BẢNG MỤC LỤC
Tên các mục Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU. 1
1.1. Lý do chọn đề tài . 1
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu . 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài . 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 4
2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT . 4
2.1.1. Định nghĩa TMĐT . 4
2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT . 4
2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT . 5
2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT . 5
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT. 6
2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT . 7
2.2.1. Sự cần thiết của khung pháp lý trong TMĐT . 7
2.2.2. Luật TMĐT. 7
2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư . 9
2.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ . 9
2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT . 10
2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT . 12
2.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker . 12
2.4.2. Các hình thức phòng vệ . 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG . 15
3.1. Quá trình hình thành và phát triển. 15
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy . 16
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức . 16
3.2.2. Tình hình nhân sự của nhà máy . 19
3.2.3. Tình hình trả lương và hình thức trả lương. 20
3.3. Sản phẩm của nhà máy. 21
3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy . 22
3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động . 23
3.5.1. Chức năng . 23
3.5.2. Nhiệm vụ . 23
3.5.3. Quyền hạn . 23
3.5.6. Mục tiêu hoạt động . 23
3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm qua (2003-2005) . 24
3.6.1. Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005) . 24
3.6.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy . 25
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY
TRONG NHỮNG NĂM QUA . 28
4.1. Tình hình giao dịch . 28
4.1.1. Đối với khách hàng . 28
4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá . 30
4.2. Tình hình thanh toán . 31
4.2.1. Khách hàng trong nước. 31
4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài . 31
4.3. Xu hướng phát triển của công ty . 32
4.4. Những thuận lợi và khó khăn . 33
4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy . 33
4.5.1. Khách quan . 33
4.5.2. Chủ quan . 36
CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG. 38
5.1. Xác định yêu cầu cần thiết để xây dựng . 38
5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực . 40
5.3 Lắp đặt đường truyền ADSL. 41
5.4. Mua máy chủ (Server) và máy con (Clients) . 41
5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình web . 43
5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL . 44
5.6.1. Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL . 44
5.6.2. Từ phía máy chủ: Mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 . 44
5.7. Thuê nhà cung cấp ISP. 45
5.7.1. Đăng ký domain. 45
5.7.2. Mua hosting . 46
5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án . 48
5.9. Đăng ký hoạt động cho website . 48
5.10. Giải pháp . 49
5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin . 49
5.10.1.1. Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google . 49
5.10.1.2. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Yahoo! . 50
5.10.1.3. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN . 50
5.10.2. Giới thiệu website nhà máy ở những wbsite khác . 51
5.10.3. Vấn đề bảo mật của website . 51
5.10.3.1. Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ . 51
5.10.3.2. Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng. 51
5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy. 52
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
6.1. Kết luận . 53
6.2. Kiến nghị . 53
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong thương mại điện tử cho nhà máy xi măng An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o trì, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị; lập
kế hoạch mua trang thiết bị, phụ tùng thay thế, gia công cấu kiện; lập kế hoạch và trang
bị bảo hộ lao động cho công nhân cơ – điện và nhân viên phân xưởng; lập kế hoạch an
KỂ TOÁN TRƯ ỂNG
KỂ TOÁN
THANH TOÁN
KỂ TOÁN
CHI TIỂT
KỂ TOÁN
VỂT TƯ
THỂ QƯỂ
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 19 SVTH: Lê Quốc Thái
toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động trong khi
ngừng máy sửa chữa.
- Bộ phận công nghệ:
Điều hành, phân công cán bộ công nhân thực hiện việc quản lý, xây dựng theo dõi
và có kế hoạch bảo trì sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền sản xuất trong nhà máy,
nghiên cứu, cải tiến và lắp đặt trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc sản xuất nhằm
tiết giảm chi phí. Đề xuất cải tiến công nghệ, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại
phân xưởng cơ – điện.
- Phân xưởng sản xuất:
Lập mục tiêu chất lượng của phân xưởng sản xuất hàng năm trên cơ sở chính sách
mục tiêu chất lượng của nhà máy. Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ công nhân
viên phân xưởng sản xuất thực hiện các hoạt động: quản lý tổ chức sản xuất; sản xuất
sản phẩm xi măng PCB theo kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; theo dõi, đề nghị cấp
nguyên liệu sản xuất; lập các lệnh sản xuất, các lệnh đóng bao, phiếu…. và biên bản bàn
giao sản phẩm xi măng. Phối hợp với phòng kiểm soát chất lượng kiểm soát quá trình
sản xuất (PC Plan), kiểm soát chất lượng sản phẩm (QC Plan), kết hợp phân xưởng cơ –
điện trong công tác bảo dưỡng, sữa chữa, kiểm soát tài liệu, hồ sơ… tại phân xưởng sản
xuất, xử lý sản phẩm không phù hợp, khắc phục, phòng ngừa và cải tiến…
3.2.2 Tình hình nhân sự của nhà máy
Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy tính đến ngày 32/12/2005 là 210
người, trong đó cán bộ quản lý là 32 người. Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại
học là 29 người, trình độ cao đẳng là 2 người và số cán bộ còn lại là có trình độ cấp 2 và
cấp 3.
Bảng 1: Đánh giá tình hình lao động của nhà máy xi măng An Giang
TT Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
2
3
4
5
6
7
Ban Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỷ thuật - KCS
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng cơ điện
3
14
5
10
14
157
37
3
13
5
10
22
148
29
3
9
5
13
20
129
31
(Nguồn: Theo “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy xi măng An Giang)
Nhìn chung so với năm 2003 và năm 2004 thì năm 2005 tình hình nhân sự của
nhà máy có sự thay đổi nhiều và giảm về số lượng. Mặc dù trong những năm qua tình
hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi như vậy mà vẫn đáp ứng được mục tiêu hoạt
động kinh doanh chung của nhà máy chủ yếu là do những đặc điểm sau:
- Lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang định hướng các hoạt động của nhà máy
theo mục đích kinh doanh và các giá trị đã xác định như: thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 20 SVTH: Lê Quốc Thái
kịp thời trong cung ứng cho khách hàng đạt chất lượng cao. Đồng thời lãnh đạo nhà
máy xi măng An Giang cũng rất xem trọng việc theo dõi và xem xét lại các hoạt động
để có thể luôn chủ động phát hiện, điều chỉnh các điểm yếu và phát huy các điểm mạnh
trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phân công công việc cho người lao động theo nguyên tắc “đúng người đúng
việc”.
- Mặc dù môi trường làm việc nhiều tiếng ồn và bụi nhưng nhà máy cũng đã thực
hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm tay nạn lao động và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
- Nhà máy có chế độ lương bổng và phụ cấp rất thỏa đáng.
- Nhà máy đã không ngừng cải thiện môi trường làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe
cho người lao động, luôn luôn quan tâm đến đời sống người lao động và gia đình của
họ, luôn tạo môi trường làm việc an toàn, từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật
chất cho người lao động theo sản lượng tiêu thụ của nhà máy.
3.2.4 Tình hình trả lương và hình thức trả lương cho người lao động
Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi
măng An Giang.
Bảng 2: Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi
măng An Giang. (đơn vị tính: đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng số lao động 240 230 210
2 Tổng quỹ lương 5.109.523.000 .924.082.000 3.977.101.484
3 Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0
4 Tổng thu nhập 5.909.270.000 5.724.148.000 3.977.101.484
5 Tiền lương bình quân
(người/ tháng)
1.774.140 1.784.088 1.578.215
6 Thu nhập bình quân
(người/tháng)
2.051.830 2.073.967 1.578.215
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang)
Nhìn chung mức lương bình quân cũng như thu nhập bình quân của một cán bộ
công nhân viên của nhà máy từ năm 2003 đến năm 2005 có xu hướng tăng giảm không
đều đặt biệt là năm 2005 giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản
xuất của nhà máy gần đây gặp nhiều khó khăn và nhà máy không thực hiện sản xuất vào
ban đêm giống như những năm trước đây nên cán bộ công nhân viên của nhà máy
không được hưởng phần phụ cấp làm đêm. Ngoài ra, tiền thưởng của cán bộ công nhân
viên mặc dù trong năm 2004 có cao hơn năm 2003 nhưng đến năm 2005 thì số tiền
thưởng cho cán bộ công nhân viên của nhà máy không còn nữa do nhà máy áp dụng
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 21 SVTH: Lê Quốc Thái
chính sách thắt chặt tài chính để tăng lợi nhuận nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
nhà máy. Thêm vào đó do tình hình cạnh trang gay gắt của các hãng sản xuất xi măng
trong khu vực như SADICO (Cần Thơ), xi măng Hà Tiên (Kiên Giang),… làm làm cho
tình hình tiêu thụ trong nước gặp khó khăn.
Hình thức trả lương cho người lao động:
- Bộ phận gián tiếp: nhà máy trả lương theo trình độ chuyên môn và chức vụ.
Lương được tính căn cứ vào hệ số lương, tính ứng với ngày công 24h, tiền lương điều
chỉnh tối thiểu và phụ cấp chức vụ.
- Bộ phận trực tiếp: nhà máy trả lương theo số lượng sản phẩm. Lương được tính
căn cứ vào đơn giá khoán cho 4 dây chuyền, hệ số lương, phụ cấp trách nhiệm và tính
ứng với ngày công 24h. Ngoài ra, lương còn được tính căn cứ theo số giờ làm thêm
trong nhà máy.
Tình hình sử dụng các chế độ chính sách:
Nhà máy luôn trả lương đúng với hợp đồng lao động về thời gian và số lượng.
Nhìn chung, mức lương của nhà máy trả cho cán bộ công nhân viên so với mặt bằng tại
An Giang là trên trung bình, nghĩa là đảm bảo cho người lao động đủ chi tiêu. Ngoài ra,
còn có các chế độ ưu đãi khác:
- Khen thưởng định kỳ cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình
sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Những cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác đầy đủ 12 tháng thì hệ số
lương được cộng thêm 0,01.
- Công nhân viên có tay nghề cao thì được hưởng mức lương tương đương với
mức lương của tổ phó (được xét 6 tháng 1 lần).
- Công nhân và nhân viên có bằng đại học vào làm việc sau một năm thì được
cộng 0,05 vào hệ số lương, có bằng cao đẳng thì được công 0,03 vào hệ số lương (chỉ
được cộng một lần).
- Khi thay đổi công việc thì được bảo lưu lương cũ một tháng (hoặc được hưởng
mức lương của công việc cao hơn).
- Hổ trợ cho người lao động khi nghỉ việc (tùy theo thâm niên công việc).
3.3. Sản phẩm của nhà máy:
Nhà máy xi măng An Giang có 2 sản phẩm chính và chủ lực đó là xi măng
Pooclăng PCB 30 (dùng cho xây dựng cơ bản và xi măng Pooclăng PCB 40 (dùng cho
xây dựng các công trình lớn cần có độ bền cao, chống chịu điều kiện thời tiết khắc
nhiệt) với biểu tượng là hình 2 con sư tử.
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 22 SVTH: Lê Quốc Thái
Bảng 03: Những thông số về các loại xi măng của nhà máy xi măng An Giang:
Sản phẩm
Tiêu chuẩn
chất lượng
Chứng nhận Đặc tính SP
Xi măng Pooclăng
hỗn hợp PCB 30
Dùng cho việc xây dựng cơ
bản, dân dụng. Giá bán:
38.500 đ/bao
PCB 40 hiệu sư tử
Sản phẩm được
sản xuất theo
tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN
6260:1997.
Đóng bao trọng
lượng 50kg/bao
ISO
9001:2000.
Đạt các danh
hiệu: Hàng
Việt Nam
chất lượng
cao; Cup
vàng ngành
Xây dựng
2004, 2005;
giải thưởng
chất
lượng;…
Dùng trong xây dựng các
công trình lớn, xây dựng cầu
đường,… cần độ bền cao,
chống chịu các điều kiện
khắc nghiệt. Giá bán: 41.500
đ/bao
(Nguồn: Phòng Kiểm soát chất lượng nhà máy)
3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy
Thị trường tiêu thụ là các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, khu vực miền đông
Nam Bộ, và xuất khẩu sang thị trường Campuchia.
Hàng hóa sản xuất ra nhằm mục đích tiêu thụ được, nghĩa là được thị trường
chấp nhận. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều, mức doanh thu tiêu thụ càng lớn.
Khối lượng tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng hàng hóa sản
xuất ra mà còn phụ thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa như: việc ký kết hợp
đồng bán hàng với các đại lý, với khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc vận chuyển
hàng hóa… Những doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu tiêu thụ trên sẽ có được thị
trường tiêu thụ rộng lớn và theo đó doanh thu bán hàng cũng sẽ tăng lên. Mặc dù trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hiện nay mạng lưới tiêu thụ của nhà máy xi
măng An Giang rộng khắp khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông
Nam Bộ và hiện nay xuất khẩu sang Campuchia, đặc biệt là bán cho các công trình xây
dựng trong tỉnh An Giang. Một vài công trình xây dựng tiêu biểu sử dụng xi măng do
nhà máy sản xuất như: Công trình Chung cư Nguyễn Du, Lăng tưởng niệm Chủ tịch
Tôn Đức Thắng, Bảo tàng tỉnh An Giang.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của nhà máy xi măng An Giang là bán xi măng
cho các đại lý và các cửa hàng, bên cạnh đó nhà máy cũng áp dụng phương thứ bán lẻ
đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Chủ yếu sản phẩm bán cho đại lý theo hình thức bán
gối đầu theo từng hơp đồng cụ thể đã được ký kết trước. Thời gian thu hồi tiền bán hàng
là từ 10 đến 15 ngày sau khi xuất giao hàng. Phương thức thanh toán là thu bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Nhà máy tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế trường
hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy.
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 23 SVTH: Lê Quốc Thái
3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động của nhà máy
3.5.1 Chức năng
Nhà máy có chức năng vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị phân phối
- Là đơn vị sản xuất, nhà máy sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cung
cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
- Là một đơn vị phân phối, nhà máy bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất
được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán
của khách hàng.
3.5.2 Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của nhà máy xi măng An Giang là sản xuất và cung ứng sản phẩm xi
măng cho thị trường khu vực các tỉnh phía Nam. Đây là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và nhiệm vụ chính trị mà UBND tỉnh An Giang giao cho nhà máy.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Nhà máy phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch
vụ do nhà máy thực hiện.
- Nhà máy phải xây đựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ của UBND tỉnh An Giang cũng như của công ty Xây Lắp
An Giang giao cho và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Nhà máy phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo qui định của Nhà
nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
- Nhà máy chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các qui định về
thanh tra của các cơ quan tài chính.
- Nhà máy có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài
sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định.
- Nhà máy có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo qui
định của pháp luật.
- Nhà máy còn thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
3.5.3 Quyền hạn
- Nhà máy có quyền sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo qui
định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao.
- Nhà máy có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, gia công
chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.
- Nhà máy có quyền mở rộng qui mô kinh doanh, thị trường xuất khẩu.
- Nhà máy có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ của từng thời kỳ.
3.5.4 Mục tiêu hoạt động của nhà máy
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 24 SVTH: Lê Quốc Thái
- Nhà máy xi măng An Giang là một doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức kinh
doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi
nhuận, bảo toàn được đồng vốn, góp phần ổn định tình hình lưu động hàng hóa trên thị
trường cả trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống
của cán bộ công nhân trong nhà máy.
- Thông qua xuất nhập khẩu, nhà máy góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của công ty Xây Lắp An Giang giao.
- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu sản xuất đạt 100 % công suất thiết kế.
3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm gần đây:
3.6.1 Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005):
Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trải
qua không ít khó khăn. Những năm trước đây, do ngành xây dựng tại tỉnh An Giang,
các tỉnh khác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh ở miền Đông Nam Bộ chưa phát
triển mạnh mẽ cho nên việc sản xuất và tiêu thụ xi măng của nhà máy còn chậm. Những
năm gần đây, nền kinh tế của cả nước nói chung và của An Giang nói riêng đang trên đà
phát triển, các chính sách kinh tế ngày càng đổi mới và thông thoáng hơn nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho cả nước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Theo đà
trên, mức tăng trưởng của ngành công nghiệp xây dựng tăng đáng kể, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh xi măng của nhà máy. Bên cạnh đó, nhà
máy xi măng An Giang luôn xem việc nộp ngân sách Nhà nước là nghĩa vu trọng tâm
hàng đầu, nhà máy luôn nộp thuế đủ, đúng hạn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nhà máy xi măng An Giang phải cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn với các nhà máy xi măng khác (nhà máy xi măng SADICO Cần
Thơ, nhà máy xi măng Hà Tiên – Kiên Lương, Kiên Giang, nhà máy xi măng Phúc Sơn)
về các sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB 40. Mặc dù, phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên thị trường nhưng những năm qua nhà máy xi măng An Giang
vẫn nổ lực phát huy lợi nhuận, khắc phục khó khăn, những năm qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy đạt được một số kết quả như sau:
Bảng 4: Bảng doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005):
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu đồng 133.382.280 140.711.334 120.148.233
Lợi nhuận trước thuế đồng 12.766.850 7.831.296 3.191.187
Thuế TNDN đồng 3.417.289 2.013.263 828.757
Lợi nhuận sau thuế đồng 9.349.561 5.818.033 2.362.430
(Nguồn: Phòng kinh doanh nhà máy)
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu từ năm 2003-2005:
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 25 SVTH: Lê Quốc Thái
Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005)
Theo như biểu đồ và bảng trên thì chúng ta thấy rằng tình hình doanh thu của nhà
máy trong 3 năm có xu hướng giảm tuy năm 2004 doanh thu có biểu hiện tăng. Nguyên
nhân tăng của năm 2004 là do lượng đặt hàng từ phía đối tác bên Campuchia tăng đột
biến. Theo như nhân viên phòng kinh doanh của nhà máy thì phía Campuchia năm 2004
đang trong quá trình xây dựng đường nên lượng đặt hàng nhiều. Năm 2005 lượng đặt
hàng của đối tác này giảm mạnh và đó chính là yếu tố là doanh thu giảm. Ngoài ra
chúng ta có thể thấy do sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ tại Cần Thơ là công ty
SADICO cũng là nguyên nhân làm giảm doanh thu năm 2005.
3.6.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy
Trong hoạt động hiện tại nhà máy xi măng An Giang gặp phải những vấn đề sau:
Thuận lợi
- Công nghệ sản xuất tiên tiến, công suất lớn, có khả năng đáp ứng thị trường tiêu
thụ lớn.
- Có nhiều uy tín trong lĩnh vực kinh doanh.
- Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhà máy luôn thực hiện mục tiêu kế hoạch
hàng năm với những chính sách như: khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu theo sản lượng,
giao hàng thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời cho hưởng chính sách như trả chậm, giá
cạnh tranh, điều kiện thanh toán ưu đãi…
- Nhà máy luôn quan tâm và có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp để
kiểm soát đầu vào của đơn vị mình từ các nước như: nhập khẩu clinker từ các nước như
Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia… nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình giá biến
động tăng giảm, tránh tình trạng bị áp đặt giá, ép giá của nhà cung cấp.
- Nhà máy có khả măng tăng công suất nếu có đơn đặt hàng lớn và liên tục không
những trong nước mà còn xuất khẩu.
- Ban Giám đốc điều hành nhà máy có cái nhìn sâu rộng về các lĩnh vực kinh
doanh và sẵn sàng áp dụng nếu thấy cần thiết và làm lợi cho nhà máy.
- Nhân viên điều làm việc trong nhà máy có trình độ cao, và thực sự có năng lực
trong hoạt động kinh doanh, năng động trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao,
ham học hỏi và cầu tiến, sẵn sàng tiếp thu cái mới.
Biểu đồ doanh thu từ năm 2003- 2005
105.000.000
110.000.000
115.000.000
120.000.000
125.000.000
130.000.000
135.000.000
140.000.000
145.000.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Năm
N
gh
ìn
đ
ồ
ng
Doanh thu
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 26 SVTH: Lê Quốc Thái
Khó khăn
- Tiềm năng kinh doanh trên thị trường lớn nhưng công tác tiếp cận và mở rộng
thị trường còn chậm.
- Năng lực cạnh tranh cần phải được tăng cường thông qua việc áp dụng các mô
hình quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới (ISO 9000, giải thưởng chất lượng quốc
gia, quản lý tri thức…)
- Công tác tiếp thị đôi lúc chưa được thực hiện khắp khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
- Tình hình giá nguyên liệu clinker, nhiên liệu tăng giá cao ảnh hưởng rất lớn đến
chi phí giá thành và sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Việc nắm bắt các loại xi măng khác trên thị trường để đề ra giá bán và chính
sách đôi lúc chưa kịp thời nên hiệu quả kinh doanh có phần ảnh hưởng.
- Chưa có bộ phận nghiên cứu marketing riêng biệt.
- Chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp với các bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Nguồn tài chính còn hạn chế.
- Chưa ứng dụng được hình thức kinh doanh mới kết hợp, hơi thụ động trong hoạt
động tiếp thị và quảng bá thương hiệu của mình trong nước và trên thế giới.
Cơ hội
- Chất lượng sản phẩm ổn định (sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN. ISO 9000: 2001).
- Việt Nam với hơn 82 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm năng
nhu cầu thị trường là rất lớn.
- Tiến tới cổ phần hóa.
- Gia nhập AFTA và tiến tới gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO.
- Môi trường internet và hình thức kinh doanh kết hợp giữa kinh doanh truyền
thống và TMĐT đang mở ra trước mắt. Khả năng tìm kiếm đối tác thông qua mạng là
rất lớn và khả năng hoạt động hết công suất để đem lại lợi nhuận cao cho nhà máy và
công nhiên viên là rất cao.
Nguy cơ
- Môi trường kinh doanh: gần đây gặp không ít khó khăn như giá nguyên liệu
Clinker, giá xăng dầu tăng liên tục.
- Nhiều trạm nghiền, nhà máy xi măng nhỏ xuất hiện nhiều nơi bằng nhiều hình
thức: mở văn phòng đại diện, đặt chi nhánh, liên doanh… trong đó đối thủ cạnh tranh
tực tiếp là công ty cổ phần SADICO Cần Thơ.
- Sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh nhất là về giá với các xi măng
địa phương, trung ương và công ty liên doanh.
- Sự nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh trên thương trường.
- Áp lực trong việc mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối.
- Không còn sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 27 SVTH: Lê Quốc Thái
- Tuộc hậu và gói gọn trong hình thức kinh doanh truyền thống và bị động trong
việc tìm kiếm đối tác, bị đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những vấn đề nan giải mà nhà
máy phải đối mặt.
Tóm lại, qua những phân tích toàn cảnh về tình hình hoạt động và tình hình doanh
thu qua 3 năm của nhà máy 2003-2005 chúng ta nhận thấy rằng doanh thu của nhà máy
có xu hướng ngày càng giảm dần. Trong bối cảnh ngày nay, trong khi các chi phí
nguyên liệu đầu vào như clinker, giá xăng dầu, giá điện, các phụ phẩm cần thiết cho
việc sản xuất xi măng ngày càng tăng thì doanh thu của nhà máy ngày càng giảm. Nếu
cứ theo đà này thì không sớm thì muôn nhà máy cũng dần sẽ lâm vào tình cảnh thu lỗ
và gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động của nhà máy. Ngay từ bây giờ
Ban Giám đốc nhà mày nên có những chiến lược phát triển dài lâu và cải tiến cách thức
làm ăn làm saocho giảm được chi phí đến mức thấp nhất, tìm kiếm đối tác xuất khẩu ra
ngoài nước và cố gắng duy trì mạng lưới phân phối trong nước.
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 28 SVTH: Lê Quốc Thái
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN
CỦA NHÀ MÁY TRONG NHỮNG NĂM QUA
4.1. Tình hình giao dịch:
4.1.1. Đối với khách hàng:
Nhà máy thực hiện cải cách bằng phương pháp lắng nghe và tìm hiểu khách
hàng theo các nhu cầu và định hướng như sau:
Bảng 05: Bảng mục đích cải tiến và tìm hiểu khách hàng:
STT Mục đích cải tiến Nội dung cải tiến
1 Đánh giá thái độ mua sắm của
khách hàng đối với nhà máy
Tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ
chuyên ngành: VietBuild, Hàng Việt
Nam chất lượng cao,…
2 Giúp khách hàng liên hệ và phản
hồi ý kiến dễ dàng.
Tham gia vào website của Công ty
Xây Lắp.
3 Giải quyết nhanh hơn thủ tục nhận
hàng.
Nối mạng điện thoại nội bộ toàn nhà
máy và nối mạng máy tính các phòng
ban.
(Nguồn: “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy)
Sau khi lắng nghe và tìm hiểu các yêu cầu, mong đợi của khách hàng và thị
trường, nhà máy đã xây dựng mối quan hệ với khách hàng như sau:
Xây dựng mối quan hệ: nhà máy đã thiết lập các cách tiếp cận sau để tạo
điều kiện cho khách hàng tìm kiếm thông tin, sự trợ giúp, tiến hành kinh
doanh, cũng như việc khiếu nại như sau:
o Vai trò của nhân viên bán hàng rất quan trọng trong việc thiết lập
quan hệ với khách hàng. Sự hiểu biết của họ về thị trường, khách
hàng là căn cứ để phòng Kinh doanh hoạch định kế hoạch quan hệ
khách hàng dài lâu nên họ được tập huấn kỹ lưỡng và định kỳ về
nghiệp vụ bán hàng theo kế hoạch đào tạo hàng năm.
o Hàng năm nhà máy tổ chứ hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý
kiến, yêu cầu mới nhất của khách hàng một cách rộng rãi.
o Ngoài ra nhà máy cũng in địa chỉ website, hotline, email, trên bao
bì sản phẩm của nhà máy để giúp khách hàng dễ dàng trong việc
tìm kiếm thông tin khuyến mãi,…
Tất cả những vấn đề trên chỉ do phòng Kinh doanh thực hiện trong khi phụ trách
bên mãng này chỉ có 3 nhân viên (2 nhân viên bán hàng 1 nhân viên marketing). Như
thế chỉ có 3 nhân viên chủ chốt về phục vụ tiếp thị khách hàng mà địa bàn hoạt động
của nhà máy thì rộng lớn. Từ đó chúng ta có thể nhận thấy rằng rất khó khăn để thực
hiện đạt các yêu cầu như trên. Website hiện tại của nhà máy trực thuộc Công ty Xây
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 29 SVTH: Lê Quốc Thái
Lắp An Giang và nó thực sự chỉ là trang web thông thường giới thiệu rất sơ sài về nhà
máy và thiếu hẵn tính chuyên nghiệp của một website TMĐT.
Để tạo ấn tượng và thu hút khách hàng lúc ban đầu, cũng như đáp ứng thoả
mãn yêu cầu của khách hàng khi đã thiết lập quan hệ và đồng thời làm cho khách
hàng gắn bó lâu dài, nhà máy đã thực hiện đồng bộ các yếu tố sau: Cung cấp sản
phẩm đạt chất lượng yêu cầu (TCVN 6260:1997), phù hợp với thị trường; Giá cả
cạnh tranh nhất so với các sản phẩm cùn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- docx_20110905_lqthai_3kn2_4972.pdf