Khóa luận Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong thương mại điện tử cho nhà máy xi măng An Giang

BẢNG MỤC LỤC

Tên các mục Trang

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU. 1

1.1. Lý do chọn đề tài . 1

1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu . 2

1.3. Phương pháp nghiên cứu. 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài . 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 4

2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT . 4

2.1.1. Định nghĩa TMĐT . 4

2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT . 4

2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT . 5

2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT . 5

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT. 6

2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT . 7

2.2.1. Sự cần thiết của khung pháp lý trong TMĐT . 7

2.2.2. Luật TMĐT. 7

2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư . 9

2.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ . 9

2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT . 10

2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT . 12

2.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker . 12

2.4.2. Các hình thức phòng vệ . 13

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG . 15

3.1. Quá trình hình thành và phát triển. 15

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy . 16

3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức . 16

3.2.2. Tình hình nhân sự của nhà máy . 19

3.2.3. Tình hình trả lương và hình thức trả lương. 20

3.3. Sản phẩm của nhà máy. 21

3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy . 22

3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động . 23

3.5.1. Chức năng . 23

3.5.2. Nhiệm vụ . 23

3.5.3. Quyền hạn . 23

3.5.6. Mục tiêu hoạt động . 23

3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm qua (2003-2005) . 24

3.6.1. Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005) . 24

3.6.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy . 25

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY

TRONG NHỮNG NĂM QUA . 28

4.1. Tình hình giao dịch . 28

4.1.1. Đối với khách hàng . 28

4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá . 30

4.2. Tình hình thanh toán . 31

4.2.1. Khách hàng trong nước. 31

4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài . 31

4.3. Xu hướng phát triển của công ty . 32

4.4. Những thuận lợi và khó khăn . 33

4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy . 33

4.5.1. Khách quan . 33

4.5.2. Chủ quan . 36

CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG. 38

5.1. Xác định yêu cầu cần thiết để xây dựng . 38

5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực . 40

5.3 Lắp đặt đường truyền ADSL. 41

5.4. Mua máy chủ (Server) và máy con (Clients) . 41

5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình web . 43

5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL . 44

5.6.1. Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL . 44

5.6.2. Từ phía máy chủ: Mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 . 44

5.7. Thuê nhà cung cấp ISP. 45

5.7.1. Đăng ký domain. 45

5.7.2. Mua hosting . 46

5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án . 48

5.9. Đăng ký hoạt động cho website . 48

5.10. Giải pháp . 49

5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin . 49

5.10.1.1. Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google . 49

5.10.1.2. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Yahoo! . 50

5.10.1.3. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN . 50

5.10.2. Giới thiệu website nhà máy ở những wbsite khác . 51

5.10.3. Vấn đề bảo mật của website . 51

5.10.3.1. Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ . 51

5.10.3.2. Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng. 51

5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy. 52

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN

6.1. Kết luận . 53

6.2. Kiến nghị . 53

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong thương mại điện tử cho nhà máy xi măng An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o trì, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị; lập kế hoạch mua trang thiết bị, phụ tùng thay thế, gia công cấu kiện; lập kế hoạch và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân cơ – điện và nhân viên phân xưởng; lập kế hoạch an KỂ TOÁN TRƯ ỂNG KỂ TOÁN THANH TOÁN KỂ TOÁN CHI TIỂT KỂ TOÁN VỂT TƯ THỂ QƯỂ ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 19 SVTH: Lê Quốc Thái toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động trong khi ngừng máy sửa chữa. - Bộ phận công nghệ: Điều hành, phân công cán bộ công nhân thực hiện việc quản lý, xây dựng theo dõi và có kế hoạch bảo trì sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền sản xuất trong nhà máy, nghiên cứu, cải tiến và lắp đặt trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc sản xuất nhằm tiết giảm chi phí. Đề xuất cải tiến công nghệ, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại phân xưởng cơ – điện. - Phân xưởng sản xuất: Lập mục tiêu chất lượng của phân xưởng sản xuất hàng năm trên cơ sở chính sách mục tiêu chất lượng của nhà máy. Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ công nhân viên phân xưởng sản xuất thực hiện các hoạt động: quản lý tổ chức sản xuất; sản xuất sản phẩm xi măng PCB theo kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; theo dõi, đề nghị cấp nguyên liệu sản xuất; lập các lệnh sản xuất, các lệnh đóng bao, phiếu…. và biên bản bàn giao sản phẩm xi măng. Phối hợp với phòng kiểm soát chất lượng kiểm soát quá trình sản xuất (PC Plan), kiểm soát chất lượng sản phẩm (QC Plan), kết hợp phân xưởng cơ – điện trong công tác bảo dưỡng, sữa chữa, kiểm soát tài liệu, hồ sơ… tại phân xưởng sản xuất, xử lý sản phẩm không phù hợp, khắc phục, phòng ngừa và cải tiến… 3.2.2 Tình hình nhân sự của nhà máy Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy tính đến ngày 32/12/2005 là 210 người, trong đó cán bộ quản lý là 32 người. Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học là 29 người, trình độ cao đẳng là 2 người và số cán bộ còn lại là có trình độ cấp 2 và cấp 3. Bảng 1: Đánh giá tình hình lao động của nhà máy xi măng An Giang TT Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 2 3 4 5 6 7 Ban Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kỷ thuật - KCS Phòng kế hoạch kinh doanh Phân xưởng sản xuất Phân xưởng cơ điện 3 14 5 10 14 157 37 3 13 5 10 22 148 29 3 9 5 13 20 129 31 (Nguồn: Theo “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy xi măng An Giang) Nhìn chung so với năm 2003 và năm 2004 thì năm 2005 tình hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi nhiều và giảm về số lượng. Mặc dù trong những năm qua tình hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi như vậy mà vẫn đáp ứng được mục tiêu hoạt động kinh doanh chung của nhà máy chủ yếu là do những đặc điểm sau: - Lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang định hướng các hoạt động của nhà máy theo mục đích kinh doanh và các giá trị đã xác định như: thỏa mãn nhu cầu khách hàng, ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 20 SVTH: Lê Quốc Thái kịp thời trong cung ứng cho khách hàng đạt chất lượng cao. Đồng thời lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang cũng rất xem trọng việc theo dõi và xem xét lại các hoạt động để có thể luôn chủ động phát hiện, điều chỉnh các điểm yếu và phát huy các điểm mạnh trong sản xuất kinh doanh. - Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân công công việc cho người lao động theo nguyên tắc “đúng người đúng việc”. - Mặc dù môi trường làm việc nhiều tiếng ồn và bụi nhưng nhà máy cũng đã thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tay nạn lao động và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. - Nhà máy có chế độ lương bổng và phụ cấp rất thỏa đáng. - Nhà máy đã không ngừng cải thiện môi trường làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động, luôn luôn quan tâm đến đời sống người lao động và gia đình của họ, luôn tạo môi trường làm việc an toàn, từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động theo sản lượng tiêu thụ của nhà máy. 3.2.4 Tình hình trả lương và hình thức trả lương cho người lao động  Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi măng An Giang. Bảng 2: Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi măng An Giang. (đơn vị tính: đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng số lao động 240 230 210 2 Tổng quỹ lương 5.109.523.000 .924.082.000 3.977.101.484 3 Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0 4 Tổng thu nhập 5.909.270.000 5.724.148.000 3.977.101.484 5 Tiền lương bình quân (người/ tháng) 1.774.140 1.784.088 1.578.215 6 Thu nhập bình quân (người/tháng) 2.051.830 2.073.967 1.578.215 (Nguồn: Phòng Kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang) Nhìn chung mức lương bình quân cũng như thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên của nhà máy từ năm 2003 đến năm 2005 có xu hướng tăng giảm không đều đặt biệt là năm 2005 giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản xuất của nhà máy gần đây gặp nhiều khó khăn và nhà máy không thực hiện sản xuất vào ban đêm giống như những năm trước đây nên cán bộ công nhân viên của nhà máy không được hưởng phần phụ cấp làm đêm. Ngoài ra, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên mặc dù trong năm 2004 có cao hơn năm 2003 nhưng đến năm 2005 thì số tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của nhà máy không còn nữa do nhà máy áp dụng ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 21 SVTH: Lê Quốc Thái chính sách thắt chặt tài chính để tăng lợi nhuận nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà máy. Thêm vào đó do tình hình cạnh trang gay gắt của các hãng sản xuất xi măng trong khu vực như SADICO (Cần Thơ), xi măng Hà Tiên (Kiên Giang),… làm làm cho tình hình tiêu thụ trong nước gặp khó khăn.  Hình thức trả lương cho người lao động: - Bộ phận gián tiếp: nhà máy trả lương theo trình độ chuyên môn và chức vụ. Lương được tính căn cứ vào hệ số lương, tính ứng với ngày công 24h, tiền lương điều chỉnh tối thiểu và phụ cấp chức vụ. - Bộ phận trực tiếp: nhà máy trả lương theo số lượng sản phẩm. Lương được tính căn cứ vào đơn giá khoán cho 4 dây chuyền, hệ số lương, phụ cấp trách nhiệm và tính ứng với ngày công 24h. Ngoài ra, lương còn được tính căn cứ theo số giờ làm thêm trong nhà máy.  Tình hình sử dụng các chế độ chính sách: Nhà máy luôn trả lương đúng với hợp đồng lao động về thời gian và số lượng. Nhìn chung, mức lương của nhà máy trả cho cán bộ công nhân viên so với mặt bằng tại An Giang là trên trung bình, nghĩa là đảm bảo cho người lao động đủ chi tiêu. Ngoài ra, còn có các chế độ ưu đãi khác: - Khen thưởng định kỳ cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy. - Những cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác đầy đủ 12 tháng thì hệ số lương được cộng thêm 0,01. - Công nhân viên có tay nghề cao thì được hưởng mức lương tương đương với mức lương của tổ phó (được xét 6 tháng 1 lần). - Công nhân và nhân viên có bằng đại học vào làm việc sau một năm thì được cộng 0,05 vào hệ số lương, có bằng cao đẳng thì được công 0,03 vào hệ số lương (chỉ được cộng một lần). - Khi thay đổi công việc thì được bảo lưu lương cũ một tháng (hoặc được hưởng mức lương của công việc cao hơn). - Hổ trợ cho người lao động khi nghỉ việc (tùy theo thâm niên công việc). 3.3. Sản phẩm của nhà máy: Nhà máy xi măng An Giang có 2 sản phẩm chính và chủ lực đó là xi măng Pooclăng PCB 30 (dùng cho xây dựng cơ bản và xi măng Pooclăng PCB 40 (dùng cho xây dựng các công trình lớn cần có độ bền cao, chống chịu điều kiện thời tiết khắc nhiệt) với biểu tượng là hình 2 con sư tử. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 22 SVTH: Lê Quốc Thái Bảng 03: Những thông số về các loại xi măng của nhà máy xi măng An Giang: Sản phẩm Tiêu chuẩn chất lượng Chứng nhận Đặc tính SP Xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB 30 Dùng cho việc xây dựng cơ bản, dân dụng. Giá bán: 38.500 đ/bao PCB 40 hiệu sư tử Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260:1997. Đóng bao trọng lượng 50kg/bao ISO 9001:2000. Đạt các danh hiệu: Hàng Việt Nam chất lượng cao; Cup vàng ngành Xây dựng 2004, 2005; giải thưởng chất lượng;… Dùng trong xây dựng các công trình lớn, xây dựng cầu đường,… cần độ bền cao, chống chịu các điều kiện khắc nghiệt. Giá bán: 41.500 đ/bao (Nguồn: Phòng Kiểm soát chất lượng nhà máy) 3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy Thị trường tiêu thụ là các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, khu vực miền đông Nam Bộ, và xuất khẩu sang thị trường Campuchia. Hàng hóa sản xuất ra nhằm mục đích tiêu thụ được, nghĩa là được thị trường chấp nhận. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều, mức doanh thu tiêu thụ càng lớn. Khối lượng tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng hàng hóa sản xuất ra mà còn phụ thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa như: việc ký kết hợp đồng bán hàng với các đại lý, với khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc vận chuyển hàng hóa… Những doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu tiêu thụ trên sẽ có được thị trường tiêu thụ rộng lớn và theo đó doanh thu bán hàng cũng sẽ tăng lên. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hiện nay mạng lưới tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang rộng khắp khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và hiện nay xuất khẩu sang Campuchia, đặc biệt là bán cho các công trình xây dựng trong tỉnh An Giang. Một vài công trình xây dựng tiêu biểu sử dụng xi măng do nhà máy sản xuất như: Công trình Chung cư Nguyễn Du, Lăng tưởng niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, Bảo tàng tỉnh An Giang. Phương thức kinh doanh chủ yếu của nhà máy xi măng An Giang là bán xi măng cho các đại lý và các cửa hàng, bên cạnh đó nhà máy cũng áp dụng phương thứ bán lẻ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Chủ yếu sản phẩm bán cho đại lý theo hình thức bán gối đầu theo từng hơp đồng cụ thể đã được ký kết trước. Thời gian thu hồi tiền bán hàng là từ 10 đến 15 ngày sau khi xuất giao hàng. Phương thức thanh toán là thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Nhà máy tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế trường hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 23 SVTH: Lê Quốc Thái 3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động của nhà máy 3.5.1 Chức năng Nhà máy có chức năng vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị phân phối - Là đơn vị sản xuất, nhà máy sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận. - Là một đơn vị phân phối, nhà máy bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán của khách hàng. 3.5.2 Nhiệm vụ - Nhiệm vụ của nhà máy xi măng An Giang là sản xuất và cung ứng sản phẩm xi măng cho thị trường khu vực các tỉnh phía Nam. Đây là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chính trị mà UBND tỉnh An Giang giao cho nhà máy. - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. - Nhà máy phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do nhà máy thực hiện. - Nhà máy phải xây đựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của UBND tỉnh An Giang cũng như của công ty Xây Lắp An Giang giao cho và phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Nhà máy phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo qui định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu. - Nhà máy chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các qui định về thanh tra của các cơ quan tài chính. - Nhà máy có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định. - Nhà máy có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật. - Nhà máy còn thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. 3.5.3 Quyền hạn - Nhà máy có quyền sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao. - Nhà máy có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, gia công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại. - Nhà máy có quyền mở rộng qui mô kinh doanh, thị trường xuất khẩu. - Nhà máy có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của từng thời kỳ. 3.5.4 Mục tiêu hoạt động của nhà máy ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 24 SVTH: Lê Quốc Thái - Nhà máy xi măng An Giang là một doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng vốn, góp phần ổn định tình hình lưu động hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân trong nhà máy. - Thông qua xuất nhập khẩu, nhà máy góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. - Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của công ty Xây Lắp An Giang giao. - Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu sản xuất đạt 100 % công suất thiết kế. 3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm gần đây: 3.6.1 Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005): Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trải qua không ít khó khăn. Những năm trước đây, do ngành xây dựng tại tỉnh An Giang, các tỉnh khác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh ở miền Đông Nam Bộ chưa phát triển mạnh mẽ cho nên việc sản xuất và tiêu thụ xi măng của nhà máy còn chậm. Những năm gần đây, nền kinh tế của cả nước nói chung và của An Giang nói riêng đang trên đà phát triển, các chính sách kinh tế ngày càng đổi mới và thông thoáng hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả nước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Theo đà trên, mức tăng trưởng của ngành công nghiệp xây dựng tăng đáng kể, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh xi măng của nhà máy. Bên cạnh đó, nhà máy xi măng An Giang luôn xem việc nộp ngân sách Nhà nước là nghĩa vu trọng tâm hàng đầu, nhà máy luôn nộp thuế đủ, đúng hạn. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nhà máy xi măng An Giang phải cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn với các nhà máy xi măng khác (nhà máy xi măng SADICO Cần Thơ, nhà máy xi măng Hà Tiên – Kiên Lương, Kiên Giang, nhà máy xi măng Phúc Sơn) về các sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB 40. Mặc dù, phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nhưng những năm qua nhà máy xi măng An Giang vẫn nổ lực phát huy lợi nhuận, khắc phục khó khăn, những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đạt được một số kết quả như sau: Bảng 4: Bảng doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005): Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu đồng 133.382.280 140.711.334 120.148.233 Lợi nhuận trước thuế đồng 12.766.850 7.831.296 3.191.187 Thuế TNDN đồng 3.417.289 2.013.263 828.757 Lợi nhuận sau thuế đồng 9.349.561 5.818.033 2.362.430 (Nguồn: Phòng kinh doanh nhà máy) Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu từ năm 2003-2005: ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 25 SVTH: Lê Quốc Thái Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005) Theo như biểu đồ và bảng trên thì chúng ta thấy rằng tình hình doanh thu của nhà máy trong 3 năm có xu hướng giảm tuy năm 2004 doanh thu có biểu hiện tăng. Nguyên nhân tăng của năm 2004 là do lượng đặt hàng từ phía đối tác bên Campuchia tăng đột biến. Theo như nhân viên phòng kinh doanh của nhà máy thì phía Campuchia năm 2004 đang trong quá trình xây dựng đường nên lượng đặt hàng nhiều. Năm 2005 lượng đặt hàng của đối tác này giảm mạnh và đó chính là yếu tố là doanh thu giảm. Ngoài ra chúng ta có thể thấy do sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ tại Cần Thơ là công ty SADICO cũng là nguyên nhân làm giảm doanh thu năm 2005. 3.6.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy Trong hoạt động hiện tại nhà máy xi măng An Giang gặp phải những vấn đề sau:  Thuận lợi - Công nghệ sản xuất tiên tiến, công suất lớn, có khả năng đáp ứng thị trường tiêu thụ lớn. - Có nhiều uy tín trong lĩnh vực kinh doanh. - Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhà máy luôn thực hiện mục tiêu kế hoạch hàng năm với những chính sách như: khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu theo sản lượng, giao hàng thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời cho hưởng chính sách như trả chậm, giá cạnh tranh, điều kiện thanh toán ưu đãi… - Nhà máy luôn quan tâm và có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp để kiểm soát đầu vào của đơn vị mình từ các nước như: nhập khẩu clinker từ các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia… nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình giá biến động tăng giảm, tránh tình trạng bị áp đặt giá, ép giá của nhà cung cấp. - Nhà máy có khả măng tăng công suất nếu có đơn đặt hàng lớn và liên tục không những trong nước mà còn xuất khẩu. - Ban Giám đốc điều hành nhà máy có cái nhìn sâu rộng về các lĩnh vực kinh doanh và sẵn sàng áp dụng nếu thấy cần thiết và làm lợi cho nhà máy. - Nhân viên điều làm việc trong nhà máy có trình độ cao, và thực sự có năng lực trong hoạt động kinh doanh, năng động trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, ham học hỏi và cầu tiến, sẵn sàng tiếp thu cái mới. Biểu đồ doanh thu từ năm 2003- 2005 105.000.000 110.000.000 115.000.000 120.000.000 125.000.000 130.000.000 135.000.000 140.000.000 145.000.000 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm N gh ìn đ ồ ng Doanh thu ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 26 SVTH: Lê Quốc Thái  Khó khăn - Tiềm năng kinh doanh trên thị trường lớn nhưng công tác tiếp cận và mở rộng thị trường còn chậm. - Năng lực cạnh tranh cần phải được tăng cường thông qua việc áp dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới (ISO 9000, giải thưởng chất lượng quốc gia, quản lý tri thức…) - Công tác tiếp thị đôi lúc chưa được thực hiện khắp khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. - Tình hình giá nguyên liệu clinker, nhiên liệu tăng giá cao ảnh hưởng rất lớn đến chi phí giá thành và sản xuất kinh doanh của nhà máy. - Việc nắm bắt các loại xi măng khác trên thị trường để đề ra giá bán và chính sách đôi lúc chưa kịp thời nên hiệu quả kinh doanh có phần ảnh hưởng. - Chưa có bộ phận nghiên cứu marketing riêng biệt. - Chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp với các bộ phận trực tiếp sản xuất. - Nguồn tài chính còn hạn chế. - Chưa ứng dụng được hình thức kinh doanh mới kết hợp, hơi thụ động trong hoạt động tiếp thị và quảng bá thương hiệu của mình trong nước và trên thế giới.  Cơ hội - Chất lượng sản phẩm ổn định (sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN. ISO 9000: 2001). - Việt Nam với hơn 82 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm năng nhu cầu thị trường là rất lớn. - Tiến tới cổ phần hóa. - Gia nhập AFTA và tiến tới gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO. - Môi trường internet và hình thức kinh doanh kết hợp giữa kinh doanh truyền thống và TMĐT đang mở ra trước mắt. Khả năng tìm kiếm đối tác thông qua mạng là rất lớn và khả năng hoạt động hết công suất để đem lại lợi nhuận cao cho nhà máy và công nhiên viên là rất cao.  Nguy cơ - Môi trường kinh doanh: gần đây gặp không ít khó khăn như giá nguyên liệu Clinker, giá xăng dầu tăng liên tục. - Nhiều trạm nghiền, nhà máy xi măng nhỏ xuất hiện nhiều nơi bằng nhiều hình thức: mở văn phòng đại diện, đặt chi nhánh, liên doanh… trong đó đối thủ cạnh tranh tực tiếp là công ty cổ phần SADICO Cần Thơ. - Sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh nhất là về giá với các xi măng địa phương, trung ương và công ty liên doanh. - Sự nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh trên thương trường. - Áp lực trong việc mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối. - Không còn sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 27 SVTH: Lê Quốc Thái - Tuộc hậu và gói gọn trong hình thức kinh doanh truyền thống và bị động trong việc tìm kiếm đối tác, bị đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những vấn đề nan giải mà nhà máy phải đối mặt. Tóm lại, qua những phân tích toàn cảnh về tình hình hoạt động và tình hình doanh thu qua 3 năm của nhà máy 2003-2005 chúng ta nhận thấy rằng doanh thu của nhà máy có xu hướng ngày càng giảm dần. Trong bối cảnh ngày nay, trong khi các chi phí nguyên liệu đầu vào như clinker, giá xăng dầu, giá điện, các phụ phẩm cần thiết cho việc sản xuất xi măng ngày càng tăng thì doanh thu của nhà máy ngày càng giảm. Nếu cứ theo đà này thì không sớm thì muôn nhà máy cũng dần sẽ lâm vào tình cảnh thu lỗ và gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động của nhà máy. Ngay từ bây giờ Ban Giám đốc nhà mày nên có những chiến lược phát triển dài lâu và cải tiến cách thức làm ăn làm saocho giảm được chi phí đến mức thấp nhất, tìm kiếm đối tác xuất khẩu ra ngoài nước và cố gắng duy trì mạng lưới phân phối trong nước. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 28 SVTH: Lê Quốc Thái CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY TRONG NHỮNG NĂM QUA 4.1. Tình hình giao dịch: 4.1.1. Đối với khách hàng: Nhà máy thực hiện cải cách bằng phương pháp lắng nghe và tìm hiểu khách hàng theo các nhu cầu và định hướng như sau: Bảng 05: Bảng mục đích cải tiến và tìm hiểu khách hàng: STT Mục đích cải tiến Nội dung cải tiến 1 Đánh giá thái độ mua sắm của khách hàng đối với nhà máy Tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ chuyên ngành: VietBuild, Hàng Việt Nam chất lượng cao,… 2 Giúp khách hàng liên hệ và phản hồi ý kiến dễ dàng. Tham gia vào website của Công ty Xây Lắp. 3 Giải quyết nhanh hơn thủ tục nhận hàng. Nối mạng điện thoại nội bộ toàn nhà máy và nối mạng máy tính các phòng ban. (Nguồn: “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy) Sau khi lắng nghe và tìm hiểu các yêu cầu, mong đợi của khách hàng và thị trường, nhà máy đã xây dựng mối quan hệ với khách hàng như sau:  Xây dựng mối quan hệ: nhà máy đã thiết lập các cách tiếp cận sau để tạo điều kiện cho khách hàng tìm kiếm thông tin, sự trợ giúp, tiến hành kinh doanh, cũng như việc khiếu nại như sau: o Vai trò của nhân viên bán hàng rất quan trọng trong việc thiết lập quan hệ với khách hàng. Sự hiểu biết của họ về thị trường, khách hàng là căn cứ để phòng Kinh doanh hoạch định kế hoạch quan hệ khách hàng dài lâu nên họ được tập huấn kỹ lưỡng và định kỳ về nghiệp vụ bán hàng theo kế hoạch đào tạo hàng năm. o Hàng năm nhà máy tổ chứ hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến, yêu cầu mới nhất của khách hàng một cách rộng rãi. o Ngoài ra nhà máy cũng in địa chỉ website, hotline, email, trên bao bì sản phẩm của nhà máy để giúp khách hàng dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin khuyến mãi,… Tất cả những vấn đề trên chỉ do phòng Kinh doanh thực hiện trong khi phụ trách bên mãng này chỉ có 3 nhân viên (2 nhân viên bán hàng 1 nhân viên marketing). Như thế chỉ có 3 nhân viên chủ chốt về phục vụ tiếp thị khách hàng mà địa bàn hoạt động của nhà máy thì rộng lớn. Từ đó chúng ta có thể nhận thấy rằng rất khó khăn để thực hiện đạt các yêu cầu như trên. Website hiện tại của nhà máy trực thuộc Công ty Xây ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 29 SVTH: Lê Quốc Thái Lắp An Giang và nó thực sự chỉ là trang web thông thường giới thiệu rất sơ sài về nhà máy và thiếu hẵn tính chuyên nghiệp của một website TMĐT. Để tạo ấn tượng và thu hút khách hàng lúc ban đầu, cũng như đáp ứng thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi đã thiết lập quan hệ và đồng thời làm cho khách hàng gắn bó lâu dài, nhà máy đã thực hiện đồng bộ các yếu tố sau: Cung cấp sản phẩm đạt chất lượng yêu cầu (TCVN 6260:1997), phù hợp với thị trường; Giá cả cạnh tranh nhất so với các sản phẩm cùn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdocx_20110905_lqthai_3kn2_4972.pdf
Tài liệu liên quan