ở tốc độ 30 m/s [26].
Hình 1.22. Tính chất từ của mẫu băng
Co80Zr15Ti3B2
ở các tốc độ khác nhau [26].
17
kháng từ sau khi ủ nhiệt từ 600 đến 700oC chỉ trong vài phút. Mặc dù lực kháng từ
của băng phun ở tốc độ 40 m/s chỉ là 1,7 kOe, nhưng nó tăng mạnh đến 4,9 kOe sau
khi ủ ở 650oC trong 2 phút. Với sự gia tăng hơn nữa nhiệt độ ủ hoặc thời gian ủ, lực
kháng từ giảm mạnh. Đặc biệt, sau khi ủ ở 700oC trong 4 phút, lực kháng từ giảm
mạnh đến 1,3 kOe. Trên hình 1.22 là đường cong từ trễ của băng Co80Zr15Ti3B2
phun ở tốc độ 30 m/s khi chưa ủ và phun ở tốc độ 40 m/s sau đó ủ ở 650oC trong 2
phút. Có thể thấy rằng các đường cong từ trễ của băng tan Co80Zr15Ti3B2 là trơn
mượt và chỉ một pha từ cứng được thể hiện trong đường cong khử từ, trong khi
đường cong từ trễ của băng ủ cho giá trị từ độ thấp hơn mẫu băng chưa ủ.
Hình 1.23 là phổ nhiễu xạ tia X của băng Co80Zr15Ti3B2 phun ở tốc độ 40
m/s khi chưa ủ và ủ ở 650oC trong các thời gian khác nhau. Có thể thấy rằng, khi
chưa ủ trên phổ XRD của mẫu băng chỉ có một pha Co11Zr2. Sau khi mẫu băng ủ ở
650oC trong 2 phút, các pha từ mềm Co23Zr6 và pha fcc-Co xuất hiện. Với việc tăng
thời gian ủ, tỷ phần của pha từ mềm Co23Zr6 và fcc-Co tăng mạnh, trong khi tỷ
phần pha từ cứng Co11Zr2 giảm. Có vẻ như pha từ cứng Co11Zr2 bị phân hủy thành
các pha từ mềm Co23Zr6 và fcc-Co. Sự phân hủy này đã được khảo sát ở 800oC
trong cả hợp kim Co-Zr và Co-Zr-B [9, 15, 19]. Tuy nhiên, sự phân hủy trong băng
Co80Zr15Ti3B2 lại xảy ra ở nhiệt độ 650oC. Có vẻ như sự thay thế Ti cho Zr làm cho
các pha không bền hơn.
Hình 1.23. Lực kháng từ của mẫu
băng Co80Zr15Ti3B2
phun ở các tốc độ
(a) 30 m/s và (b) 40 m/s theo thời
gian ủ [26].
Hình 1.24. Đường cong từ trễ của mẫu băng
Co80Zr15Ti3B2
phun ở các tốc độ 30 m/s (a) và
40 m/s ủ ở 650oC trong thời gian 2 phút (b) [26]
18
Để điều tra sự thay thế của Ti cho Zr ảnh hưởng như thế nào đến vi cấu trúc
của hợp kim Co80Zr18B2, các ảnh hiển vi điện tử quét SEM của các băng
Co80Zr18-xTixB2 (x = 0, 3 và 4) được thể hiện trong hình 1.26 Các băng nứt gãy ở
những biên hạt, cho thấy cấu trúc hạt siêu nhỏ. Như được hiển thị trong hình
1.26a), băng hợp kim Co80Zr18B2 bao gồm những hạt hình cầu có đường kính dao
động từ 200 - 300 nm. Với sự gia tăng nồng độ Ti, kích thước hạt giảm đáng kể,
cho thấy rằng việc bổ sung để ngăn cản sự phát triển hạt trong băng hợp kim
Co80Zr18B2. Cũng cần lưu ý rằng tất cả các băng được nghiên cứu gồm các hạt gần
như hình cầu và không có thay đổi nhiều trong hình thái của các hạt. Pha Co11Zr2
đã được chứng minh là pha từ cứng trong hợp kim Co-Zr-B. Kể từ khi thay thế Ti
cho Zr đã được báo cáo thay đổi trường dị hướng nhỏ [2], một kích thước hạt phù
hợp trong pha từ cứng được cho là nguyên nhân chính cho sự gia tăng mạnh mẽ
của lực kháng từ. Sau khi xử lý nhiệt giữa 600 và 700oC, lực kháng từ của băng
Co80Zr15Ti3B2 được phun ở tốc độ 30 m/s giảm mạnh. Đó có thể là do sự xử lý
nhiệt thúc đẩy các hạt Co11Zr2 tăng vượt ra ngoài kích thước tới hạn của lực kháng
từ cao nhất. Tương tự, sự khác biệt về kích thước hạt xác định sự ảnh hưởng của
tốc độ làm nguội lên lực kháng từ. Vì kích thước hạt pha Co11Zr2 giảm dưới kích
thước tới hạn, lực kháng từ của băng Co80Zr15Ti3B2 làm nguội ở 40 m/s giảm. Sau
Hình 1.25. Phổ XRD của mẫu băng Co80Zr15Ti3B2
phun ở 40 m/s và ủ ở 650oC
trong các thời gian khác nhau [26].
19
khi ủ ở 650oC trong 2 phút, lực kháng từ tăng mạnh đến 4,9 kOe. Đó có thể là do
các pha Co11Zr2 tăng đến kích thước hạt tối ưu.
1.2.4. Hệ hợp kim Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2, 3 và 4)
Hình 1.27 là phổ nhiễu xạ tia X của băng hợp kim Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2,
3 và 4). Các đỉnh nhiễu xạ của tất cả bốn mẫu chỉ duy nhất là pha Co11Zr2, phù hợp
với báo cáo của Ivanova và các cộng sự [8]. Ở hình 1.28, hiển thị đường cong từ
nhiệt của các mẫu. Với mỗi mẫu, trên đường cong từ nhiệt chỉ cho thấy một quá
trình chuyển đổi pha từ tương ứng với Tc của Co11Zr2. Điều này khẳng định, băng
Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2, 3 và 4) là đơn pha từ. Do đó sự bổ sung của Cr không
làm thay đổi thành phần pha của Co80Zr18B2.
Hình 1.26. Ảnh SEM của mẫu băng (a) Co80Zr18B2, (b) Co80Zr15Ti3B2 và
(c) Co80Zr14Ti4B2 [26].
Hình 1.27. Phổ XRD của mẫu băng
Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2, 3 và 4) [24].
Hình 1.28. Đường cong từ nhiệt của băng
Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2, 3 và 4) [24].
20
Hình 1.29 hiển thị từ độ ở từ trường 20 kOe σ20, từ độ dư σr và lực kháng từ
iHc của băng Co80-xZr18CrxB2 (x = 0, 2, 3 và 4). Với x = 0 thì σ20 = 65 emu/g, σr =
43,5 emu/g và iHc = 3,1 kOe. Việc thay thế của Cr không có tác dụng nhiều đến
tính chất từ. Có thể thấy rằng σ20 và σr giảm với sự thay thế của Cr. Tuy nhiên, iHc
tăng từ 3,1 kOe với x = 0 đến 5,3 kOe ứng với x = 3 và sau đó lại giảm khi nồng độ
Cr tăng hơn nữa. Để có được lực kháng từ cao hơn, băng hợp kim Co80-xZr18CrxB2
(x = 0, 2, 3 và 4) được ủ từ 500oC – 700oC trong 2 phút. Hình 1.30 hiển thị sự phụ
thuộc của lực kháng từ iHc vào nhiệt độ ủ. Kết quả cho thấy, lực kháng từ iHc ở 4
mẫu trên đều có một quy luật giống nhau, đầu tiên tăng đến một giá trị cực đại sau
khi có nhiệt thích hợp và sau đó giảm dần khi nhiệt độ ủ tăng hơn nữa. Giá trị cực
đại của lực kháng từ iHc là 7,0 kOe với x = 3 sau khi ủ ở 550oC. So sánh với giá trị
cao nhất iHc là 5,1 kOe đã từng thu được trong Co80Zr18B2, iHc tăng 37,2%. Điều
này cho thấy rằng sự bổ sung thích hợp của Cr trong hợp kim Co80Zr18B2 có thể cải
thiện lực kháng từ rất lớn.
Hình 1.31 cho thấy phổ nhiễu xạ tia X và đường cong nhiệt từ của mẫu với x
= 3 khi ủ ở 550oC và 700oC. Như thể hiện ở hình 1.31 (a) và (c), cả 2 kết quả cho
thấy rằng mẫu băng vẫn chỉ có pha Co11Zr2 sau khi được ủ ở 550oC. Đối với băng
được ủ ở 700oC, tỷ phần của pha từ mềm Co23Zr6 và fcc-Co tăng, tỷ phần pha từ
Hình 1.29. Tính chất từ của mẫu
băng Co80-xZr18CrxB2
(x = 0, 2, 3 và 4) [24].
Hình 1.30. Sự thay đổi lực kháng từ theo
nhiệt độ ủ [24].
21
cứng Co11Zr2 giảm. Do vậy, sự hình thành của pha Co23Zr6 và fcc-Co là do sự phân
hủy của pha Co11Zr2 ở 700oC.
Hình 1.32 cho thấy ảnh hiển vi điện tử quét SEM của mẫu với x = 3. Mẫu
băng bao gồm những hạt với kích thước trung bình khoảng 300 - 350 nm. Khi nhiệt
độ tăng hơn nữa các hạt thậm chỉ trở nên lớn hơn và kích thước trung bình của
chúng từ 1 đến 1,5 m.
Hình 1.33 là các đường cong từ trễ của mẫu băng với x = 3 (a) khi chưa ủ
được so sánh với các mẫu ủ ở 550oC (b) và 700oC (c). Đường cong từ trễ của mẫu
Hình 1.32. Ảnh SEM của mẫu băng Co77Zr18Cr3B2
khi chưa ủ
và ủ ở 550oC và 700oC [24].
Hình 1.31. Phổ XRD và đường cong từ nhiệt của mẫu với x = 3 được
ủ ở 550oC và 700oC [24].
22
băng trơn đều và biểu thị đặc tính trạng thái của một pha cứng. Với mẫu được ủ ở
550oC cho giá trị lực kháng từ cao nhất.
Hình 1.34 cho thấy phổ nhiễu xạ tia X của mẫu băng Co80-xZr18CrxB2 (x = 0,
2, 3 và 4) với (a) x = 0 ủ ở 600oC, (b) x = 2 ủ ở 600oC và (c) x = 4 được ủ ở 650oC.
Với x = 0, mẫu chủ yếu bao gồm pha từ cứng Co11Zr2 và một số ít các pha từ mềm
fcc-Co và Co23Zr6. Trong trường hợp mẫu băng chứa Cr, cả hai mẫu đều bao gồm
đơn pha từ cứng Co11Zr2, nó hoàn toàn giống với thành phần pha của mẫu băng với
x = 3 được ủ ở 550oC. Lực kháng từ của mẫu với x = 3 bắt nguồn từ kích thước hạt
phù hợp của Co11Zr2. Do đó, đối với hai mẫu chứa Cr, việc xử lí nhiệt phù hợp dẫn
đến kích thước hạt cũng tăng đối với kích thước giới hạn dẫn đến lực kháng từ cao.
Hình 1.33. Đường cong từ trễ của mẫu băng Co77Zr18Cr3B2
khi chưa ủ (a)
và ủ ở 550oC (b) và 700oC (c) [24].
Hình 1.34. Phổ XRD của mẫu băng (a) x = 0 ủ ở 550oC, (b) x = 2 ủ ở 600oC và (c)
x = 4 ủ ở 700oC [24].
23
1.2.5. Hệ hợp kim Co80Zr18-xNbxB2 (x = 0 - 4)
Hình 1.35 hiển thị sự phụ thuộc của các tính chất từ của băng Co80Zr18-
xNbxB2 (x = 0, 1, 2, 3 và 4) vào nồng độ Nb. Các giá trị của từ độ dư r , lực kháng
từ Hc và tích năng lượng cực đại (BH)max đầu tiên tăng, đạt giá trị lớn nhất tại x = 3,
sau đó chúng giảm khi tăng nồng độ Nb. Tính chất từ tối ưu r = 4,8 kG, Hc = 4,3
kOe và (BH)max = 3,6 MGOe đã thu được trong băng Co80Zr15Nb3B2 phun ở tốc độ
30 m/s. So với mẫu băng Co80Zr18B2, các giá trị này tăng tương ứng là 12,5%,
30,3% và 10%. Điều này cho thấy, việc bổ sung thích hợp Nb có thể cải thiện đáng
kể tính chất từ (đặc biệt là lực kháng từ) của hợp kim Co-Zr-B. Hình 1.36 cho thấy
phổ nhiễu xạ tia X của mẫu băng Co80Zr18-xNbxB2 (x = 1, 2, 3 và 4). Chỉ có ba đỉnh
nhiễu xạ rõ rệt được quan sát thấy trong các phổ XRD được đánh dấu ''1'', ''2'' và
''3''. Các đỉnh ''1'' và ''3'' là pha Co11Zr2, đỉnh nhiễu xạ ''2'', mạnh nhất trong ba đỉnh
là của pha fcc-Co.
Hình 1.37 cho thấy ảnh hiển vi điện tử quét SEM của mẫu băng (a)
Co80Zr18B2, (b) Co80Zr17Nb1B2, (c) Co80Zr16Nb2B2 và (d) Co80Zr15Nb3B2. Có thể
thấy rằng kích thước hạt giảm từ khoảng 2 µm với x = 0 xuống 0,5 µm với x = 2.
Hình 1.35. Tính chất từ của mẫu
băng Co80Zr18-xNbxB2 (x = 0 - 4)
theo nồng độ Nb [25].
Hình 1.36. Phổ XRD của mẫu băng
Co80Zr18-xNbxB2 (x = 0 - 4) [25].
24
Kích thước hạt của băng Co80Zr15Nb3B2 và Co80Zr14Nb4B2 là quá nhỏ để có thể xác
định bằng SEM (thường ít hơn là 0,1 µm). Kết quả này cho thấy rằng, việc bổ sung
Nb đã làm giảm kích thước hạt của băng Co-Zr-B. Mặt khác, giá trị của lực kháng
từ đầu tiên tăng, đạt giá trị tối đa, sau đó nó giảm dần theo sự giảm kích thước hạt.
Trong băng Co-Zr-B báo cáo bởi Stroink và các cộng sự, một kết quả tương tự
cũng được quan sát [6]. Vì vậy, sự khác biệt trong kích thước hạt của pha Co11Zr2
xác định sự ảnh hưởng của việc bổ sung Nb lên tính chất từ của băng Co-Zr-Nb-B;
một kích thước hạt phù hợp của pha Co11Zr2 được cho là nguyên nhân chính của sự
gia tăng mạnh lực kháng từ.
Việc ủ băng Co-Zr-B dẫn đến sự gia tăng của kích thước hạt làm tăng lực
kháng từ; nhiệt độ ủ tối ưu của băng Co-Zr-B có thể là 600 hoặc 650oC [22]. Như
vậy, băng Co80Zr15Nb3B2 được ủ ở nhiệt độ 600oC và 650oC. Như được thể hiện
Hình 1.37. Ảnh SEM mẫu băng (a) Co80Zr18B2, (b) Co80Zr17Nb1B2, (c)
Co80Zr16Nb2B2 và (d) Co80Zr15Nb3B2 [25].
25
trong hình 26, xử lý nhiệt dẫn đến sự thay đổi mạnh lực kháng từ của băng
Co80Zr15Nb3B2. Một giá trị tối ưu Hc = 5,1 kOe đã thu được trong các băng ủ tại
600oC trong vòng 3 phút. Giá trị của lực kháng từ giảm mạnh đến 2,0 kOe khi ủ ở
650oC trong 7 phút. Hình 1.39 cho thấy, các đường cong từ trễ của băng
Co80Zr15Nb3B2 khi chưa ủ (a) và ủ ở 600oC trong 3 phút (b). Tính chất từ tối ưu Hc
= 5,1 kOe và (BH)max = 3,4 MGOe đã thu được trong băng Co80Zr15Nb3B2 ủ ở
600oC trong 3 phút.
Mặc dù tính chất từ của các mẫu này chưa tương xứng với các hợp kim đất
hiếm, nhưng chúng có thể so sánh với nhiều ferit và nam châm loại alnico [7]. Phổ
nhiễu xạ tia X tương ứng của các mẫu băng được hiển thị trong hình 1.40. Có thể
thấy rằng các đỉnh nhiễu xạ của pha Co23Zr6 xuất hiện khi băng được ủ ở 600oC
trong 3 phút. Đa số các đỉnh nhiễu xạ của pha Co23Zr6 có thể được tìm thấy trong
phổ XRD của băng Co80Zr15Nb3B2 ủ ở 650oC trong 7 phút, điều đó khẳng định rằng
pha Co23Zr6 là một pha cân bằng. Cũng như vậy, pha từ mềm fcc-Co được quan sát
khi băng ủ ở 650oC trong 7 phút. Dường như pha từ cứng Co11Zr2 đã bị phân hủy
thành các pha từ mềm Co23Zr6 và fcc-Co khi băng được ủ ở 650oC trong 7 phút.
Hình 1.38. Lực kháng từ của mẫu băng
Co80Zr15Nb3B2 theo thời gian ủ [25].
Hình 1.39. Đường cong từ trễ của mẫu
băng Co80Zr15Nb3B2
khi chưa ủ và ủ ở
600oC trong 3 phút [25].
26
Hình 1.41 cho thấy ảnh hiển vi điện tử quét SEM của băng Co80Zr15Nb3B2
trong các điều kiện ủ khác nhau. Có thể thấy rằng kích thước hạt của băng tăng từ
mức dưới 0,1 µm đến khoảng 0,15 µm khi ủ ở 600oC trong 3 phút. Sự tăng mạnh
của lực kháng từ được xem là do sự gia tăng kích thước hạt của pha Co11Zr2. Mặt
khác, nghiên cứu vi cấu trúc cho thấy rằng băng ủ ở 650oC có hạt lớn hơn (khoảng
0,3 µm và 1,5 µm). Sự giảm mạnh lực kháng từ chủ yếu do tiếp tục xử lý nhiệt làm
thúc đẩy kích thước hạt tăng vượt quá kích thước tới hạn của các giá trị cao nhất
của lực kháng từ.
Hình 1.40. Phổ XRD của mẫu băng Co80Zr15Nb3B2
khi
chưa ủ và ủ ở các nhiệt độ khác nhau [25].
Hình 1.41. Ảnh SEM của mẫu băng Co80Zr15Nb3B2
2
khi ủ ở (a) 600oC trong 3
phút, (b) 650oC trong 5 phút và (c) 650oC trong 7 phút [25].
27
1.2.6. Hệ hợp kim Co80Zr18-xMoxB2 (x = 0 - 4)
Từ dư r và lực kháng từ Hc của băng Co80Zr18-xMoxB2 (x = 1, 2, 3, 4) đo
trong trường 20 kOe được liệt kê trong bảng 1.4. Kết quả cho thấy rằng, từ dư r
giảm với sự gia tăng nồng độ Mo, trong khi lực kháng từ Hc tăng từ 5.2 kOe cho
x = 1 đến giá trị tối ưu 6,3 kOe cho x = 2. Sau đó lực kháng từ giảm với sự tăng
thêm của Mo. Điều này cho thấy rằng việc bổ sung Mo thích hợp có thể dẫn đến sự
gia tăng lực kháng từ.
Bảng 1.4. Tính chất từ của băng Co80Zr18-xMoxB2.
Co80Zr18-xMoxB2 X = 1 X = 2 X = 3 X = 4
𝛔r (emu/g) 39,84 36,14 35,63 32,86
Hc (koe) 5,2 6,3 6,0 5,2
Hình 1.42 cho thấy phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu nói trên. Các phổ nhiễu
xạ của băng Co80Zr18-xMoxB2 gồm có các pha Co5Zr, Co23Zr6 và fcc-Co. Với sự gia
tăng nồng độ của Mo, có sự tăng tương ứng của pha Co5Zr. Hiện tượng này là rất
rõ ràng khi nồng đọ Mo tăng đến 4%. Cường độ của đỉnh Co5Zr, yếu hơn so với
các đỉnh của Co23Zr6 và fcc-Co trong Co80Zr18-xMoxB2 (x = 1, 2, 3) và trở nên mạnh
hơn so với các đỉnh Co23Zr6 và fcc-Co trong Co80Zr18-xMoxB2 (x = 4). Nó hỗ trợ
quan điểm rằng thay thế Mo cho Zr đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định
pha Co5Zr [11].
Mặc dù pha Co5Zr cho lực kháng từ cao, nhưng giá trị lực kháng từ tối đa
của băng Co80Zr18-xMoxB2 (x = 1, 2, 3, 4) xuất hiện trong băng Co80Zr16Mo2B2 chứ
không phải trong băng Co80Zr14Mo4B2. Điều này có thể là do các tỷ lệ tương ứng
của mỗi pha, nghĩa là, có thể tồn tại một tỷ lệ quan trọng của từng pha, nó đóng góp
phần lớn vào lực kháng từ.
28
Băng Co80Zr18-xMoxB2 (x = 1, 2, 3 và 4) được ủ ở nhiệt độ từ 500 đến 700oC
trong 30 phút. Hình 1.43 biểu diễn sự phụ thuộc của lực kháng từ vào nhiệt độ ủ
của băng Co80Zx16Mo2B2. Kết quả cho thấy, lực kháng từ của băng giảm khi băng
được ủ 500oC, tăng đến một giá trị tối đa là 6,8 kOe tại 600oC và sau đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_anh_huong_cua_pha_tap_cr_va_u_nhiet_len_tinh_chat.pdf