MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.2
2.1. Ý nghĩa khoa học.2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.3
3. Mục đích nghiên cứu.3
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi, khách thể nghiên cứu.3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.3
4.2. Khách thể nghiên cứu.3
4.3. Phạm vi nghiên cứu.3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.4
5.1. Phương pháp luận chung.4
5.1.1. Cách tiếp cận Macxít.4
5.2. Các lý thuyết liên quan. 5
5.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng.5
5.2.2. Lý thuyết Phân công lao động theo cách tiếp cận của Durkheim.7
5.2.3. Thuyết Biến đổi xã hội.9
6. Quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về vai trò con người và phát triển nguồn nhân lực.10
7. Phương pháp nghiên cứu.12
7.1. Phương pháp Phân tích tài liệu.12
7.2. Phương pháp Quan sát.13
7.3. Phương pháp Phỏng vấn trực tiếp từ bảng hỏi.13
7.4. Phương pháp So sánh.13
7.5. Phương pháp tiến trình lịch sử.13
8. Giả thiết nghiên cứu.13
9. Khung lý thuyết .14
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH.15
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu của để tài.15
1. Tổng quan về nghiên cứu.15
2. Các khái niệm liên quan.16
2.1. Khái niệm Biến đổi xã hội.16
2.2. Khái niệm Lao động. .17
2.3. Khái niêm nguồn nhân lực. . . 18
2.4. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực.19
2.5. Khái niệm cơ cấu nguồn nhân lực.20
2.5.1. Cơ cấu giới .20
2.5.2. Cơ cấu lao động theo tuổi.20
2.5.3.Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn.21
2.5.4. Cơ cấu lao động theo chuyên môn nghiệp vụ.21
2.5.5. Cơ cấu lao động theo trình độ lý luận chính trị.22
2.5.6. Cơ cấu trình độ Ngoại ngữ và Tin học.22
CHƯƠNG II: Kết quả nghiên cứu.23
2.1. Đặc điểm chung của tình hình phát triển xăng dầu hiện nay.23
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình .25
2.2.1. Đặc điểm sản xuất của Công ty.29
2.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy Công ty.30
2.3. Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình .37
2.3.1. Tình hình cơ cấu đội ngũ công nhân viên chức lao động . 37
2.3.2. Cơ cấu giới của đội ngũ công nhân viên chức lao động.43
2.3.2.1. Cơ cấu giới trong bộ phận gián tiếp.46
2.3.2.2. Cơ cấu giới trong bộ phận trực tiếp.48
2.3.3. Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công nhân viên chức lao động.51
2.3.4. Cơ cấu trình độ học vấn của công nhân viên chức lao động.53
2.3.4.1. Cơ cấu trình đông học vấn của bộ phận gián tiếp .56
2.3.4.2. Cơ cấu trình đông học vấn của bộ phận trực tiếp.57
* Tương quan trình độ học vấn với tuổi của đội ngũ công nhân viên chức lao động .60
2.3.5. Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên chức .61
2.3.5.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn của bộ phận gián tiếp .64
2.3.5.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn của bộ phận trực tiếp .66
* Tương quan trình độ chuyên môn với tuổi của cán bộ công nhân viên chức lao động .67
* Tương quan trình độ chuyên môn với giới của cán bộ công nhân viên chức lao động .68
2.3.6. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị .68
2.3.7. Cơ cấu trình độ Ngoại ngữ - Tin học.71
2.3.7.1. Cơ cấu trình độ Ngoại ngữ .71
2.3.7.2. Cơ cấu trình độ Tin học .72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ.73
1. Kết luận .73
2. Khuyến nghị .75
* Đối với chính quyền.75
* Đối với Công ty.76
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2844 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong giai đoạn hiện nay(2001-2003), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các đơn vị hạch toán boá sổ trong công ty.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Công ty; Giám đốc công ty có thể phân cấp hoặc uỷ quyền cho Giám đốc đơn vị hạch toán phụ thuộc quyết định về tổ chức và cán bộ đơn vị đó.
+ Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả hoạt động của công ty với Tổng công ty, cơ quan của Nhà nước có thẩm quyền.
+Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ và các quy định của Nhà nước, Tổng công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động của công ty.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ công ty là bộ máy của Giám đốc công ty, có trách nhiệm giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc công ty giao trong phạm vi toàn công ty và trực tiếp tại khối trực thuộc văn phòng công ty quản lý.
* Phòng kinh doanh
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Gas, bếp Gas, các sản phẩm hoá dầu và kinh doanh tổng hợp.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch sản lượng bán, vận tải, hao hụt hàng năm và dài hạn, chủ trì phổi hợp xây dựng dự án kế hoạch toàn diện hàng năm hoặc dài hạn của Công ty báo cáo Tổng công ty. Khi được Tổng công ty giao kế hoạch chủ trì phối hợp xây dựng đề án triển khai, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm...
+ Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh.
+ Tạo nguồn, phân phối nguồn hàng cho các đơn vị trong toàn công ty.
+ Nghiên cứu thị trường, đề xuất phương thức, cơ chế bán hàng; cung cấp kịp thời thông tin về giá cho các đơn vị trực thuộc; định hướng cho các đơn bán hàng đạt kết quả cao.
+ Tiếp thị và bán hàng theo quy chế hiện hành.
+ Hạch toán, thống kê và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
+ Trực tiếp quản lý hệ thống kho, cửa hàng thuộc khối văn phòng công ty theo lĩnh vực chuyên môn của phòng.
+ Chủ động kiểm tra các đơn vị cơ sở theo lĩnh vực chuyên môn của phòng,
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao
* Phòng Quản lý kỹ thuật
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực đầu tư, khoa học công nghệ, quản lý kỹ thuật ngành hàng, kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Xây dụng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật do Công ty giao cho và quản lý việc thực hiện công tác đầu tư.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình bảo quản, bảo dưỡng.... nhằm duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước, Tổng công ty về công tác quản lý kỹ thuật ( xây dựng cơ bản, quản lý kỹ thuật ngành hàng, an toàn...); Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định, quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật cụ thể áp dụng trong nội bộ công ty.
+ Tuyên truyên, phổ biến pháp luật, xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, bảo vệ môi trường.
+ Nghiên cứu và ứng dụng các tín bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành, chủ trì thực hiện phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị cơ sở và trực tiếp quản lý hệ thống kho, cửa hàng thuộc khối văn phòng Công ty theo lĩnh vực chuyên môn.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
* Phòng Tổ chức Hành chính.
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực tổ chức cán bộ; lao động tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động; pháp chế; thanh tra, bảo vệ, quân sự; an toàn vệ sinh lao động; thi đua, tuyên truyền; khen thưởng, kỷ luật; hành chính.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện mô hình bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh của Công ty phù hợp với điều kiện cụ thể.
+ Xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác cán bộ, từ quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá nhận xét, khen thưởng, kỷ luật, quản lý cán bộ theo phân cấp hiện hành.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch về lao động tiền lương về chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Xây dựng, chỉ đạo hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra và thực hiện các đề án, chương trình công tác; pháp chế, thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ, quân sự, thi đua, tuyên truyền, khen thưởng, kỷ luật, y tế, an toàn vệ sinh lao động, hành chính và một số chính sách xã hội theo chủ trương của Nhà nước, địa phương và chỉ đạo của Giám đốc công ty.
+ Quản lý tài sản và đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho bộ máy văn phòng Công ty.
+ Thực hiện công tác văn phòng Đảng uỷ, Giám đốc, các đoàn thể công ty.
+ Trực tiếp quản lý hệ thống kho, cửa hàng thuộc khối văn phòng Công ty theo lĩnh vực chuyên môn của phòng.
+ Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty theo chương trình kế hoạch được Giám đốc công ty phê duyệt.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao
* Phòng Kế toán tài chính
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực quản lý tài chính, hạch toán kế toán thống kê.
Nhệm vụ chủ yếu:
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp hàng năm của Công ty triển khai kế hoạch Tổng công ty giao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện các quy định về quản lý tài chính, hạch toán kế toán, hệ thống sổ sách, chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo thuộc lĩnh vực có liên quan.
+ Chủ trì phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các định mức nội bộ về chi phi kinh doanh, công nợ, chương trình thực hành tiết kiệm...
+ Thực hiện chế độ hạch toán, thống kê, báo cáo theo quy định. Trực tiếp lập báo cáo quyết toán khối văn phòng Công ty và tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc.
+ Tổng hợp nhanh kết quả kinh doanh hàng tháng, phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo quyết toán quý, năm để phát hiện đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chấn chỉnh những tồn tại trong công tác quản lý tài chính và hạch toán.
+ Trực tiếp quản lý kho, cửa hàng thộc khối văn phòng Công ty theo lĩnh vực chuyên môn của phòng.
+ Thực hiện công tác kiểm tra kế toán đối với các đơn vị trực thuộc( kể cả khối văn phòng Công ty) theo chương trình và kế hoach được Giám đốc phê duyệt, phát hiện và chấm chỉnh kịp thời những biểu hiện sai sót hoặc sơ hở trong quản lý.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
* Các chi nhánh xăng dầu: Sơn La, Hoà Bình, Xí nghiệp K133 là các đơn vị trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Chịu sự điều hành của Công ty (khối văn phòng Công ty) đóng tại thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
2.3. Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
2.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình từ năm (2001-2002).
Để thấy rõ được sự biến đổi như thế nào về cơ cấu của đội ngũ công nhân viên chức lao động ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong những năm gần đây, tôi xác định vào năm 2001 đến năm 2003 để xem xét. Theo chức năng đảm nhiệm, nhân lực trong công ty được chia thành: Bộ phận gián tiếp, bộ phận trực tiếp sản xuất - kinh doanh. Có được cơ cấu nguồn lực hợp lý sẽ giúp cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty biến đổi theo hướng sau.(Xem bảng 1)
Bảng 1
Năm
Các bộ phận
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Tổng
642
100
652
100
646
100
Văn phòng Công ty
58
9
57
8.7
59
9.1
GĐ,PGĐ,CT Công đoàn cơ sở
5
0.8
4
0.6
4
0.6
Phòng Tổ chức hành chính
21
3.2
22
3.4
24
3.7
Phòng Kế toán
13
2
12
1.8
12
1.9
Phông Kinh doanh
8
1.2
10
1.5
11
1.7
Phòng quản lý kỹ thuật
11
1.7
9
1.4
8
1.2
Các cửa hàng do văn phòng Công ty trực tiếp quản lý
204
31.8
186
28.5
177
27.4
Chinhánh,xí nghiệp trực thuộc
380
59.2
409
62.7
410
63.5
Chi nhánh Sơn La
140
21.8
116
17.8
160
24.8
1. Bộ phận gián tiếp
23
3.6
23
3.5
26
4.0
2. Bộ phận trực tiếp
117
18.2
143
21.9
134
20.7
Chi nhánh Hoà Bình
110
17.1
111
17.0
114
17.6
1. Bộ phận gián tiếp
19
3
19
2.9
19
2.9
2. Bộ phận trực tiếp
91
14.2
92
14.1
95
14.7
Xí nghiệp K133
130
20.2
132
20.2
136
21.1
1. Bộ phận gián tiếp
24
3.7
27
4.1
27
4.2
2. Bộ phận trực tiếp
106
16.5
95
14.6
109
16.9
Qua số liệu thống kê trên cho thấy bộ máy nhân sự của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong ba năm từ 2001 - 2003 đã có những thay đổi. Trong đó tổng số lao động của công ty có chiều hướng gia tăng. Nếu như trong những năm đầu mới thành lập Công ty với số lượng lao động rất mỏng có hơn 200 lao động (1991), cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cho đến nay xu hướng phát triển chung của xã hội để tồn tại và phát triển Công ty đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là trong ba năm trở lại đây(2001-2003). Tổng số lao động đã tăng rất nhanh, từ con số ít ỏi lúc đầu mới thành lập là 200 lao động đến nay số lao động đã lên đến 642 người (2001), tăng 652 người (2002) và 646 người (2003) cho thấy số lao động đã tăng gấp 3 lần năm 1991. Số liệu trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng đã thu hút một số lượng lớn người đến độ tuổi lao động. Đó là sự lớn mạnh của Công ty.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, ngành xăng dầu đang là một trong những ngành phát triển mạnh, nó cung cấp nguồn năng lượng cho toàn xã hội. Với đặc tính sinh nhiệt lớn, dễ sử dụng, thuận lợi trong khâu vận chuyển xăng dầu đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, thay thế cho công nghiệp than và củi. Nhu cầu sử dụng xăng dầu ngày càng cao, đây là cơ sở và cũng là cơ hội cho Công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh không những tăng cả về số lượng và chất lượng xăng dầu mà còn mở rộng diện tích kinh doanh ra các tỉnh trong cả nước. Hiện nay, các chi nhánh xăng dầu trực thuộc Công ty xăng Hà Sơn Bình đóng ở ba tỉnh đó là: Hoà Bình, Sơn La, Hà Tây đây là ba khu vực mà công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cung cấp chính. Mục tiêu của Công ty không chỉ cung cấp xăng dầu cho ba tỉnh mà có xu hướng phát triển rộng ra các tỉnh khác. Với tốc độ phát triển của xã hội hiện nay, nhu cầu sử dụng xăng dầu của xã hội là lớn một số lượng dùng cho sinh hoạt, còn lại cung cấp cho các nhà máy, xí nghiệp, đòi hỏi sự đáp ứng đủ của Công ty.
Văn phòng đại diện của Công ty đóng tại thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây với tổng số cán bộ công nhân viên là 58 người chiếm (9%) năm 2001 và tăng (9.1%) năm 2003 với tổng số cán bộ công nhân viên là 59 người. Đây là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh toàn Công ty. Đội ngũ này có vai trò rất lớn trong việc chỉ đạo chiến lược phát triển kinh doanh cho tất cả các chi nhánh, đảm bảo sự thực hiện thông suốt, đồng bộ giữa các chi nhánh và các cửa hàng xăng dầu do Công ty trực tiếp quản lý. Bộ phận này có những yêu cầu riêng : ít mà tinh, có năng lực quản lý tổ chức kinh doanh giỏi. Mặt khác, nó đòi hỏi phải có sự nhạy bén trước sự thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Đối với ngành đặc trưng là chuyên kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và khí hoá lỏng; kho xăng dầu, vật tư thiết bị phục vụ ngành xăng dầu và các ngành khác, do đó phải có bộ phận chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh, đó là bộ phận thuộc phòng kinh doanh với số lượng 8 người (1.2%) vào năm 2001 và 10 người (1.5%) năm 2002 và tăng 11 người (1.7%) năm 2003. Họ luôn phải đảm bảo chức năng quan trọng trực tiếp xây dựng kế hoạch sản lượng bán, vận tải, hao hụt hàng năm và dài hạn, chủ trì phối hợp xây dựng dự án kế hoạch toàn diện hàng năm hoặc dài hạn của công ty báo cáo Tổng công ty; xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh, tạo nguồn; phân phối nguồn hàng cho các đơn vị; nghiên cứu thị trường; tiếp thị và bán hàng...Chính những yêu cầu đó mà số lượng phòng kinh doanh có xu hướng tăng do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên sâu về kinh doanh, nhạy bén với thời cuộc, hiểu biết về thị trường. Song song với phòng Kinh doanh phòng Tổ chức Hành chính có xu hướng tăng 21 người (3.2%) năm 2001 và 22 người (3.4%) năm 2002, tăng 24 người (3.7%) năm2003 tăng (0.5%) so với năm 2001. Tuy tăng nhưng tỉ lệ tăng không đáng kể. Ngược lại, phòng Quản lý kỹ thuật có xu hướng giảm từ (1.7%0 năm 2001 xuống (1.2%) năm 2003 phòng có vai trò xây dựng và triển khai thực hịên kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo quản, bồi dưỡng và làm công tác phòng chống cháy nổ cao mỗi khi có sự cố xảy ra đòi hỏi phải vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác an toàn chống cháy nổ. Những năm qua Công ty đã chú trọng vào công tác quản lý kỹ thuật đây là một khâu rất quan trọng, việc vận dụng máy móc hiện đại thay thế cho lao động chân tay, chính vì vậy mà phòng Quản lý kỹ thuật có xu hướng giảm trong những năm trở lại đây.
Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cạnh tranh Công ty đang đứng trước rất nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng không ít khó khăn. Thuận lợi Công ty đã có bề dày lịch sử, có hệ thống bộ máy tổ chức nhân sự gọn nhẹ, hiệu quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề chuyên môn cao đây là thuận lợi giúp Công ty phát triển vững chắc. Bên cạnh đó khó khăn lớn nhất của Công ty là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đơn vị ngoài ngành có kinh doanh xăng dầu và của các đơn vị trong ngành có lợi thế kinh doanh hơn, mục tiêu chất lượng được đặt lên hàng đầu. Song để khách hàng đến được với mình không chỉ cần có như vậy mà song song với chất lượng là phương thức thanh toán phải thuận lợi, rút ngắn thời gian cho khách hàng. Với 13 người (2%) năm 2001 và 12 người (1.9%) năm 2003 phòng Kế toán tài chính đã thực hiện quyết toán nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tại hai chi nhánh xăng dầu Sơn La và Xí nghiệp xăng dầu K133 đội ngũ cán bộ trong bộ phận gián tiếp kinh doanh có xu hướng tăng (0.5%) từ năm 2001-2003. Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình không tăng vẫn giữ nguyên bộ máy làm công tác quản lý. Sở dĩ, có sự tăng lên là do hoạt động kinh doanh tại các chi nhánh và tại các cửa hàng cần có sự chỉ đaọ sát sao từ trên xuống của bộ máy lãnh đạo.
Hiện nay, trong xu hướng phát triển chung của toàn xã hội là từng bước hội nhập quốc tế và thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, tuyển mới những người có trình độ học vấn kinh nghiệm nhằm mục tiêu phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Với cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên như hiện nay những năm qua Công ty đã hoạt động một cách có hiệu quả, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng mở rộng các cửa hàng bán xăng dầu, thu hút một khối lượng lao động lớn đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh hàng năm. Khi xem xét ở bộ phận kinh doanh trực tiếp là nơi có số lao động đông hơn cả, số lượng lao động tại các cửa hàng do văn phòng Công ty trực tiếp quản lý là 204 người (31.8%) năm 2001 vào năm 2002 là 186 người (28%) và năm 2003 là 177 người (27,4%) .Tại các chi nhánh Sơn La số lượng lao động tăng 177 người (18.2%) năm 2001 và 143 người (21.9%) năm 2002, giảm xuống 134 người năm 2003 chiếm (20.7%). Còn tại chi nhánh Hoà Bình năm 2001 là 91 người chiếm (14.2%) so với tổng là 642 người, năm 2002 tăng thêm một lao động chiếm (14.1%) so với tổng 652 người và tăng thêm 3 lao động chiếm (14.7%) năm. Tổng số lao động trực tiếp tại xí nghiệp xăng dầu K133 cũng có xu hướng tăng trong ba năm qua với 106 lao động chiếm (16.5%) năm 2001, năm 2002 số lao động giảm xuống 95 người chiếm (14.6%). Sở dĩ như vậy là do sự biến động của thị trường xăng dầu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh làm cho hoạt động kinh doanh năm 2002 của Công ty có xu hướng giảm dẫn đến việc tinh giảm lao động và trong năm 2002 độ tuổi lao động về hưu chiếm tỉ lệ cao. Do vậy năm 2002 số lượng lao động có xu hướng giảm. Đến năm 2003 tăng 109 lao động chiếm (16.9%) nó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào ổn định và đang từng bước phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Như vây, việc phân chia các bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ là cách cơ bản trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của ngành.
Nhìn chung tại các chi nhánh xăng dầu đã chú trọng sắp xếp một cách hợp lý nhân lực quản lý và sản xuất kinh doanh cho phù hợp với chức năng của từng bộ phận. Cùng với việc tổ chức sắp xếp lại khối gián tiếp các phòng ban ngày càng có xu hướng giảm nhẹ đã thực sự làm cho guồng máy kinh doanh của ngành xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ đạt hiệu quả cao, phù hợp với tổ chức quản lý và điều kiện kinh doanh của ngành mình.
2.3.2. Cơ cấu giới của đội ngũ công nhân viên chức lao động.
Việc nghiên cứu cơ cấu giới sẽ góp phần xác lập sự ổn định hài hoà về giới trong quá trình sắp xếp đội ngũ công nhân viên chức trong các chi nhánh xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình sao cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của ngành. Tỉ lệ lao động nam và lao động nữ trong ngành có sự chênh lệch giữa các bộ phận khác nhau và biến động qua các năm từ 2001-2003 như thế nào?
Có thể nói, phân công lao động theo giới tính là hình thức phân công lao động đầu tiên của loài người. Trong quá trình đổi mới, có sự tăng nhẹ về tỷ lệ lao động nữ, nhưng lao động nam tại Công ty vẫn chiếm đa số. Chúng ta sẽ thấy được thực trạng cơ cấu lao động theo giới tính và động thái của sự chuyển dịch cụ thể qua số liệu thống kê sau. (Xem bảng2).
Năm
Bộ phận
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
I. Khối văn phòng
58= 9.03%
37= 5.76%
21=3.27%
57=8.7%
35=5.4%
22=3.4%
59=9.1%
35=5.4%
24=3.7%
II.Các đơn vị cơ sở
584 =91 %
369 =57.5%
215=33.5%
595=91.3%
373=57.2%
222=34%
587=90.9%
364=56.3%
223=34.5%
1.CN Sơn La
140=21.8%
73=2.7%
67=10.4%
166=25.5%
89=13.7%
77=11.8%
160=24.8%
96=14.9%
64=9.9%
- Bộ phận gián tiếp
23= 3.5%
17= 2.65%
6= 0.9%
23= 3.5%
17= 2.6%
6= 0.9%
26=4%
19= 2.9%
7= 1.1%
- Bộ phận trực tiếp
117=18.2%
71=11.1%
46=7.2%
143=21.9%
84=12.9%
59=9%
134=20.7%
77=11.9%
57=8.8%
2.CN Hoà Bình
117=17.1%
72=12.2%
38=5.9%
111=17%
73=11.2%
38=5.8%
114=17.6%
72=11%
42=6.5%
- Bộ phận gián tiếp
19= 3%
11= 1.7%
8= 1.2%
19= 2.9%
10= 1.5%
9= 1.4%
19= 2.9%
10= 1.6%
9= 1.4%
- Bộ phận trực tiếp
91= 14.2%
61= 9.5%
30= 4.75%
92= 14%
63= 9.7%
29= 4.5%
95= 14.7%
72= 11%
23= 3.6%
3. Xí nghiêp K133
130=20.2%
89=13.9%
41=6.4%
132=20.2%
90=13.8%
42=6.4%
136=21%
92=14.2%
44=6.8%
- Bộ phận gián tiếp
24= 3.73%
21= 3.24%
3= 0.5%
27= 4.1%
23= 3.53%
4= 0.6%
27= 4.2%
23= 3.56%
4= 0.6%
- Bộ phận trực tiếp
106=16.5%
68=10%
38=5.9%
105=16%
67=10.3%
38=5.83%
109=16.9%
69=10.7%
40=6.2%
4.Các cửa hàng do VP công ty trực tiếp quản lý
204=31.8%
130=20.2%
74=11.5%
186=28.5%
109=16.7%
77=10%
177=27.4%
104=16.1%
73=11.3%
Tổng
642
401=62.5%
241=37.54
652
408=62.6%
244=37.4%
646
399=61.8%
247=38.2%
Bảng 2:
Với đặc thù của ngành chuyên kinh doanh xăng dầu, Gas thì việc tuyển dụng lao động phải phù hợp với tính chất của công việc, với khả năng, và sức khoẻ. Xăng dầu là ngành đặc biệt, hoạt động kinh doanh không theo thời vụ mà nó mang tính chất thường xuyên, quanh năm, cho nên số lượng lao động ít có sự biến động. Do vậy mà sự biến động tỉ lệ lao động nam và lao động nữ qua các năm có sự thay đổi nhưng không nhiều.
Theo số liệu thống kê ta thấy sự chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ hàn năm này là tương đối lớn năm 2001, nam là 401 người (62.46%) trong khi đó nữ chỉ chiếm (37.5%) với 241 lao động so với tổng là 642(chênh 24.9%). Năm 2002 tỉ lệ lao động nam tăng (62.6%) với 408 lao động và lao động nữ la 244 người chiếm (37.4%) so với tổng là 652 người. Đến năm 2003 số lao động nữ có tăng nhưng không đáng kể (38.2%) với 247 lao động, trong đó tỉ lệ lao động nam giảm xuống còn (61.8%) với 399 lao động so với tổng là 646 người. Qua con số thống kê trên chúng ta có thể đi đến nhận xét rằng tuy lao động nữ có xu hướng tăng lên trong ba năm qua (2001-2003) tăng từ 241 người (2001) lên 247 người (2003) thì trong Công ty số lao động nam vẫn chiếm ưu thế. Sở dĩ mà có sự chênh lệch này là do đặc thù của ngành, đây là ngành độc hại, nồng độ chì cao dễ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, nhất là đối với nữ giới do sức đề kháng kém hơn nam giới. Do đòi hỏi cần có sức khoẻ tốt để có thể chống lại những độc hại ngành, vì thế mà tỉ lệ lao đông nam nhiều hơn lao động nữ. Mặt khác, hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty diễn ra trên địa bàn ba tỉnh, khoảng cách giữa các chi nhánh xăng dầu, các cửa hàng, các cây xăng là rất lớn, phân bổ ở những vùng sâu, vùng xa như ở Hoà Bình, Sơn La chính vì thế với điều kiện làm việc thường xuyên phải xa nhà, phải đi công tác nên công việc này thường phù hợp với nam giới hơn nữ giới.
Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng tỉ lệ lao động nữ cũng có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Xét tỉ lệ này tại khối văn phòng Công ty ta thấy với 58 người chiếm (9.03%) năm 2001 trong đó lao động nam là 37 người (5.76%), nữ 21 người (3.27%) đến năm 2002 tỉ lê lao động nam là (5.4%), so với lao động nữ là (3.4%) vào năm 2003 với 59 người chiếm (9.1%) trong đó 35 người (5.4%) là nam giới và 24 người (3.7%) là nữ giới. So với tỉ lệ lao động nữ thuộc khối văn phòng Công ty từ năm 2001-2003 tăng (0.4%).
Tại các chi nhánh cơ sở Hoà Bình, Sơn La, Xí nghiệp K133 tỉ lệ lao động nam và nữ cũng có sự thay đổi. Năm 2001 tổng số lao động tại ba chi nhánh là 584 người. Trong đó lao động nam là 369 người (57.5%), lao động nữ 215 người chiếm (33.5%). Năm 2002, lao động nam là 357 người (57.2%), lao động nữ là 222 người chiếm (34%) so với tổng là 595 người tăng so với năm 2001 là 8 người. Năm 2003 tổng số lao động tại ba chi nhánh tăng so với năm 2001 là 3 người, trong đó nam là 364 người chiếm (56.3%), và nữ giới 223 người chiếm (34.5%). Tỉ lệ lao động nữ tại 3 chi nhánh xăng dầu có xu hướng tăng nhưng không đáng kể năm 2003 tăng lên (1%) so với năm 2001.
Xét một cách tổng quát, nhìn vào bảng cơ cấu giới của đội ngũ công nhân viên chức lao động của Công ty ta thấy tỷ lệ lao động nam lớn hơn lao động nữ, kể cả khối văn phòng Công ty và các chi nhánh xăng dầu cơ sở trực thuộc Công ty. Đặc điểm này là do nhu cầu về lao động của ngành xăng dầu.
2.3.2.1.Cơ cấu giới trong bộ phận gián tiếp.
Theo xu hướng chung của toàn xã hội trong những năm gần đây lực lượng lao động nữ ngày càng có xu hướng tăng lên, không những ở bộ phận trực tiếp sản xuất - kinh doanh chủ yếu sử dụng đến sức lao động chân tay, mà ở những bộ phận là công tác quản lý lãnh đạo nữ giới cũng đã có mặt đông hơn họ chiếm tỉ lệ ngày càng đông và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong xã hội.
Xét cơ cấu giới trong bộ phận gián tiếp để thấy được sự biến đổi tỉ lệ nam giới và nữ giới là công tác lãnh đạo. ( Xem bảng 3)
Bảng 3
Năm
Bộ phận
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
KhốiVP Côngty
58
37=63.8%
21=36..2
57
35=61.4%
22=38.6
59
35=59.3%
24=40.7%
GĐ,PGĐ,CTcơ sở
5=8.6%
4=6.9%
1=1.7%
4=7%
3=5.3%
1=1.7%
4=6.8%
3=5%
1=1.7%
Phòng TCHC
21= 36.2
13=22.4%
8=138%
22=38.6%
13=22.8%
9=15.8%
24=40.7%
14=23.7
10=16.9%
Phòng Kế toán
13=22.4%
6=10.3%
7=12.1%
12=21%
5=8.8%
7=12.3%
12=20.3%
5=8.5%
7=11.9%
Phòng Kinh doanh
8=13.8%
3=5.2%
5=8.6%
10=17.5%
5=8.8%
5=8.8%
11=18.6%
5=8.5%
6=10%
Phòng quan lý KT
11=19%
11=19%
0=0%
9=15.8%
9=15.8%
0=0
8=13.6%
8=13.6%
0=0
Qua bảng số liệu trên cho thấy ở môi trường làm việc như ban Giám đốc, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Quản lý kỹ thuật, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật số nhân lực nam nhiều hơn nhân lực nữ. Trong đó tại phòng Quản lý kỹ thật 100% là nam giới, sở dĩ như vậylà do tính chất công việc nặng nhọc, cần có sức khoẻ nên phòng này hợp với nam giới. Và tại ban Giám đốc, phó Giám đốc nam cũng chiếm ưu thế 100% là nam giới.
Tại phòng Kế toán số nhân lực nữ chiếm ưu thế hơn số nhân lực nam. Điều đó chứng tỏ rằng đây là công việc nhẹ nhàng đòi hỏi sự kiên nhẫn, tỉ mỉ , nhạy cảm, linh hoạt phù hợp với thể trạng nữ giới và họ đã chứng tỏ được vai trò của họ là không thể thiếu trong khâu này.
Như vậy, ta có thể thấy sự phân bổ nhân lực nam và nữ giới giữa các phòng ban tương đối ổn định qua các năm 2001-2003, tuy số lượng lao động nữ có tăng nhưng không đáng kể, tỉ lệ nhân lực nam vẫn giữ ưu thế chủ yếu, nhất là trong ban Giám đốc; phòng Quản lý kỹ thuật. Chỉ có phòng Kế toán là số lượng nữ giới chiếm ưu thế hơn nam giới. Còn lại các phòng ban khác trong bộ phận gián tiếp nam giới vẫn chiếm đa số.
2.3.2.2. Cơ cấu giới trong bộ phận trực tiếp sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25043.DOC