Mụclục
Trang
CHƯƠNG1: TỔNGQUAN
1.1 Lído chọn đềtài. 1
1.2 Mụctiêu nghiên cứu. 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1
1.4 Phạmvinghiên cứu. 2
CHƯƠNG2: TỶGIÁHỐIĐOÁIVÀKINHDOANHNGOẠITỆ. 3
2.1 Tỷ giáhốiđoái. 3
2.1.1 Kháiniệm. 3
2.1.2 Cácloạitỷ giá. 3
2.1.3 Cân bằng tỷ giá. 4
2.1.4 Cácyếu tố ảnh hưởng đến sự biến động củatỷ giá. 5
2.2. Kinh doanh ngoạitệ. 8
2.2.1 Kháiniệm. 8
2.2.2 Chứcnăng. 9
2.2.3 Cácyếu tố chủ yếu trong hoạtđộng kinh doanh ngoạitệ. 9
2.3. Chỉtiêu đánh giásự tácđộng củatỷ giáhốiđoáiđến kinh doanh ngoạitệ. 10
2.3.1 Trạng tháingoạihối. 10
2.3.2 Biến động tỷ giá. 11
CHƯƠNG3: GIỚITHIỆUSƠLƯỢCVỀ NHTMCPPHƯƠNGNAM. 12
3.1.Lịch sử hình thành. 12
3.1.1 Sự hình thành. 12
3.1.2 Lĩnh vựchoạtđộng . 14
3.1.3 Quan hệđốitác. 14
3.2. Cơcấu tổ chức. 15
3.2.1 Ngân hàng.15
3.2.2 Phòng kinh doanh tiền tệ. 16
CHƯƠNG4: TÌNHHÌNHKINHDOANHNGOẠITỆ VÀRỦIROTỶGIÁTẠI
NHTMCPPHƯƠNGNAM. 19
4.1. Nguồn phátsinh rủiro tỷ giá. 19
4.1.1 Cơsởđểnhận biếtrủiro tỷ giá. 19
4.1.2 Nguồn phátsinh rủiro tỷ giá. 22
4.2. Thựctrạng diễn biến tỷ giátrên thịtrường trong thờigian qua. 24
4.3 Tình hình kinh doanh ngoạitệ. 26
4.3.1 Thuận lợivàkhó khăn. 26
4.3.2 Kếtquảhoạtđộng củaNH. 27
4.3.3 Tình hình kinh doanh ngoạitệ. 28
4.4 Rủiro tỷ giávàcácbiện pháp quản lírủiro tỷ giácủaNH. 36
4.4.1 Thựctrạng rủiro tỷ giá. 36
4.4.2 Biện pháp quản lírủiro tỷ giácủaNH.40
CHƯƠNG5: MỘT SỐGIẢIPHÁPPHÒNGNGỪAVÀHẠNCHẾ RỦIROTỶ
GIÁ. 42
5.1 Quản lý rủiro tỷ giáthông quahạn mứcchịu rủiro. 43
5.2 Chương trình quản trịrủiro. 45
5.2.1 Xácđịnh hạn mứcrủiro. 46
5.2.2 Đánh giárủiro. 47
5.4 Dự báo tỷ giábằng phân thích cơbản. 50
5.5 Mộtsố giảipháp khác. 50
5.5.1 Giảipháp vềtổ chứcvànhân sự. 50
5.5.2 Giảipháp vềnghiệp vụ kinh doanh. 51
KIẾNNGHỊVÀKẾT LUẬN.52
1. Kiến nghị. 52
1.1 ĐốivớiNHNN. 52
1.2 ĐốivớiNHPN. 52
2.Kếtluận. 52
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã ký kết. Hầu hết các đối tác của NH đều là các NH có uy tín trên thị trường như:
NH Ngoại Thương, NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank), NH TMCP Á Châu (ACB),
… Sau khi ký hợp đồng thì các NH đều thực hiện đúng như hợp đồng đã thỏa thuận. Do
dó, rủi ro thực hiện ở NH trong thời gian qua là hầu như không xảy ra, đây là một điều
rất thuận lợi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH. Nhưng không vì thế mà NH
không quan tâm đến nó, NH nên có một số biện pháp phòng ngừa để nó không xảy ra.
Nhất là rủi ro thực hiện trong nghiệp vụ thời hạn lớn hơn là nghiệp vụ giao ngay
do thời hạn thực hiện dài hơn. Điều này xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với
khách hàng mà cả đối với các NH khác. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giữa các
NH, hai hoạt động mua và bán được thực hiện ở các địa điểm khác nhau, nên hai đối tác
trong hợp đồng khi phân chia nhiệm vụ thanh toán không biết được liệu bạn hàng có
thực hiện trách nhiệm của họ hay không. Rủi ro này càng đặc biệt hơn, nếu trừ lí do
chênh lệch thời gian giữa hai thời điểm thanh toán, thì một bên đối tác phải trả trước
cho bên kia.. Giả sử NH mua USD bằng VND của một NH khác thì phải VND trước 5
-6 giờ trước khi nhận được USD. Nếu trong khoảng thời gian đó, bạn hàng không chịu
thanh toán, thì có khi mất toàn bộ số tiền. Điều này thực tế đã xảy ra với NH Herstatt,
vừa trả đồng DEM vào buổi trưa. Ngay sau đó các quầy giao dịch của NH Herstatt bị
đóng cửa theo chỉ thị của Cục Thanh Tra Liên Bang Tín Dụng ngành NH. Thông tin về
việc đình chỉ thanh toán đã nhanh chóng lan ra trên toàn thế giới. Các NH ở Mỹ đã
không thực hiện những hợp đồng thanh toán đã ký kết với NH Herstatt, mặc dù nó nhận
đồng DEM và lượng ngoại tệ này bây giờ chỉ được xem như những món nợ phải đòi đối
với tài sản thanh lí còn lại.
Như vậy rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng, người ta
thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ. Rủi ro uy tín
thanh toán trong nghĩa hẹp, cần phân biệt với rủi ro thanh toán. Sự khác biệt ở chỗ,
những khoản không thực hiện khi hết thời hạn, mặc dù người bạn hàng thực chất vẫn đủ
tài sản và đủ vốn tự có để thanh toán khoản nợ bị đòi. Lí do của việc tạm thời không
thanh toán này, có thể là do chưa chuyển đổi tài sản bằng hiện vật sang tiền ngay được
hoặc lí do nằm ở điều kiện kỹ thuật ( ví dụ như vấn đề vi tính) mặc dù uy tín thanh toán
vẫn còn.
4.1.2 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá:
Nguồn phát sinh:
Trên thị trường ngoại hối ( mua, bán các đồng tiền khác nhau). Có ba phương
pháp cơ bản để NH thu lãi.
- Lãi phát sinh khi NH tạo trạng thái ngoại hối (exchange position):
NH có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán đồng tiền nào đó, chờ cho
tỷ giá biến động. Sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Đây còn gọi là hoạt
động đầu cơ. Để thấy rõ được điều này ta sẽ xét một hoạt động giao dịch của NH trong
thời gian từ 10/3 đến 20/3/2006 (xem bảng 4.3)
NH dự đoán USD sẽ tăng giá mạnh so với VND trong nay mai, NH đã tiến hành
mua đồng USD vào ngày 10/3/2006 tại tỷ giá 1 USD = 15.915 VND, sau 10 ngày tỷ giá
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 22
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
tăng lên tới 1USD = 15.925 VND, NH đã tiến hành bán đồng USD để cân bằng trạng
thái, lãi kinh doanh ngoại hối thu được là 10 điểm .
Bảng 4.3: Giao dịch phát sinh đối với USD
Thời
điểm Giao dịch USD VND Tỷ giá áp dụng
10/3/2006 Mua USD bằng VND +1 -15.915 1USD = 15.915 VND
20/3/2006 Bán USD lấy VND -1 +15.925 1USD = 15.925 VND
Kết quả kinh doanh 0 +10
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage):
Là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại
đồng tiền này ở nơi có giá cao hơn để hưởng được khoản lãi do chênh lệch tỷ giá. Vì
hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh
chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá (vì không tạo ra trạng thái ngoại hối mở) và
không phải bỏ vốn.
Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin đã phát triển, cải tiến được hoạt
động truyền thông trên thị trường (bằng màn hình). Thông tin về tỷ giá được truyền đi
trên thị trường một cách nhanh chóng và chính xác bằng các phương tiện truyền thông
hiện đại : điện thoại, mạng Reuters, …làm cho nghiệp vụ arbitrage đã thuộc về quá khứ
và bị lãng quên do khoảng cách trên lệch giữa giá mua của NH này và giá bán của NH
kia đã bị thu hẹp dần hoặc không còn nữa. Và thực tế trong thời gian qua NH đã không
thu được lãi từ nghiệp vụ này.
- Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra.
Bảng 4.4: Bảng yết tỷ giá ngày 30/3/2006
ĐVT: VND
Loại
ngoại tệ
Tỷ giá
mua
Tỷ giá
bán
Chênh
lệch
AUD 11.222 11.260 38,00
CAD 13.530 13.651 121,00
CHF 12.058 12.201 143,00
EUR 19.044 19.153 109,00
GBP 27.408 27.744 336,00
HKD 2.038 2.066 28,00
JPY 134,37 135,80 1,43
SGD 9.806 9.853 47,00
THB 390 417 27,00
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 23
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
USD 15.930 15.935 5,00
Nguồn: www.phuongnambank.com.vn
Do tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá
mua bán chính là thu nhập của NH. Về thực chất trong giao dịch này NH đóng vai trò là
nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng nên không chịu rủi ro tỷ giá nên
không cần bỏ vốn. Bảng 4.4 sẽ thể hiện rõ khoảng chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ
giá bán ra.
Qua phân tích cho thấy, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy
trì trạng thái ngoại hối mở (open position). Trạng thái mở của một ngoại tệ là là chênh
lệch giữa doanh số mua vào và doanh số bán ra của ngoại tệ đó tại một thời điểm. Tất cả
các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ ( hiện tại và tương
lai) đều tạo ra trạng thái ngoại hối. Trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ yếu.
Như vậy, rủi ro tỷ giá phát sinh khi NH mua bán cho chính mình, hay nói một
cách khác rủi ro tỷ giá chỉ xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các loại ngoại tệ
mà NH đang giữ tức là trạng thái mở để đầu cơ kiếm lãi.
Đối với mỗi loại ngoại tệ, tại một thời điểm, nếu tổng doanh số mua vào lớn hơn
tồng doanh số bán ra thì ngoại tệ đó ở trạng thái trường. Khi đồng tiền này lên giá sẽ
làm phát sinh lãi ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại
hối. Nếu tổng doanh số mua vào nhỏ hơn tồng doanh số bán ra thì ở trạng thái đoản. Khi
đồng tiền này lên giá sẽ là phát sinh lỗ ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm
giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối.
Tóm lại, nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh không
chịu rủi ro tỷ giá, hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không biến động thì
rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh. Tuy nhiên một thực tế là, đã là nhà kinh doanh ngoại
hối (FX dealer) thì động cơ kiếm lãi là chủ yếu là thông qua việc tạo trạng thái ngoại
hối ( vì đó là công việc của anh ta) và tỷ giá biến động càng nhanh, càng mạnh, càng
khó dự đoán thì cơ hội kiếm lãi của anh ta càng nhiều.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá tại NH. Có 2 nguyên nhân: Nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan.
• Nguyên nhân chủ quan:
Do NH duy trì trạng thái ngoại hối không cân xứng, tức là chênh lệch giữa
doanh số mua vào và doanh số bán ra của đồng tiền.
• Nguyên nhân khách quan:
Do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với NH. Nguyên nhân của
sự biến động này là cung cầu ngoại tệ trên thị trường, cán cân thanh toán, chính sách
thuế quan, năng suất lao động, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước, lãi suất đồng
nội tệ và ngoại tệ….
4.2 Thực trạng diễn biến tỷ giá trên thị trường trong thời gian qua:
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ và chủ động vào thị trường
thế giới. Lãi suất ngoại tệ được tự do hóa từ tháng 6/2001, các giao dịch kinh doanh
ngoại tệ của các NHTM được tiến hành tức thời-trực tiếp với cộng đồng tài chính-tiền tệ
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 24
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
quốc tế. Do đó, thị trường ngoại hối trong nước chịu sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ
diễn biến phức tạp trên thị trường ngoại hối quốc tế.
Nhìn lại diễn biến tỷ giá của thị trường ngoại hối trong thời gian qua thấy có
những nổi bật như sau:
Vào năm 2004, đồng đô la Mỹ liên tục mất giá mạnh so với đồng EUR, JPY và
một số loại ngoại tệ chủ đạo khác. Giá vàng liên tục tăng cao và diễn biến bất thường.
Cho đến trung tuần tháng 12/2004 thị trường thế giới đã chứng kiến những đợt mất giá
nghiêm trọng của đồng USD so với các đồng tiền chủ chốt khác, thời điểm mất giá lớn
nhất là vào ngày 9/12/2004, 1 EUR đổi được 1,3434 USD, có thời điểm đạt gần 1,4
USD, mức giá kỷ lục từ trước đến thời điểm này. Hay nói một cách khác, kể từ khi đồng
EUR chính thức lưu hành đến năm 2004, đồng USD mất giá tới 50% so với đồng EUR,
tương tự 1USD chỉ đổi được 102,18 JPY. Tại thời điểm cuối năm 2004, 1 USD cũng chỉ
đổi được 1,192 đô la Canada; 0,515 bảng Anh; 1,2794 đô la Úc; 1,1325 France Thụy
Sỹ…Một trong những nguyên nhân chủ yếu giải thích cho xu hướng mất giá mạnh của
đô la Mỹ là tâm lý bi quan của thị trường trước những dấu hiệu đình trệ của nền kinh tế
Mỹ bắt đầu từ cuối quý II và quan trọng hơn là nỗi lo ngại của các nhà đầu tư và các
chuyên gia kinh tế về khả năng của nước Mỹ trong việc đương đầu với tình trạng thâm
hụt ngân sách tích lũy trong nhiều năm nay mà chưa có cách nào khắc phục. Diễn biến
đó tác động mạnh đến các luồng chu chuyển tiền tệ, lãi suất, tỷ giá tác động đến sự chu
chuyển giữa đồng VND với các loại ngoại tệ mạnh qua kênh NH ở thị trường ngoại hối
và thị trường tiền tệ trong nước. Từ đầu năm đến cuối năm 2004, đồng VND đã mất giá
gần 0,8% so với USD; 5,51% so với JPY 10,69% so với GBP và 8,98% so với EUR …
Đồng EUR, đồng JPY lên giá mạnh so với đồng USD lên giá mạnh hơn so với đồng
VND.
Sang năm 2005, thị trường ngoại hối có một số diễn biến sau:
Ngược lại với diễn biễn lãi suất USD luôn có xu hướng tăng, giá vàng cũng tăng
cao và biến động phức tạp, thì tỷ giá giữa đồng VND và đồng USD trên cả ba thị
trường: thị trường giao dịch không chính thức, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị
trường giao dịch giữa các NHTM với khách hàng đều ổn định. Tỷ giá trên thị trường
không chính thức theo công bố của Tổng Cục Thống Kê năm 2005 chỉ tăng 0,8%, thị
trường giao ngay của NHTM với khách hàng cũng tăng tương ứng gần 0,8%.
Bảng 4.5: Biến động tỷ giá năm 2004
ĐVT: VND
Loại ngoại tệ 1/1/2004 31/12/2004 Biến động tỷ giá
USD 15.620 15.745 0,8%
EUR 19.450,05 21.282,76 9,42%
JPY 134,63 150,66 4,89%
AUD 11.581,01 12.157,02 4,97%
GBP 27.430,49 29.919,02 9,07%
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 25
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
Nguồn : www.vietcombank.com.vn
Tỷ giá giữa đồng VND so với một số ngoại tệ mạnh khác có biến động khác
nhau, tăng so với đồng USD và giảm so với các loại ngoại tệ mạnh khác. Dựa trên tỷ giá
được công bố trên mạng hàng ngày của NH Ngoại Thương Việt Nam từ tháng 01/2005
đến tháng 12/2005 thì tỷ giá VND/USD có mức tăng 0,89%. Tuy nhiên, đồng VND lại
lên giá so với các ngoại tệ mạnh khác như: EUR, JPY, AUD, GBP… Cụ thể đồng VND
tăng 12,23% so với EUR; 12% so với đồng JPY; 5,29% so với AUD; 9,58% so với
GBP.
Bảng 4.6: Biến động tỷ giá năm 2005
ĐVT: VND
Loại ngoại tệ 1/1/2005 31/12/2005 Biến động tỷ giá
USD 15.745 15.885 0,89%
EUR 21.282,76 18.679,24 -12,23%
JPY 150,66 132,58 -12,00%
AUD 12.157,02 11.513,38 -5,29%
GBP 29.919,02 27.051,41 -9,58%
Nguồn : www.vietcombank.com.vn
Sở dĩ tỷ giá giữa đồng VND giảm mạnh so với các loại ngoại tệ mạnh khác là do
đồng đô la Mỹ lên giá mạnh so với các loại ngoại tệ đó. Trong khi đó nhu cầu về EUR,
JPY, GBP, AUD … ở trong nước không lớn, ngược lại khách quốc tế chi tiêu tại Việt
Nam, một phần kiều hối chuyển về nước … được thực hiện bằng các loại ngoại tệ mạnh
khác. Còn nguồn thu từ xuất khẩu, viện trợ … của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
bằng đô la Mỹ, tỷ trọng này chiếm khoản 87% - 88% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Còn tỷ giá VND/USD tương đối ổn định, chỉ tăng gần 0,8% trong cả năm
2005 nguyên nhân là do cơ chế quản lý ngoại hối của nước ta dần dần được thông
thoáng, cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt. Thứ hai, là do cung ngoại tệ tăng khá, cầu
ngoại tệ tăng chậm, quan hệ cung cầu tương đối cân bằng. Cung ngoại tệ tăng mạnh là
do lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao, ước tính đạt 3,2 – 3,5 triệu lượt người,
nguồn kiều hối chuyển về nước tăng mạnh ước tính đạt 3,5 – 3,8 tỷ USD, kim ngạch
xuất khẩu tăng khá, ước tính đạt 5,3 tỷ USD.
Và diễn biến của các loại ngoại tệ khác trong thời gian qua được thể hiện qua
các đồ thị : ( xem phụ lục)
4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ:
4.3.1 Thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
- Trong năm 2003 NH xây dựng hội sở khang trang hiện đại cùng với vị trí
khá thuận lợi đã tạo điều kiện cho NH thực hiện các giao dịch mua bán ngoại
tệ.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 26
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
- NH tiến hành đầu tư trang thiết bị hiện đại như mạng tin Reuters, hệ thống
dealing 3000 phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường
quốc tế.
- Trong quan hệ quốc tế NH đã thiết lập được quan hệ với 3000 đại lý tại 48
nước trên thế giới, hoàn thành việc mở 4 tài khoản Nostro (EUR, USD, SGP,
AUD) tại NH nước ngoài nâng tổng tài khoản hiện nay lên 10 tài khoản góp
phần mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
- Uy tín trong thanh toán quốc tế ngày càng cao, cụ thể là NH đã lập thêm
quan hệ với một số NH nước ngoài như UOB, BHF… trong việc xác lập
L/C.
- Xây dựng được mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước từ Bắc đến Nam,
khai thác được nhu cầu khách hàng trong cả nước.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động có trình độ chuyên môn phục vụ tốt
nhu cầu của KH.
Khó khăn:
- Do lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ qua mạng là lĩnh vực mới tại Việt Nam nên
khi kinh doanh NH phải chịu phí khá cao. Ngoài ra Việt Nam hội nhập kinh
tế chưa được bao lâu nên hầu hết các NH đều thiếu kinh nghiệm trong lĩnh
vực này, chưa có lớp đào tạo chuyên sâu. Nếu các NH muốn nâng cao
nghiệp vụ cho NH thì phải bỏ ra số tiền để thuê chuyên gia nước ngoài.
- Phải đối phó với sự biến động lên xuống liên tục của giá vàng, giá ngoại tệ
và cuộc chạy đua trong việc tăng lãi suất huy động tiền VND giữa các NH.
4.3.2 Kết quả hoạt động của NH:
Mặc dù diễn biến thị trường trong thời gian qua rất phức tạp, giá cả xăng dầu
tăng liên tục và giá cả của các mặt hàng tiêu dùng khác cũng đều tăng đặc biệt là nạn
dịch cúm gia cầm xảy ra ở một số tỉnh thành…dẫn đến tình hình huy động vốn và cho
vay cũng gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ nhân viên của NH nên kết quả hoạt động của NH đã đạt được như sau:
Bảng 4.7 : Kết quả hoạt động của NHPN qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Lợi nhuận
trước thuế 36,5 72,062 96,27
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Ta thấy lợi nhuận trước thuế của NH tăng liên tục trong 3 năm. Để đạt được kết
quả này là do NH thực hiện linh hoạt chính sách lãi suất áp dụng cho từng thời điểm,
từng địa bàn, xây dựng chính sách khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không
ngừng mở rộng mạng lưới, nâng cấp các chi nhánh, cải tạo mặt bằng kinh doanh, xây
dựng hội sở mới khang trang hiện đại. Cụ thể, là vào năm 2004 NH thành lập thêm hai
chi nhánh tại Tiền Giang và Gò Vấp và một phòmg giao dịch số 1.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 27
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
4.3.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ:
Tình hình kinh doanh ngoại tệ:
Bảng 4.8: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua 3 năm
ĐVT: triệu USD
Chỉ
tiêu 2003 2004 2005
Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối
Tương
đối
Mua
162.934.40
3
268.424.20
3
239.201.09
6
105.489.80
0 64,74% -29.223.106 -10,89%
Bán
162.744.19
0
268.048.51
4
224.461.73
3
105.304.32
5 64,71% -43.586.782 -16,26%
Tổn
g
325.678.59
2
536.472.71
7
463.662.82
9
210.794.12
5 64,72% -72.809.888 -13,57%
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Nhìn vào bảng 4.8 số liệu ta thấy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH
ngày càng mở rộng. Riêng trong năm 2004, tổng doanh số mua bán ngoại tệ tăng đáng
kể với số lượng tăng thêm là 210,79 triệu USD, tỷ lệ tăng 64,72 %. Nguyên nhân chủ
yếu của sự gia tăng này là vào năm 2004 NHPN đã tiến hành lắp đặt thêm mạng thanh
toán tiền SWITT ở ba chi nhánh Minh Phụng, Đại Nam, Hà Nội. Chính sự tiện lợi,
chuyển tiền nhanh chóng của mạng này đã thu hút được nhiều khách hàng, từ đó dẫn
đến tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NH tăng nhanh. Sang năm 2005, thì tổng doanh
số mua bán ngoại tệ của NH giảm đáng kể, giảm 13,5% xuống còn 463,66 triệu USD.
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ bao gồm 3 hoạt động. Thứ nhất, là mua bán ngoại tệ
nhằm mục đích đầu cơ. Thứ hai, mua bán ngoại tệ nhằm phục vụ cho thanh toán quốc tế
và thứ ba là mua bán ngoại tệ nhằm chi trả kiều hối. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ
năm 2005 giảm chủ yếu là do hoạt động mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ giảm
còn hai hoạt động kia vẫn tăng đều hàng năm. Sự sụt giảm trong hoạt động đầu cơ
nguyên nhân chủ yếu là do diễn biến trên thị trường ngoại hối khá phức tạp, tỷ giá biến
động liên tục, do đó NH đã tự phòng ngừa rủi ro cho mình nên đã giảm doanh số mua
bán ngoại tệ.
Số liệu trong bảng trên cho thấy tổng doanh số mua bán của tất cả các loại
ngoại tệ được quy đổi ra USD tính cho một năm. Còn muốn biết được doanh số mua
bán của từng loại ngoại tệ là bao nhiêu sau đây ta sẽ nghiên cứu phần tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 28
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
Bảng 4.9: Doanh số mua bán từng loại ngoại tệ qua các năm
ĐVT: Nguyên tệ
Loại
ngoạ
i tệ
2003 2004 2005
Mua Bán Mua Bán Mua Bán
USD 106.516.907 106.817.716 170.402.047 170.883.271 212.096.011 202.735.714
EUR 16.857.404 16.432.334 26.967.889 26.287.878 8.992.734 7.001.708
JPY 639.392.751
640.433.70
3 1.022.878.309
1.024.543.58
8 732.492.512 514.327.989
AUD 147.093 147.093 235.315 235.315 142.906 207.972
GBP 15.843.771 15.853.292 25.346.314 25.361.545 3.703.482 3.715.493
SGP 362.254 388.646 579.522 621.742 4.249.107 2.540.074
CHF 1.457.128 1.452.958 2.331.063 2.324.392 1.895.250 1.892.132
NZD 299.661 299.661 479.388 479.388 90.263 90.263
CAD 48.990 48.990 78.373 78.373 - -
THB - - - - 4.179.011 4.179.011
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Các loại ngoại tệ được mua bán tại NHPN là USD, EUR, JPY, AUD, GBP,
SGP, THB, CAD và NZD. Qua bảng số liệu trên thấy rằng, trong hai năm 2003 và năm
2004 NH đã không mua bán đồng THB thay vào đó mua bán đồng CAD. Ngược lại, thì
trong năm 2005 NH mua bán đồng THB mà không mua bán đồng CAD. Nguyên nhân
chủ yếu là đối với các đồng THB, CAD, NZD thì số lượng giao dịch tương đối ít bên
cạnh đó nhu cầu của khách hàng cũng không nhiều nên doanh số mua bán đối với các
đồng tiền chỉ phát sinh khi khách hàng có nhu cầu bán. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH
đã lập tức tìm cách đối ứng các loại ngoại tệ này bằng cách bán ra. Do đó có năm thì có
doanh số mua bán đồng THB và không có doanh số mua bán đồng CAD có năm có mua
bán đồng CAD nhưng không mua bán đồng THB.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 29
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
Tiếp theo, ta sẽ thử tìm hiểu xem tỷ trọng của mỗi loại ngoại tệ trong tổng doanh
số mua bán là bao nhiêu.
Bảng 4.10: Tỷ trọng doanh số mua bán của từng loại ngoại tệ
ĐVT:
USD
Loại
ngoại
tệ
2003 2004 2005
Tổng doanh số
mua bán
Tỷ
trọng
Tổng doanh số
mua bán
Tỷ
trọng
Tổng doanh số
mua bán Tỷ trọng
USD 213.334.623 65,50% 341.285.318 63,62% 414.831.725 89,47%
EUR 41.452.438 12,73% 72.214.820 13,46% 18.943.458 4,09%
JPY 11.768.340 3,61% 19.859.992 3,70% 12.468.205 2,69%
AUD 218.116 0,07% 365.256 0,07% 258.220 0,06%
GBP 55.663.634 17,09% 97.125.834 18,10% 12.797.793 2,76%
SGP 435.241 0,13% 731.690 0,14% 4.073.509 0,88%
CHF 2.312.731 0,71% 4.090.283 0,76% - -
NZD 418.747 0,13% 669.896 0,12% 122.758 0,03%
CAD 74.724 0,02% 129.628 0,02% - -
THB - - - - 167.160 0,04%
Tổng 325.678.592 100,00% 536.472.717
100,00
% 463.662.829 100,00%
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Để biết được tỷ trọng của mỗi loại ngoại tệ trong tổng doanh số mua bán ngoại
tệ thì phải quy đổi tất cả các loại ngoại tệ về đồng USD. Tỷ giá của từng loại ngoại tệ
dùng để quy đổi được tính tại thời điểm cuối năm. Cách quy đổi xem phần phụ lục.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng doanh số mua bán của USD chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cả 3 năm 2003, 2004 và 2005. Cụ thể là chiếm 65,5% năm 2003, 63,62%
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 30
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
năm 2004 và 89,47% năm 2005. Trong năm 2003, 2004 tổng doanh số mua bán chiếm
tỷ trọng đứng thứ nhì sau đồng USD là đồng GBP với tổng doanh số mua bán là 55,66
triệu USD, chiếm 17,09% năm 2003 và 97,125 triệu USD chiếm 18,1% năm 2004 và vị
trí thứ ba là đồng EUR chiếm 12,73%. Còn doanh số chiếm tỷ trọng thấp nhất trong
năm 2003 và 2004 là đồng CAD với tỷ trọng 0,02%.
Trong năm 2005, thì đã có sự thay đổi vị trí giữa đồng EUR và GBP. Đồng GBP
đã tuột xuống đứng thứ ba với tỷ trọng chiếm là 2,76%. Còn đồng EUR đã tăng lên vị
trí thứ nhì với tỷ trọng là 4,09%. Ta cũng nhìn thấy một điều là tổng doanh số mua bán
của các loại ngoại tệ đều giảm chỉ trừ có đồng USD là tăng, không những đồng USD
tăng mà còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm 89,47%. Gắn với diễn biến thị trường
trong năm 2005, ta cũng giải thích được sự thay đổi cơ cấu tỷ trọng này. Trong năm
2005 đồng USD biến động tương đối ổn định 0,8% còn các đồng EUR biến động
12,23%, JPY biến động 12%, AUD biến động 5,29%, GBP biến động 9,58%. Chính vì
thế NH đã tiến hành các giao dịch mua bán đồng USD nhiều hơn, còn các ngoại tệ khác
thì giảm doanh số mua bán đáng kể cụ thể là đồng EUR giảm từ 13,46% xuống còn
4,09%, đồng GBP từ 18,1% xuống còn 2,76%....
Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ theo từng năm được minh họa qua đồ thị sau:
Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2003
USD. 65,50%
EUR. 12,73%
GBP. 17,09%
J PY . 3,61%
AUD. 0,07%
SGP. 0,13%
CHF. 0,71%
NZD. 0,13%
CAD. 0,02%
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Hình 4.2: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2004
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 31
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
USD. 63,62%EUR. 13,46%
J PY . 3,70%
AUD. 0,07%
GBP. 18,10%
SGP. 0,14%
CHF. 0,76%
NZD. 0,12%
CAD. 0,02%
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Hình 4.3: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2005
USD. 89,47%
SGP. 0,88%
NZD. 0,03%
THB. 0,04%GBP. 2,76%
J PY . 2,69%
AUD. 0,06%
EUR. 4,09%
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
Nhìn chung, tình hình kinh doanh ngoại tệ của NH cũng ngày một tăng. Tuy có
sự sụt giảm doanh số vào năm 2005 nhưng sự sụt giảm đó có thể giúp cho NH tránh
được một phần rủi ro do biến động tỷ giá. Có thể xem đây là một sự sụt giảm tạm thời
từ đó giúp cho NH có những bước tiến vững chắc cho lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ
trong thời gian tới.
Trong thời gian qua, công cụ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ là các đồ thị trên mạng Reuters hay nói một cách khác hơn là NH đã sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 32
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
phương pháp phân tích kỹ thuật để dự báo tỷ giá. Sự biến động giá cả của các loại ngoại
tệ được thể hiện qua các đồ thị. Dựa trên các đồ thị này các nhà kinh doanh ngoại tệ đã
đưa ra các quyết định mua bán ứng với từng thời điểm thích hợp. Các biều đồ mà NH
thường sử dụng trong trong tích kỹ thuật là: biểu đồ đường, biều đồ nến và biểu đồ
thanh. Và các mô hình được NH sử dụng để dự đoán là:
• Mô hình song đáy
• Mô hình song đỉnh
• Mô hình ba đáy bằng
• Mô hình ba đỉnh bằng
• Mô hình tam giác cất cánh
• Mô hình tam giác hạ cánh ,…
Để thấy rõ được khả năng ứng phó của NH trước những biến động của tỷ giá
trên thị trường như thế nào ta sẽ tìm hiểu xem nhà kinh doanh của NH đã sử dụng công
cụ phân tích kỹ thuật để dự đoán tỷ giá trong khoảng thời gian từ 1/2005 đến 3/2005.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 33
Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam
Đồ thị trên mạng Reuters có dạng như sau:
Hình 4.4: Diễn biến tỷ giá GBP/USD
Nguồn: www.dailyfx.com
Qua quan sát đồ thị thì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ANH HUONG CUA SU BIEN DONG TY GIA DEN KINH DOANH NGOAI TE NGAN HANG THUONG MAI CO PHAN PHUONG NA.PDF