MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
I. Lí do chọn đề tài 1
III. Mục đích, nhiệm vụ 2
IV. Giả thuyết khoa học 2
V. Giới hạn của đề tài 2
VI. Phương pháp nghiên cứu 3
VII. Dự kiến phần đóng góp mới của đề tài 3
PHẦN 2: NỘI DUNG 4
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ 4
I.1. Tiếp cận lí luận phương pháp sư phạm tương tác: [3, 10] 4
I.1.1. Một số khái niệm: 4
I.1.2. Các tương tác trong bộ ba 4
I.1.3. Bản chất của phương pháp sư phạm tương tác 5
I.1.4. Các nguyên lý cơ bản của phương pháp sư phạm tương tác 6
I.2. Phương pháp dạy học tích cực 8
I.2.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập 8
I.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và những dấu hiệu đặc trưng 9
I.2.3. Những phương pháp tích cực cần được phát triển ở trường phổ thông 11
I.3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 14
I.3.1.Một số khái niệm 14
I.3.2. Cơ sở để tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 16
I.3.3. Phân loại nhó: 18
I.3.4. Cách chia nhóm 19
I.3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động nhóm 21
I.3.6. Quá trình tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm 22
I.3.9. Một số chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 28
I.3.10. Kết hợp phương pháp dạy học hợp tác nhóm với các hình thức tổ chức dạy học trên lớp và phương pháp dạy học tích cực khác 30
II. MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ 34
II.1. Vài nét về lịch sử của phương pháp dạy học hợp tác 34
II.2. Vài nét về việc nghiên cứu phương pháp dạy học hợp tác ở Việt Nam 35
II.3. Một vài nhận xét về việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác ở trường phổ thông: 37
Chương II: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO
NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC THÔNG QUA NHÓM OXI, LỚP 10 – THPT - BAN NÂNG CAO 40
1. Nguyên tắc áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ 40
2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm 42
3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: [ 7 ] 43
3.1. Quy trình thiết kế: 43
3.2. Cách tổ chức dạy học: 45
3.3. Các chú ý khi tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác 47
4. Phân tích đặc điểm, nội dung chương VI: nhóm oxi - lớp 10 - ban nâng cao: [8,9,10] 48
4.1. Phân phối chương trình: 48
4.2. Vị trí của chương: 49
4.3. Mục tiêu của chương 49
5. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ vào nhóm oxi - lớp 10 - ban nâng cao 50
5.1. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học hợp tác trong chương 50
5.2. Bảng các nội dung trong chương có khả năng áp dụng DHHT 51
6. Thiết kế hoạt động dạy học một số bài trong nhóm oxi_ lớp 10_ ban nâng cao, có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 52
6.1. Giáo án bài khái quát: 53
6.2. Giáo án bài mới về chất và nguyên tố hoá học: 61
Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 96
1. Mục đích thực nghiệm 96
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 96
3. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm 96
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 96
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm và đánh giá 98
5.1. Kết quả các bài kiểm tra 98
PHẦN 3: KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106
122 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7357 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học phổ thông nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh thông qua nhóm oxi lớp 10 - Ban nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới do chưa được học tập trong môi trường thực sự tích cực, và do chưa đủ khả năng lĩnh hội tri thức theo phương pháp mới.
Thực trạng này cho thấy, phải chăng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực mới chỉ dừng lại ở sự biến đổi về lượng thôi? vậy làm thế nào để có sự thay đổi về chất?
Đó là vấn đề lan giải mà không ai có thể một mình làm được, nó đòi hỏi chúng ta, những người giáo viên phổ thông, những người trực tiếp vận dụng những lí luận dạy học tích cực vào công việc của mỡnh hóy cùng chung sức, cùng ý thức hơn trong việc nghiên cứu cũng như sử dụng chúng, để những lí luận quớ giỏ đú không chỉ mãi là lí luận mà còn phải được trải nghiệm thực tế. Nú còn đòi hỏi các em học sinh phải luôn luôn đào sâu tri thức để sẵn sàng tiếp nhận, hứng thó với phương pháp mới. Không chỉ có thế, nó còn đòi hỏi sự quan tâm của nhà trường, của các cấp, ngành giáo dục, của toàn xã hội để tạo mọi điều kiện giúp việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nói riêng và phương pháp dạy học tích cực nói chung được triệt để và đạt được hiệu quả cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu trên, cho thấy phương pháp dạy học hợp tác là một phương pháp tích cực, có nhiều ưu điểm, đã được áp dụng và mang lại hiệu quả cao tại nhiều nước trên thế giới. Song bên cạnh những ưu điểm, phương pháp này cũn cú một sè nhược điểm và ở Việt Nam việc áp dụng còn gặp nhiều khó khăn nên chưa được quan tâm đúng mức, chưa khai thác hết được hiệu quả dạy học. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này với mong muốn góp phần tìm hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học hợp tác và đưa phương pháp đến gần hơn với các giáo viên, học sinh và với cỏc mụn khoa học, đặc biệt là cỏc mụn khoa học thực nghiệm, trong đó cú mụn khoa học hoá học
Chương II
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO
NHểM NHÁ TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC THÔNG QUA
NHểM OXI, LÍP 10 – THPT - BAN NÂNG CAO
1. Nguyên tắc áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ: [1, 10]
Cũng như những phương pháp dạy học khác, khi áp dụng phương pháp dạy học hợp tác cũng phải tuân theo những nguyên tắc chung trong dạy học như: đảm bảo mục tiêu, chương trình môn học, đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính sư phạm, đảm bảo tính khả thi… Ngoài ra, phương pháp này cũn cú những đặc điểm riêng, vì vậy khi áp dụng cần tuân theo những nguyên tắc riêng sau:
a. Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo mối quan hệ biện chứng, hữu cơ giữa vai trò chủ đạo trong tổ chức, điều khiển hoạt động nhóm của giáo viên với tính chủ động, tích cực và tự giác của học sinh:
Sự thống nhất giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là một quy luật tất yếu và cơ bản của quá trình dạy học, hai hoạt động này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Theo định hướng dạy học tích cực nói chung và phương pháp dạy học hợp tác nói riờng, giáo viên là người tổ chức và điều khiển hoạt dộng của học sinh, còn học sinh chủ động, tích cực tham gia hoạt động thông qua nhóm học tập để thu nhận và chiếm lĩnh kiến thức.
Do vậy, quy trình hoạt động nhóm trong phương pháp dạy học hợp tác cũng phải được xây dựng sao cho việc tổ chức, điều khiển của giáo viên hài hoà với hoạt động học tập của học sinh.
b. Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo sự hài hoà giữa hình thức học cá nhân, học nhóm và học tập thể:
Căn cứ vào tính chất mối quan hệ của cá nhân trong quá trình học tập, người ta phân chia hình thức hoạt động dạy học thành ba loại cơ bản là: dạy học cá nhân, học nhóm và học tập thể. Một giê học lờn lớp sẽ trở lên đơn điệu và hiệu quả thấp nếu chỉ sử dụng một trong ba hình thức trên. Điều đó vừa xa rời thực tiễn vừa bất lợi, khó khăn trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học tích cực cần có sự tồn tại và phối hợp của cả ba hình thức này, trong đó hoạt động nhóm là hoạt động chính. Nhưng nếu không có sự hoạt động của cá nhân thì hoạt động nhóm bị trì trệ, nếu chỉ chú trọng hoạt động nhóm mà không quan tâm đến hoạt động cá nhân thì sẽ xuất hiện thành phần ỷ lại, ăn theo…, nếu không có hoạt động tập thể cả lớp thỡ sẽ không thể đánh giá, rút kinh nghiệm và trao đổi ý kiến giữa các nhóm với nhau được. Bởi vậy, khi áp dụng phương pháp dạy học hợp tác cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa ba hình thức học tập này với nhau.
c. Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc:
Bất cứ một phương pháp dạy học nào cũng cần có hệ thống cấu trúc nhất định. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm trong quá trình dạy học phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển nhóm của giáo viên và cách thức tiến hành hoạt động học tập của nhóm học sinh. Nh ở nguyên tắc thứ nhất đó nờu, hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau, để đảm bảo mối quan hệ biện chứng đú thỡ đồng thời cũng phải đảm bảo tính hệ thống cấu trúc.
Muốn quy trình học tập nhóm đảm bảo tính hệ thống cấu trúc thì phải phân chia quy trình Êy thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm các bước, các thao tác phản ánh logic của quá trình dạy học. Đối với phương pháp dạy học hợp tác, tính hệ thống cấu trúc được thể hiện ở quy trình thực hiện một tiết học hoặc một buổi làm việc hợp tác như đã trình bày ở phần I.3.6
d. Nguyên tắc thứ tư: phải đảm bảo tính thực tiễn:
Thực tiễn là cơ sở, mục đích, động cơ và là nơi kiểm nghiệm tớnh sỏt thực, khoa học, hợp lí của lí thuyết. Bởi vậy, phương pháp dạy học hợp tác nhóm phải được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm thực tiễn nh:
- Những điều kiện cơ sở vật chất ở trường phổ thông.
- Trình độ, đặc điểm của đội ngò giáo viên và năng lực học sinh.
e. Nguyên tắc thứ năm: phải đảm bảo tính toàn diện trong quy trình tổ chức hoạt động nhóm. Tính toàn diện thể hiện:
- Phải tác động tới tất cả các thành tố của quá trình dạy học, làm cho các thành tố Êy vận động và phát triển nhằm tạo ra hiệu quả dạy học cao trên nhiều phương diện.
- Hiệu quả về giáo dục: phải giúp người học chủ động lĩnh hội tri thức, kĩ năng với hiệu suất cao nhất, sâu sắc nhất, đồng thời phát triển ở họ những phẩm chất trí tuệ, những kĩ năng xã hội cần thiết.
- Hiệu quả kinh tế: Sử dụng phương pháp này không đòi hỏi nhiều thời gian, công sức của thầy và trò cũng như sự đầu tư tốn kém của nhà nước nhưng lại góp phần đào tạo con người mới với những kĩ năng đáp ứng đòi hỏi phục vụ sự phát triển của nền kinh tế.
2. Nguyên tắc lùa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm: [1,2]
Để có thể áp dụng được phương pháp dạy học hợp tác theo nhúm thỡ nội dung kiến thức (chính là nhiệm vụ học tập) được lùa chọn phải thoả món cỏc điều kiện sau:
+ Nội dung kiến thức phải có sự liên hệ với những kiến thức cũ mà học sinh đã được trang bị, vì hoạt động nhóm phải dựa trờn cơ sở cỏc kiộn thức và kinh nghiệm của các cá nhân.
+ Nội dung kiến thức đó có thể chứa đựng tình huống có vấn đề hoặc có nhiều cách hiểu, nhiều cỏch lớ giải khác nhau, hoặc gắn với kiến thức thực tiễn, cần thu thập nhiều ý tưởng sáng tạo, nhiều kinh nghiệm hiểu biết, hoặc có tính khái quát cao…
+ Nội dung kiến thức phải có một mức độ khó khăn nhất định mà một cá nhân khó có thể tự mình giải quyết được, đòi hỏi sự hợp tác cùng giải quyết. Có nh vậy mới tạo hứng thó cho các thành viên trong quá trình hoạt động nhóm. Tuy nhiên, nội dung kiến thức không nên quá phức tạp, phải làm sao để tất cả các thành viên đều có thể tham gia hoạt động nhúm, cú nh vậy mới hạn chế được hiện tượng ỷ lại, ăn theo…
+ Cần chú ý về khối lượng kiến thức và thời gian của bài học, đặc điểm của các hoạt động nhóm là khá mất thời gian nên tuỳ theo nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học hợp tác cho một số nội dung hoặc chỉ một nội dung nào đó để đảm bảo về thời gian.
Đối với mụn hoỏ học, phương pháp dạy học hợp tác có thể áp dụng cho tất xả các dạng bài: nghiên cứu bài mới (dạng bài lý thuyết - định luật, bài về chất và nguyên tố, bài hữu cơ), bài ôn tập, luyện tập, bài thực hành. Điều quan trọng là phải thiết kế các hoạt động học tập cho hợp lí: có thể đơn giản là trả lời một số câu hỏi để dẫn đến kết luận về kiến thức cần lĩnh hội; có thể là tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng rót ra kết luận về kiến thức mới; có thể là quan sát, nhận xét mẫu vật, tranh ảnh, bảng biểu các số liệu…
3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: [ 7 ]
3.1. Quy trình thiết kế:
Thiết kế kế hoạch dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
- Nghiên cứu chương trình và kế hoạch chương, xem xét lại mục đích nội dung của chương, vị trí tiết học của chương.
- Phân tích tình trạng học lực của học sinh. Cần đánh giá khác quan, nghiêm túc về tình trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo và tư tưởng hành vi của học sinh trong líp rồi đối chiếu với mục đích của chương để xác định mục tiêu bài học.
- Xác định khối lượng kiến thức kĩ năng cần truyền đạt. Nờn nờu cụ thể chi tiết các mục tiêu của bài học về ba mặt: kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, phẩm chất tư tưởng
Bước 2: Xác định nội dung trí dục (kiến thức) – lùa chọn cách tổ chức và phương pháp dạy học
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên xác định nội dung cơ bản trọng tâm cần đạt được và những nội dung có thể mở rộng, phân chia bài học thành những đoạn kiến thức.
- Lùa chọn cách tổ chức và phương pháp dạy học hợp lí với từng nội dung.
- Dù kiến các phương tiện dạy học cần sử dụng tổ chức và phương pháp dạy học hợp lí với từng nội dung.
g tâm cần đạt được và những nội dung có thể mở rộng, ph
Bước 3: Xõy dựng sơ đồ cấu trúc của bài học
- Xác định logic trình bày nội dung bài học, phác thảo sơ đồ đại cương của nội dung bài học (chỉ ra các bước, vị trí củacủa thí nghiệm bài tập, các điểm nót quan trọng, phương pháp dạy học cần sử dụng).
Bước 4: Lập kế hoạch chi tiết: các hoạt động của giáo viên, học sinh, phân chia thời gian cho các hoạt động
* Đối với các nội dung được dạy theo phương pháp dạy học hợp tác:
- Lùa chọn nội dung theo phương pháp dạy học hợp tác (phải dùa vào mục tiêu bài học, kiến thức đã có của học sinh và một số đặc điểm riêng nh đó nêu trong mục 2 ở trên).
- Phải xác định mục tiêu của nội dung được lùa chọn và chắc chắn là có thể đạt được những mục tiêu này thông qua hoạt động nhóm. Lùa chọn một hoạt động mà học sinh có thể tự hoàn thành được it cần đến sự giúp đỡ của giáo viên nhất. Hoạt động lùa chọn nên ngắn gọn, không mất thời gian, chó ý không nên đánh giá các em quá cao.
- Hãy nghĩ xem liệu có hoạt động chuẩn bị nào giúp cho việc làm bài tập nhóm được dễ dàng và hiệu quả hơn (ví dụ làm trước một số bài tập nào đó, sách báo, tạp chí tham khảo,…).
- Hoạt động đề ra cho học sinh làm việc nhóm phải cụ thể, rõ ràng, bố cục chặt chẽ.
3.2. Cách tổ chức dạy học:
Theo các bước trong dạy học hợp tác nhúm đó trình bày trong phần I.3.6, ta có thể cụ thể hoỏ cỏch tổ chức dạy học của phương pháp này như sau:
- Bước 1: Chia nhóm:
Có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục đích của việc hoạt động nhóm:
Khi chia nhóm cần chú ý số lượng thành viên trong nhóm phụ thuộc vào:
+ Nhiệm vụ bài học, các thiết bị phục vụ cho bài học.
+ Thời gian hoạt động nhóm nhỏ: Trong khoảng thời gian Ýt thỡ nhúm nhỏ sẽ hoạt động hiệu quả hơn nhóm lớn vì trong nhóm nhỏ trách nhiệm cá nhân cao hơn, mất Ýt thời gian khi di chuyển, thường thỡ nhúm nhỏ khoảng từ hai đến sáu người sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
Trong điều kiện ở các trường phổ thông nước ta hiện nay: bàn ghế cố định, líp học đụng…thỡ thường chia nhóm 4-6 người, trong đó có nhóm trưởng điều khiển cuộc thảo luận, thư kí ghi chép, một thành viên có thể đảm nhận 1-3 nhiệm vụ, cũng có khi chia nhúm “rỡ rầm”, ghép hai người ngồi cạnh nhau thành một nhúm…
- Bước 2: Giao nhiệm vô:
+ Nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, cần xác định rõ mục tiêu về kiến thức và kĩ năng mà cỏc nhúm cần đạt được. Giáo viên nên giao nhiệm vụ bằng phiếu học tập hoặc dùng máy chiếu, ghi rõ nhiệm vụ lên màn hình, nếu không thì ghi lên bảng.
+ Phải quy định thời gian làm việc cho nhóm: cần dự tính thời gian thích hợp, đủ để học sinh di chuyển và thảo luận
+ Phải yêu cầu về cách thức làm việc trong nhóm.
+ Phải yêu cầu về cách thể hiện kết quả.
- Bước 3: Làm việc trong nhóm:
Giáo viên nên để các thành viên trong nhóm tự bầu ra nhóm trưởng, thư kí, chuyên gia,.. và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
Sau khi nhận nhiệm vụ, cỏc nhúm cần tích cực chủ động nghiên cứu, tìm tòi dể lập dàn ý trả lời, phải đảm bảo thống nhất được số đông ý kiến của các thành viên.
- Bước 4: Báo cáo kết quả:
Đại diện cỏc nhúm lờn trình bày kết quả (có thể cử đại diện là trưởng nhóm hoặc một thành viên bất kì hoặc luân phiên nhau để phát huy hiệu quả đối với nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm).
Cách trình bày phổ biến nhất là học sinh thuyết trình, giáo viên hay chính học sinh đó viết lên bảng hoặc cỏc nhóm viết, minh hoạ bằng hình vẽ kết quả của nhúm trờn giấy và dùng máy chiếu hắt. Ngoài ra, có thể chọn cách trình bày sau đây thay cho thuyết trình:
+ Phương pháp thị trường:
Cỏc nhóm trình bày trên giấy khổ rộng, bảng ghim và trưng bày trong phòng học. Líp học giống nh mét thị trường thông tin, các học sinh sẽ đi xem xét kết quả của từng nhóm, nghe họ giải thích, và có thể đặt câu hỏi. Giáo viên đóng góp ý kiến.
+ Phương pháp hội chợ:
Cỏc nhúm khụng lần lượt trình bày mà chỉ trưng bày kết quả tại một vị trí đó lựa chọn trong phòng. Một đến hai người ở lại nơi trưng bày kết quả của nhúm, cũn những người khác đi lại giới thiệu về nhúm mỡnh hoặc có thể trao đổi với bất cứ ai, bất cứ nhóm nào giống như một hội chợ.
+ Phương pháp triển lãm:
Cỏc nhóm vẫn lần lượt trình bày kết quả nhưng tiếp sau đú, cỏc học sinh tù do đi lại quan sát kết quả nhúm khỏc và có thể thảo luận với các thành viên của nhóm giống như các nghệ sĩ trong buổi triển lãm.
Các cách trình bày trên có tác dụng làm cho buổi học sôi nổi, tạo không khí tự do hơn, và hiệu quả hợp tác cao hơn, nhưng với điều kiện ở các trường phổ thông nước ta hiện nay và do giới hạn về thời gian nên việc áp dụng chỳng cũn bị hạn chế nên chủ yếu việc báo cáo kết quả của học sinh vẫn thường dùng phương pháp thuyết trình.
- Bước 5: Tổng kết:
Sau khi học sinh báo cáo kết quả và đó cú sự nhận xét, bổ sung ý kiến giữa các nhóm thì giáo viên nên là người tổng kết lại toàn bộ nội dung chính xác, đầy đủ nhất, giải đáp những vấn đề gây tranh cói, bổ sung những điểm cần thiết, nhấn mạnh nội dung chính… Giáo viên phải làm sao để kết thúc tiết học, tất cả học sinh trong líp đều phải biết được trọng tâm kiến thức cần nắm, biết được quan điểm nào đúng, quan điểm nào sai…
3.3. Các chú ý khi tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác:
- Khi cho học sinh hoạt động nhóm nếu cần thay đổi vị trí hay sắp xếp lại bàn ghế, cần nêu yêu cầu rõ ràng trước khi các em thực hiện, yờu cầu các em giữ trật tự.
- Cỏc nhúm nờn cú thư kí, chủ toạ, chú ý nên tạo điều kiện cho các em có cơ hội như nhau đảm nhận những vai trò này
- Thảo luận của cỏc nhúm phải được ghi chép lại để kiểm tra đồng thời trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên có thể đọc xem các em có đi đúng hướng hay không.
- Nhiệm vụ của cỏc nhúm phải được trình bày rõ ràng, yêu cầu các em bám sát nhiệm vụ được giao. Nếu đề bài có đơn giản thỡ nờn đưa thêm một hoạt động phức tạp để học sinh khá không có thời gian ngồi chơi, ảnh hưởng đến các học sinh khác
- Các em chỉ bắt đầu hoạt động nhóm khi giáo viên cho phép
- Giáo viên cần giới hạn thời gian cụ thể cho các hoạt động.
- Giỏo viờn luôn phải giám sát chặt chẽ các hoạt động của nhóm để kiểm tra tiến độ và giúp đỡ khi cần. Khi đi kiểm tra cỏc nhúm không nên dừng lại quỏ lõu ở một nhóm nào, giáo viên nên tỏ thái độ hợp tác với các em, không nên khắt khe, cứng nhắc quá.
- Khi cỏc nhúm báo cáo kết quả, giáo viên nên khen ngợi ý kiến của cỏc nhúm đưa ra, phân tích chỉ rõ những suy nghĩ không đúng, giải đáp thắc mắc thật cặn kẽ để tạo hứng thó, niềm tin cho các em. Các vấn đề cần được giáo viên kết luận thật chính xác và đầy đủ.
4. Phân tích đặc điểm, nội dung chương VI: nhóm oxi - líp 10 - ban nâng cao: [8,9,10]
4.1. Phân phối chương trình:
Theo chương trình líp 10 THPT ban nâng cao, Chương VI (nhúm oxi) có 9 bài, từ bài 40 đến bài 48, thời lượng:12 tiết (8 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập + 2 tiết thực hành). Cô thể nh sau:
Sè TT
Tên bài
Nội dung
Thời lượng
(tiết)
Bài 40
Khái quát
về nhóm oxi
Vị trí, cấu hình e, sự biến thiên tính chất vật lí và hoá học
1 tiết
Bài 41
Oxi
Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hoá học, ứng dụng, điều chế.
1 tiết
Bài 42
Ozon và hiđro peoxit
Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học, ứng dụng.
1 tiết
Bài 43
Lưu huỳnh
Tính chất vật lí, tính chất hoá học, ứng dụng và sản xuất.
1 tiết
Bài 44
Hiđro sunfua
Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học, trạng thái tự nhiên, điều chế H2S, tính chất của muối sunfua.
1 tiết
Bài 45
Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
SO2, SO3, H2SO4: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học, ứng dụng, sản xuất, SO2- chất gây ô nhiễm, muối sunfat và nhận biết ion sunfat.
3 tiết
Bài 46
Luyện tập
Tính chất của oxi, các hợp chất của oxi.
Tính chất của lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh
2 tiết
Bài 47
Thực hành
Tính chất của oxi, lưu huỳnh.
1 tiết
Bài 48
Thực hành
Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh.
1 tiết
4.2. Vị trí của chương:
Thuộc chương VI, SGK líp 10 ban nâng cao, trước đó học sinh đã được học các chương lí thuyết chủ đạo như: Nguyên tử, bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn, liờn kết hoá học, phản ứng hoá học; đồng thời học sinh cũng đã làm quen với cách học dạng bài về chất và nguyên tố hoá học sau lí thuyết chủ đạo qua chương V (Nhóm halogen).
4.3. Mục tiêu của chương:
a. Về kiến thức:
* Học sinh biết:
- Khái quát về nhóm VI: cấu tạo nguyên tử, trạng thái oxi hoá có thể có, tính chất chung của các nguyên tố nhóm VI, sự biến đổi mang tính quy luật các tính chất của các nguyên tố và hợp chất với hiđro trong nhóm, 1 số khác biệt giữa Oxi với các nguyên tố khác trong nhóm
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học, ứng dụng, điều chế các đơn chất nh: O2, O3, S, các hợp chất nh: H2O2, H2S, SO2, SO3, H2SO4, muối sunfat
* Học sinh hiểu:
- Vì sao lại có sự biến đổi có tính quy luật trong nhóm, vì sao oxi lại có 1 số tính chất khác biệt
- Vỡ sao cỏc đơn chất, hợp chất của oxi, lưu huỳnh lại có những tính chất đặc trưng đó
Để hiểu được những điều này, học sinh cần xuất phát từ các kiến thức cơ sở đó cú ở những chương trước về cấu tạo nguyên tử, về bảng tuần hoàn, định luật tuần hoàn, liên kết hoá học và phản ứng hoá học…
- Học sinh còn cần hiểu được cơ sở của cách điều chế, ứng dụng của các đơn chất, hợp chất của oxi, lưu huỳnh và các hợp chất của chúng, chính là xuất phát từ tính chất.
b. Về kỹ năng: tiếp tục hình thành và củng cố các kỹ năng:
- Thực hành thí nghiệm về tính chất hoá học các đơn chất và hợp chất oxi, lưu huỳnh
- Quan sát, nhận xét, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm
- Cõn bằng cỏc phản ứng oxi hoỏ-khử, xác định chất khử, chất oxi hoá
- Giải các bài tập có liên quan đến kiến thức của chương
- Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tiễn: ô nhiễm không khí, đất, nước, sự phá huỷ tầng ozon, mưa axit….
c. Về tình cảm, thái độ: góp phần giáo dục cho học sinh:
- Hứng thó học tập mụn hoỏ học, thái độ nghiêm túc trong học tập còng nh thực hành
- Đặc biệt là ý thức bảo vệ và vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm môi trường…
5. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ vào nhóm oxi - líp 10 - ban nâng cao:
5.1. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học hợp tác trong chương:
- Vị trí của chương: nh trờn đã phân tích, để chuẩn bị cho chương này học sinh đó cú những kiến thức lý thuyết chủ đạo đồng thời cũng đã được làm quen với phương pháp học còng nh cấu trúc của các dạng bài về chất. Chính những điều đó tạo thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác: với hệ thống lý thuyết chủ đạo, học sinh hoàn toàn có thể thảo luận, làm việc theo nhóm để dự đoán cũng như giải thích các tính chất của các đơn chất và hợp chất, từ những tính chất Êy học sinh lại có cơ sở để hiểu về ứng dụng của chúng. Đồng thời do đã học qua chương halogen nên học sinh sẽ không còn bỡ ngỡ với phương pháp học này nữa, và việc dạy học rõ ràng sẽ đạt kết quả cao hơn.
- Mét số kiến thức trong chương đã được đề cập một cách hết sức cơ bản ở chương trình líp 8, 9, ví dụ như kiến thức về O2, SO2, H2SO4 . Do đó giáo viên có thể lợi dụng ngay điều này để làm cơ sở áp dụng phương pháp dạy học hợp tác, cho học sinh hoạt động theo nhóm vừa có thể khai thác triệt để những kiến thức cũ, vừa có thể hướng các em chủ động, sáng tạo tiếp cận với những kiến thức mới
- Đặc trưng của dạng bài về chất nói chung là sử dụng thí nghiệm hoá học nh nguồn cung cấp kiến thức. Đối với chương này, các thí nghiệm hầu hết đều có thể thực hiện trờn lớp, vỡ thao tác thí nghiệm đơn giản, khả năng thành công cao, Ýt độc hại. Việc khai thác các thí nghiệm, hình thành cho học sinh kĩ năng dự đoán, quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng thí nghiệm cũng nằm trong phạm vi áp dụng của phương pháp dạy học hợp tác. Trong chương cũng cã hai bài thực hành, giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp này một cỏhc hợp lí.
- Phương pháp dạy học chung của chương được thiết kế theo logic:
Vận dụng lý thuyết chủ đạo để dự đoán tính chất hoá học, sau đó xác minh bằng các thí nghiệm và rót ra kết luận về tính chất, dựa trên những tính chất Êy để nghiên cứu ứng dông.
Phương pháp dạy học với trật tự logic như vậy cũng tạo điều kiện cho việc mở rộng phạm vi áp dụng phương pháp dạy học hợp tác, hoạt động nhóm sẽ khai thác được nhiều ý kiến dự đoán, nhiều kiến thức thực tế cũng như kích thích tính sáng tạo của học sinh.
5.2. Bảng các nội dung trong chương có khả năng áp dụng DHHT:
STT
Tên bài
Nội dung áp dụng DHHT theo nhóm
PPDH kết hợp
1.
Bài 40: Khái quát về nhóm oxi (1 tiết)
II. Cấu tạo nguyên tử ….
III. Tính chất hoá học…
PP thuyết trình, vấn đáp tìm tòi.
2.
Bài 41: Oxi (1 tiết)
IV. Ứng dông
III. Tính chất hoá học.
PP thuyết trình, vấn đáp tìm tòi.
3.
Bài 42: Ozon và hiđro peoxit (1 tiết)
Củng cố kiến thức
Hoạt động ngoại khoá: Tầng ozon
PP thuyết trình, vấn đáp tìm tòi
PPDH dự án
4.
Bài 43: Lưu huỳnh
(1 tiết)
I.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh.
II. Tính chất hoá học
PP thuyết trình, vấn đáp tìm tòi
5.
Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
(3 tiết)
SO2: Củng cố bằng phiếu trắc nghiệm
H2SO4:
Thí nghiệm Cu +H2SO4
Hoạt động ngoại khoá: Mưa axit.
PP thuyết trình, vấn đáp tìm tòi
PPDH đặt và giải quyết vấn đề.
PPDH dự án.
6.
Bài 46: Luyện tập chương 6 (2 tiết)
Phiếu học tập.
PP thuyết trình, vấn đáp tìm tòi
7.
Bài 47: Bài TH: Tính chất của oxi, lưu huỳnh. (1 tiết)
Cả bài
8.
Bài 48: Bài TH: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh (1 tiết)
Cả bài
6. Thiết kế hoạt động dạy học mét sè bài trong nhóm oxi_ líp 10_ ban nâng cao, có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ:
Chúng tụi đó lựa chọn và thiết kế kế hoạch dạy học cho các bài sau đây trong chương VI_ nhóm oxi_ líp 10_ ban nâng cao:
- Bài khái quát: Bài 40: Khái quát về nhóm oxi.
- Chất và nguyên tố hoá học: gồm: Bài 43: Lưu huỳnh, Bài 45, tiết 3: axit sunfuric.
- Luyện tập, ôn tập: Bài 46: Luyện tập. (tiết 1)
- Thực hành: Bài 47: Tính chất oxi, lưu huỳnh.
6.1. Giáo án bài khái quát:
Bài 40: KHÁI QUÁT VỀ NHểM OXI.
A. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI:
1. Kiến thức cũ có liên quan:
- Cấu tạo nguyên tử
- Bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học: sự biến đổi tính chất của các nguyên tố và hợp chất trong mét nhóm.
- Hoá trị, số oxi hoá, chất oxi hoá, chất khử, phản ứng oxi hoá- khử.
- Liên kết hoá học.
- Tính oxi hoỏ-khử, tớnh axit-bazơ.
2. Khả năng áp dụng dạy học hợp tác:
Vì là bài khái quát của chương nờn cú đặc điểm là tính khái quát cao, bao quát kiến thức về cả nhóm oxi, các kiến thức này là nền tảng để nghiên cứu cụ thể các bài trong chương, nhưng học sinh lại hoàn toàn có thể phát hiện và dự đoán đựợc dưới sự định hướng của giáo viên (do đã có hệ thống kiến thức lí thuyết chủ đạo và đã được làm quen với phương pháp học ở chương halogen). Điều đó giúp việc sử dụng PPDHHT đạt hiệu quả cao.
B. KẾ HOẠCH DẠY HỌC:
1. Mục tiêu:
1.1. Về kiến thức:
a. Học sinh biết:
- Vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất hoá học chung của các nguyên tố trong nhóm oxi và các hợp chất của chúng (hợp chất với hiđro, hợp chất hiđroxit).
b. Học sinh hiểu:
- Vỡ sao cỏc nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hoá mạnh, nhưng kém hơn nhóm halogen?
- Sù khác biệt về cấu hình e líp ngoài cùng và trạng thái oxi hoá của oxi với các nguyên tố khác trong nhóm
- Quy luật biến đổi về cấu tạo nguyên tử và tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi.
- Quy luật biến đổi tính chất của các hợp chất với hiđro và các hiđroxit của các nguyên tố trong nhóm oxi.
1.2. Về kỹ năng: rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
- Viết cấu hình electron.
- So sỏnh tớnh axit-bazơ, tính khử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van hien.doc