MỤC LỤC
Trang
Phần 1. Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích yêu cầu 1
1.2.1. Mục đích đề tài 1
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Giới hạn của đề tài 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu 3
2.1. Nguyên lý phản ứng PCR 3
2.2. Các thành phần của phản ứng 3
2.2.1. Các polymerase chịu nhiệt 3
2.2.2. DNA khuôn mẫu 4
2.2.3. Primer 4
2.3. Nguyên lý hoạt động của máy PCR 4
2.4. Nguyên lý Pentier 5
2.5. Thermoelectric module 5
2.5.1. Giới thiệu 5
2.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 6
2.5.2.1. Cấu tạo 6
2.5.2.2. Nguyên lý hoạt động 7
2.6. Bán dẫn loại N và bán dẫn loại P 8
2.7. Sensor nhiệt 9
2.7.1. Nhiệt điện trở Platine 9
2.7.1.1. Cách tính nhiệt độ theo điện trở 10
2.7.1.2. Sai số cho phép 11
2.7.1.3. Cấu trúc của cảm biến nhiệt platine 11
2.7.1.4. Kỹ thuật nối dây 12
2.7.2. Cặp nhiệt điện 13
2.8. Cấu trúc và đặc tính của chip AT90S8535 13
2.9. Ngôn ngữ Bascom 15
2.10. Mạch điện 15
2.11. Ứng dụng của PCR 15
2.11.1. PCR định lượng 15
2.11.2. PCR sản xuất đột biến (PCR mutagenesis)
2.11.3. PCR ứng dụng trong cloning tái tổ hợp (cloning of recombinant) 15
2.11.4. PCR nhân bản đoạn DNA mong muốn 16
2.11.5. PCR dùng trong phát hiện các vi sinh vật gây bệnh 17
2.11.6. PCR với tiến hóa và khảo cổ học 19
2.11.7. PCR với phát hiện các khiếm khuyết gene 19
2.11.8. PCR và việc định loại các mô 20
2.11.9. PCR và việc xác định các dấu ấn di truyền 20
2.11.10. PCR và kỹ thuật phát hiện trình tự chuỗi của một đoạn DNA
(DNA sequencing) 21
2.12. Thành phần hóa học của DNA 22
Phần 3. Vật liệu và cách thức tiến hành 24
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành 24
3.2. Vật liệu 24
3.2.1. Linh kiện cho bộ khuếch đại tín hiệu từ cảm biến 24
3.2.2. Linh kiện cho mạch vi xử lý 24
3.2.3. Linh kiện cho mạch khuếch đại công suất 25
3.2.4. Linh kiện và thiết bị cho bộ nguồn 25
3.2.5. Linh kiện cho bộ luân nhiệt và nắp chống ngưng 25
3.2.6. Vật liệu làm khung và vỏ máy 25
3.2.7. Hoá chất chạy PCR và dụng điện di 26
3.3. Cách thức tiến hành 26
3.3.1. Thiết kế 26
3.3.1.1. Thiết kế khung và vỏ máy 26
a. Bộ phận bên ngoài của máy 26
b. Bộ phận bên trong 26
3.3.1.2. Thiết kế bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorf) 28
3.3.1.3. Thiết kế tấm cố định 28
3.3.1.4. Thiết kế nắp chống ngưng 29
3.3.2. Chế tạo 29
3.3.2.1. Gia công bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorf) 29
3.3.2.2. Khảo sát và chế tạo nắp chống ngưng 31
3.3.2.3. Làm khung và gò máy 31
3.3.2.4. Làm nguồn cung cấp cho bộ khuyếch đại và vi xử lý 31
3.3.2.5. Làm mạch khuyếch đại cho TE 32
3.3.2.6. Thiết kế và lắp mạch vi xử lý 32
3.3.2.7. Làm mạch khuyếch đại cho Pt100 32
3.3.3. Viết chương trình và nạp cho vi xử lý 33
3.3.4. Chạy phản ứng PCR 33
Phần 4. Kết quả thảo luận 34
4.1. Về phần cứng 34
4.1.1. Về bộ phận điều khiển và nhiệt độ 34
4.1.2. Về toàn phần máy 34
4.2. Về phần mền 34
4.3. Về nhiệt độ 35
4.4. Về kết quả chạy mẫu 43
4.4.1 Hoạt động của máy 44
4.4.2. Chạy phản ứng PCR 45
Phần 5. Kết luận và đề nghị 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 48
5.2.1. Bộ phận khuyếch đại 48
5.2.2. Bộ phận vi xử lý 48
5.2.3. Mạch khuyếch đại Pt 48
5.2.4. Nguồn điện 48
5.2.5. Bàn phím 49
5.2.6. Vỏ và khung 49
5.2.7. Chương trình 49
5.2.8. Thermoelectric module 49
5.2.9. Tản nhiệt 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
Phụ lục : Chương trình viết với ngôn ngữ Bascom cho vi điều khiển
52 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium Occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bằng kỹ thuật Rapd và Aflp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự xuất hiện một dòng điện. Do đó, việc đo nhiệt độ được chuyển thành đo điện.
Trong thực tế, một cặp nhiệt điện là hai dây kim loại khác nhau được nối chung
với nhau ở hai đầu. Do sự khác nhau giữa năng lượng liên kết của electron và các
nguyên tử kim loại khác nhau, ta có một điện áp nhiệt. Điện áp nhiệt này có thể tạo
nên một dòng điện khi hai đầu còn lại của kim loại được nối với nhau. Trong mạch
điện khép kín này, ta có một dòng điện gây nên bởi hiệu ứng Seebeck. Do đầu nối thứ
hai của cặp nhiệt điện một điện áp nhiệt cũng phát sinh. Nếu hai đầu có nhiệt độ giống
nhau, dòng điện bằng 0. Như thế, một cặp nhiệt điện chỉ có thể cho ta một điện thế khi
có sự chênh lệch về nhiệt độ. (Dương Minh trí, trang 61)
2.8. Cấu trúc và đặc tính của chip AT90S8535
Chip AT90S8535 của hãng ATMEL có những đặc điểm sau:
Điện áp nguồn nuôi: 4V- 6V.
Có 118 lệnh mạnh hầu hết được thực hiện trong 1 chu kỳ xung nhịp.
RAM flash 8 kbyte lập trình được trong hệ thống. Chịu được 100000 lần
ghi/xóa.
Bộ nhớ EEPROM 512 byte. Chịu được 100000 lần ghi/xóa.
Bộ nhớ SRAM bên trong 512 byte.
Bộ biến đổi ADC 8 kênh, 10 bit.
32 đường vào/ra lập trình được.
32 thanh ghi đa năng.
Bộ định thời gian watchdog lập trình được với bộ dao động bên trong.
14
Hình 2.10 Sơ đồ chân của AT90S8535.
Chức năng các chân:
VCC: điện áp nguồn nuôi
GND: đất
Cổng A (PA0 đến PA7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng A cung cấp các đường địa chỉ dữ liệu vào ra
theo kiểu hợp kênh khi dùng bộ nhớ ở bên ngoài.
Ngoài ra cổng A còn thêm chức năng chuyển đổi từ dạng tỷ biến sang dạng
số.
Cổng B (PB0 đến PB7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng B cung cấp các chức năng ứng với các tính
năng đặc biệt của AT90S8535.
Cổng C (PC0 đến PC7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng C cung cấp các địa chỉ lối ra khi dùng bộ nhớ
ở bên ngoài.
Cổng D (PD0 đến PD7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng D cung cấp các chức năng ứng với các tính
năng đặc biệt của AT90S8535.
RESET: lối vào được đặt lại
XTAL1: lối vào bộ khuếch đại đảo và lối vào mạch tạo xung nhịp bên trong
XTAL2: lối vào bộ khuếch đại đảo
ICP: là chân vào cho chức năng bắt tính hiệu vào bộ định thời/đếm 1.
OC1B: là chân ra cho chức năng so sánh lối ra bộ định thời/đếm 1.
15
ALE: là chân tín hiệu cho phép chốt địa chỉ được dùng khi truy nhập bộ nhớ
ngoài. (www.atmel.com)
2.9. Ngôn ngữ Bascom
Ngôn ngữ Bascom được viết trên ngôn ngữ C++ của hãng Microsoft, có những ưu
điểm vượt trội so với Assem, nó gần với ngôn ngữ người vì vậy dễ lập trình và kiểm
soát lỗi, giúp cho chương trình viết đơn giản và dễ hiểu. Bascom còn có trợ giúp thêm
chạy chương trình mô phỏng, trình biên dịch…
2.10. Mạch điện
Mạch điện được thiết kế trên máy tính bởi phần mềm Orcad, mạch được thiết kế
theo dạng board chức năng, mỗi board đảm nhận một chức năng riêng nên dễ kiểm tra,
sửa chữa và nâng cấp.
2.11. Ứng dụng của PCR
2.11.1. PCR định lượng
Việc áp dụng PCR số lượng luôn luôn đòi hỏi phải kèm theo một hồ sơ (protocol
PCR) để giảm đến mức thấp nhất những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và kích hoạt.
PCR phải duy trì trong 20 vòng để tạo kích hoạt mạch thẳng ( www.ykhoa.net).
2.11.2. PCR sản xuất đột biến (PCR mutagenesis)
Có thể dùng kỹ thuật PCR để xóa đi hoặc cấy ghép một đột biến vào phân tử DNA
mục tiêu. Kỹ thuật này giúp nghiên cứu cấu trúc chức năng tương lai trong các protein
cuối cùng.
Sự xóa đi có thể dùng primer nối với vòng cần phải xóa đi và tiến hành vị trí giới
hạn trong quá trình tái tổ hợp với primer thứ hai.
2.11.3. PCR ứng dụng trong cloning tái tổ hợp (cloning of recombinant)
Nếu trước đây, muốn đưa một đoạn gene vào plasmid để chuyển thể plasmid này
vào một vi khuẩn thì công việc này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức. Trước
hết là phải có một số lượng tế bào đích để từ đó người ta ly trích toàn bộ bộ gene
16
(genomic DNA). Sau đó, dùng nhiều loại enzyme cắt giới hạn để cắt bộ gene thành
nhiều đoạn có kích thước khác nhau, điện di trên gel, dùng kỹ thuật Southern blotting
và phát hiện đoạn gen muốn tìm bằng kỹ thuật lai với đoạn dò đặc hiệu. Từ kết quả đó,
có thể định vị và trích được đoạn gen muốn tìm từ bản gel đã điện di để gắn vào
plasmid rồi đưa vào vi khuẩn mang. Tuy nhiên, công việc như vậy cũng chưa đã hoàn
tất, vì chưa chắc chúng ta đã gắn đúng đoạn gen mong muốn vào plasmid vì trên bản
thạch chúng ta không thể chỉ lấy đúng đoạn gen đã định vị mà không lẫn các đoạn
gene khác. Do vậy, phải chọn đúng vi khuẩn mang plasmid có gene mong muốn.
Chúng ta gọi toàn bộ kỹ thuật này là clone tái tổ hợp, có khi phải thực hiện trong nhiều
tháng, thậm chí nhiều năm, mà nhiều khi chưa chắc đã thành công. Ngày nay, các nhà
nghiên cứu có thể dùng kỹ thuật PCR trong thí nghiệm này. Trước hết là từ một vài tế
bào đích ban đầu (không cần phải có nhiều tế bào đích như kỹ thuật cũ), có thể sử
dụng cặp mồi đặc hiệu để tổng hợp và khuếch đại đoạn gen muốn tìm thành hàng tỷ
bản sao giống hệt nhau rồi đưa vào plasmid (không cần phải dùng một lượng lớn tế
bào đích để ly trích được bộ gene và phân tích bằng restriction enzyme, rồi làm
Southern blotting...). Lúc này plasmid mang đúng đoạn gen đích, không thể có lẫn lộn
các đoạn gene khác. Vì vậy sau khi chuyển thể plasmid vào vi khuẩn mang, không cần
phải làm kỹ thuật chọn dòng nữa. Như vậy, chúng ta thấy cũng cùng một mục đích,
nhưng với PCR, công việc đã gọn lại rất nhiều ( www.ykhoa.net).
2.11.4. PCR nhân bản đoạn DNA mong muốn
Với các kỹ thuật sinh học phân tử cổ điển, để có được một đoạn DNA mong muốn
nào đó, nhà nghiên cứu phải có trong tay một số lượng lớn tế bào đích, để ly trích được
bộ gene của tế bào. Sau đó từ bộ gene phức tạp này, ly trích đoạn DNA muốn tìm bằng
hàng loạt các kỹ thuật sinh học phân tử phức tạp, tốn thời gian và công sức.
Với kỹ thuật PCR, công việc được giải quyết một cách gọn gàng hơn nhiều. Chỉ
cần một số lượng nhỏ bộ gene có trong mẫu thử, với một cặp mồi đặc hiệu, có thể tổng
hợp và khuếch đại đoạn DNA đích trong bộ gen phức tạp thành hàng tỷ bản sao các
đoạn DNA giống hệt nhau mà không cần phải làm động tác ly trích trở lại.
Một trường hợp khác là nếu đoạn gen mong muốn đã nghiên cứu trước đó và đã
được gắn vào một plasmid, chuyển thể vào một loại vi khuẩn mang. Nếu muốn có
17
đoạn gene để nghiên cứu thì phải xin tác giả của nó gởi cho mình vi khuẩn mang với
plasmid có gắn đoạn gen trên. Tuy đơn giản hơn là phải ly trích ngay từ đầu đoạn gen
trên, nhưng cũng tốn khá nhiều thời giờ chờ đợi. Với PCR thì công việc lại đơn giản
hơn gấp nhiều lần. Chỉ cần có đoạn mồi cho gen mong muốn, rồi dùng kỹ thuật PCR
để khuếch đại đoạn gen này thành hàng tỷ bản copy giống hệt nhau. Có rất nhiều đoạn
gen mong muốn, rất thuần khiết, để làm nghiên cứu mà không cần phải chờ đợi, phải
xin phép tác giả,...
Từ cấu trúc của protein với thứ tự các amino acid, có thể suy ra được cấu trúc của
đoạn mồi cần tổng hợp để khuyếch đại được đoạn gene chịu trách nhiệm trong tổng
hợp protein trên. Ngoài ra, nhờ kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transciptase PCR), có thể
dễ dàng khuếch đại mRNA, nhờ vậy có thể nghiên cứu được sự biểu hiện gene mà
không cần phải sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử trước đây như ly trích mRNA từ
một số lượng tế bào đích khá lớn rồi phát hiện nó bằng kỹ thuật Northern blotting.
Phát hiện mRNA còn có một ứng dụng khác nữa là phát hiện xem vi sinh vật gây bệnh
có kháng được với hóa trị liệu hay không, vì chỉ có vi khuẩn còn hoạt động mới tổng
hợp được mRNA, nếu vi khuẩn đã chết thì khó phát hiện được mRNA vì cấu trúc này
không bền dễ bị huỷ bởi các men RNase vốn dĩ rất bền và hiện diện sẵn trong môi
trường ( www.ykhoa.net).
2.11.5. PCR dùng trong phát hiện các vi sinh vật gây bệnh
Bằng cách khuếch đại đoạn nucleic acid đặc trưng của vi sinh vật gây bệnh trong
mẫu bệnh phẩm, thử nghiệm PCR có thể phát hiện vi sinh vật gây bệnh với độ nhạy
cực cao mà không có một thử nghiệm nào trước đây có thể so sánh được. Sở dĩ được
như vậy vì chỉ cần dưới 1 vi sinh vật gây bệnh có mặt trong mẫu thử là có hiện diện
acid nucleic đích và được PCR khuếch đại.
Trong các thử nghiệm huyết thanh hay miễn dịch học, chìa khoá chính của thử
nghiệm là có được trong tay các kháng thể hay kháng nguyên đặc hiệu. Nếu không
muốn mua sản phẩm thương mại, phải tự chế, đây là một công việc rất công phu và tốn
thời gian. Trong khi đó với PCR, chìa khóa chính của thử nghiệm là vấn đề tìm cho
được các đoạn mồi đặc hiệu. Nhờ có máy vi tính trợ giúp mà công việc này trở nên
đơn giản: với một đĩa CD có đầy đủ các dữ liệu về thư viện DNA của các vi sinh vật
18
mà các nhà nghiên cứu trước đã nghiên cứu được và với một phần mềm chuyên dùng,
có thể tự chọn những cặp mồi theo đúng trình tự đã chọn. Sau đó chỉ cần đặt hàng cho
một hãng tổng hợp đoạn mồi theo đúng trình tự đã chọn. Sau khi tổng hợp, hãng sản
xuất có thể gởi đến người sử dụng theo đường bưu điện mà không cần phải có điều
kiện bảo quản chặt chẽ, vì các đoạn mồi sau khi tổng hợp xong, làm đông khô có thể
giữ rất bền trong điều kiện bình thường. Công việc lúc này là thử nghiệm xem các
đoạn mồi được chọn đặc hiệu như mong muốn hay không, nếu không thì lại chọn một
cặp mồi khác.
Do phản ứng PCR quá nhạy, nên khi áp dụng trong chẩn đoán, một vấn đề rất
quan trọng cần phải lưu tâm, đó là hiện tượng dương tính giả, chủ yếu là do mẫu thử bị
nhiễm bởi các sản phẩm PCR trước đó. Chỉ cần mẫu thử bị nhiễm một hoặc vài mảnh
sản phẩm PCR thì các mảnh này sẽ được khuếch đại và mẫu cho kết quả dương tính
nhưng là dương tính giả. Ðể có thể tránh được kết quả dương tính giả, PCR chẩn đoán
phải được thực hiện trong một phòng thí nghiệm có tổ chức chặt chẽ, các giai đoạn thí
nghiệm phải được thực hiện tại những khu vực riêng, với các đồ dùng thí nghiệm
riêng, sử dụng nhiều vật liệu chỉ dùng một lần (đầu pipette, ống nghiệm phản ứng, ống
nghiệm chuẩn bị bệnh phẩm). Ngoài ra còn phải áp dụng nhiều biện pháp để loại trừ
ngoại nhiễm. Hiện nay, có lẽ hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp nội tại loại trừ
ngoại nhiễm: đó là trộn sẵn trong ống nghiệm làm phản ứng PCR men Uracil N
Glycosylase (UNG) là men có khả năng phá hủy các sản phẩm PCR ngoại nhiễm trước
khi phản ứng PCR xảy ra. Chính nhờ việc sử dụng UNG mà các thử nghiệm PCR chẩn
đoán phát hiện vi sinh vật gây bệnh có thể thực hiện được tại bất cứ phòng thí nghiệm
nào, không cần phải tại một thí nghiệm được thiết kế đặc biệt cho PCR chẩn đoán.
Ngoài ra, PCR còn có một biến thể là kỹ thuật Nested - PCR có thể làm tăng thêm
độ nhạy cảm của thử nghiệm một khi nucleic acid đích hiện diện khá ít trong mẫu thử.
Với kỹ thuật RT-PCR, có thể khuếch đại nucleic đích là RNA, nhờ vậy có thể phát
hiện tác nhân gây bệnh mà acid nucleic đích là RNA chứ không chỉ hạn chế với acid
nucleic là DNA. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng kỹ thuật RT-PCR cũng như Nested -
PCR là những kỹ thuật không thể dùng UNG là yếu tố nội tại chống ngoại nhiễm, vì
vậy chỉ có thể thực hiện được trong những phòng thí nghiệm có kiểm soát chặt chẽ.
19
Một ưu điểm khác của PCR trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn là PCR không
những có thể phát hiện được tác nhân vi sinh vật gây bệnh trực tiếp trong bệnh phẩm
mà còn có thể phân loại kiểu di truyền của các vi sinh vật này, không cần phải nuôi
cấy được vi khuẩn. Ðây là một đóng góp rất lớn trong nghiên cứu dịch tễ học tìm hiểu
mối liên quan của các tác nhân gây bệnh trong cộng đồng. Ngoài ra, PCR còn có thể
phát hiện vi khuẩn kháng kháng sinh, ví dụ phát hiện M. tuberculosis kháng
rifampicin, một chìa khóa chủ yếu để bác sĩ điều trị có thể sử dụng phát đồ điều trị
đúng cho bệnh nhân ( www.ykhoa.net).
2.11.6. PCR với tiến hóa và khảo cổ học
Từ năm 1963, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu nghiên cứu về tiến hóa dựa trên cấu
trúc phân tử của protein (cytochrome c, hemoglobin, ribonuclease). Sau đó, bắt đầu
nghiên cứu tập trung vào trình tự chuỗi 16S RNA của ribosome trên vi khuẩn hay bộ
gene của ty thể và lục lạp của thực vật. Ngày nay, PCR đã góp phần làm công việc
nghiên cứu về tiến hóa phân tử học trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Người ta có
thể so sánh các loài với nhau bằng cách dùng các mồi đặc hiệu cho những vùng có tính
ổn định cao trong bộ gen, nhờ đó khuếch đại các vùng biến đổi, rồi so sánh với nhau.
Ưu điểm vượt trội nhất của PCR trong lĩnh vực này là chỉ cần một số lượng rất nhỏ
mẫu vật là đủ để có thể tiến hành phân tích.
Trong lĩnh vực khảo cổ học, nhờ DNA là một loại phân tử khá bền vững, có
những mảnh DNA có thể tồn tại nguyên vẹn trong thời gian khá dài. Có rất nhiều
trường hợp những mảnh DNA cổ đại đã được PCR khuếch đại thành công: người ta có
thể khuếch đại DNA ty thể từ một người Châu Mỹ sống cách đây 7000 năm hay từ các
mảnh xương của cọp răng chồn sống cách đây 14.000 năm ( www.ykhoa.net).
2.11.7. PCR với phát hiện các khiếm khuyết gene
Khiếm khuyết gene gây các bệnh di truyền hay ung thư là do bị đột biến đoạn hay
đột biến điểm. Phát hiện các đột biến bằng phương pháp PCR, khi đoạn DNA đặc hiệu
đuợc khuếch đại lên có kích thước khác bình thường (do thêm hay mất đoạn). Với các
trường hợp đột biến điểm, PCR hiện nay đã chiếm độc quyền trong lãnh vực này vì
khả năng thực hiện các thí nghiệm tương đối đơn giản và ít tốn thời gian so với các thử
20
nghiệm sinh học phân tử không dùng PCR. Dùng PCR với các cặp mồi đặc hiệu để
khuếch đại các đoạn DNA có chứa đột biến điểm rồi phân tích bằng các kỹ thuật sinh
học phân tử khác; hay dùng cặp primer chỉ khuếch đại đuợc đoạn DNA có đột biến
điểm mà không khuếch đại đoạn gene bình thường ( www.ykhoa.net).
2.11.8. PCR và việc định loại các mô
Các mô được định loại (type) khác nhau dựa vào sự khác nhau về các kháng
nguyên của phức hợp phù hợp tổ chức chính (MHC), ở người gọi là kháng nguyên
HLA. Ðịnh type các mô là một việc hết sức cần thiết trong ngân hàng dữ liệu mô ghép
và trước khi thực hiện phẫu thuật ghép mô hay cơ quan. Hiện nay, định type các mô
được dựa vào các phương pháp miễn dịch học. Tuy nhiên, PCR cũng là một triển vọng
đầy hứa hẹn trong lĩnh vực này, vì định type các mô dựa vào PCR cho được nhiều
thông tin hơn là các phương pháp miễn dịch học ( www.ykhoa.net).
2.11.9. PCR và việc xác định các dấu ấn di truyền
Dấu ấn di truyền được nói ở đây là những dấu ấn giúp phân biệt các cá thể trong
cùng loài, xem có liên hệ với nhau hay không. Các dấu ấn này hoàn toàn không có ý
nghĩa gì trong việc biểu hiện kiểu hình thông qua tổng hợp protein.
Trước đây, để phát hiện các dấu ấn di truyền phải ly trích được bộ gene từ một
khối lượng khá nhiều tế bào của cá thể cần khảo sát (mô, máu,..) sau đó cắt đoạn bộ
gene này bằng các restriction enzyme, điện di trên thạch, làm Southern blotting, rồi
dùng các đoạn dò đặc hiệu được đánh dấu để phát hiện. Kết quả là mỗi cá thể sẽ có
một hình ảnh đặc trưng bằng các vạch được đánh dấu bằng các đoạn dò khi lai ghép
trên Southern blotting. Người ta gọi kỹ thuật này là kỹ thuật phân tích sự đa hình về
chiều dài của các mảnh DNA bị cắt đoạn, RFLP (Restriction Fragment Lengh
Polymorphism).
Với PCR, công việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Có hai kiểu PCR phát hiện
dấu ấn di truyền hiện đang được dùng. Kiểu thứ nhất là dùng PCR với các đoạn mồi
nằm trước và sau các microsatellite, là các cấu trúc CACACA lặp đi lặp lại khoảng
100000 lần trong bộ gene của động vật có vú và khuếch đại các microsatellite này. Vì
các cá thể khác nhau có sự khác nhau về số lượng các cấu trúc CA tạo thành các
21
microsatellite nên sau khi khuếch đại bằng PCR và phân tích các vạch trên thạch điện
di, sẽ thấy các kiểu mẫu vạch khác nhau tùy từng cá thể được phân tích. Kiểu thứ hai
gọi là phương pháp khuếch đại ngẫu nhiên các DNA đa hình (Random Amplified
polymorphic DNA - RAPD) là dùng các đoạn mồi ngẫu nhiên, thường ngắn khoảng 10
nucleotide, cho bắt cặp với nucleic acid đích trong điều kiện bắt cặp không chặt chẽ, ở
nhiệt độ khoảng 30 – 40oC chẳng hạn. Nhờ vậy khi thực hiện PCR, sẽ có sản phẩm
PCR là những đoạn DNA dài ngắn khác nhau do các đoạn mồi bắt cặp ngẫu nhiên trên
DNA đích (ngẫu nhiên nhưng là tất nhiên, vì đoạn mồi sẽ bắt cặp trên chuỗi đích nào
tương đối bổ sung nhất với nó) và các kích thước của những đoạn này sẽ được phát
hiện trên thạch điện di. Sự giống và khác nhau về hình ảnh trên thạch điện di sẽ cho
biết các cá thể đuợc phân tích có giống hay khác nhau, hay có liên hệ với nhau như thế
nào.
Kỹ thuật PCR phát hiện dấu ấn di truyền đã có những đóng góp rất lớn trong khoa
học hình sự. Chỉ cần tội phạm để lại trên hiện trường rất ít mẫu vật: một vài giọt máu
khô, vết tinh dịch, vài sợi lông hay tóc, hay thậm chí mẫu tàn thuốc có dính lại vài tế
bào niêm mạc miệng, là có thể truy tìm được dấu ấn di truyền và phát hiện được ngay
đúng tội phạm mà không thể nào chối cãi được. (www.ykhoa.net)
2.11.10. PCR và kỹ thuật phát hiện trình tự chuỗi của một đoạn DNA (DNA
sequencing)
Trước đây, để làm DNA sequencing, người ta phải dùng kỹ thuật Maxam và
Gilbert, kỹ thuật này tương đối phức tạp.
Hiện nay làm DNA sequencing bằng kỹ thuật PCR đơn giản hơn nhiều, kỹ thuật
này được gọi là kỹ thuật Sanger. Được rất được nhiều phòng thí nghiệm sinh học phân
tử hiện nay sử dụng.
Giá trị sử dụng Phương pháp PCR có ý nghĩa lớn vì nhiều lí do :
Thời gian thực hiện cực nhanh : Chỉ cần mất 3 giờ để khuếch đại một trình tự
DNA được quan tâm, so với phương pháp tạo dòng của kĩ thuật tái tổ hợp DNA phải
mất cả tuần hoặc lâu hơn.
Đơn giản và ít tốn kém: Nó được thực hiện trong ống nghiệm plastic nhỏ gồm các
thành phần tối thiểu được sử dụng đồng thời. Trong khi đó, phương pháp tạo dòng
22
điển hình cần các vật liệu đắt tiền như màng, nucleotide triphosphate mang dấu phóng
xạ và việc thực hiện cần thao tác khéo léo đặc biệt.
Độ tinh sạch của mẫu không cần cao: PCR có thể thực hiện với các mẫu
nucleotide thô. Ví dụ mẫu máu hay dấu vết trong phân tích pháp y. Điều này ngược
với kĩ thuật tái tổ hợp DNA, đoạn gen hoặc vector đều cần tương đối tinh khiết.
Nhờ ưu thế trên, PCR đã hấp dẫn các nhà nghiên cứu ngay từ lúc ra đời trong việc
khuếch đại các trình tự nucleotide đặc hiệu và chẩn đoán phân tử.
Giới hạn duy nhất đối với phương pháp này là phải biết trình tự nucleotide (hoặc ít
nhất một phần) của đoạn DNA cần khuếch đại. Nó không thay thế kĩ thuật tái tổ hợp
DNA mà góp phần đáng kể bổ sung kĩ thuật này.
Như vậy, từ khi ra đời đến nay, PCR đã có vai trò cách mạng hóa trong nghiên
cứu cấu trúc và chức năng gene. Nó được hoàn thiện không ngừng và có nhiều ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xác định trình tự nucleotide của
gene, gây đột biến điểm định hướng,…Có thể thực hiện PCR in situ (ngay trong tế
bào) với cả DNA, RNA.
Nó được sử dụng trong pháp y để phân tích di truyền vệt máu khô, chẩn đoán các
bệnh di truyền và lây nhiễm, dự báo các sai hỏng di truyền. PCR có thể dùng để
nghiên cứu DNA cổ xưa từ mẫu khảo cổ.
PCR kết hợp với các kĩ thuật khác của tạo dòng phân tử giúp sinh học xâm nhập
vào nhiều lĩnh vực mà trước đây khó với tới (www.ykhoa.net).
2.12. Thành phần hóa học của DNA
Deoxyribonucleic acid là một hợp chất polymer cấu tạo bởi các đơn phân
nucleotide. Nó được tạo nên do sự nối liền nhiều đơn phân cùng kiểu là các nucleotide.
Kết quả phân tích hóa học DNA của những sinh vật khác nhau cho thấy sự giống nhau
đặc biệt giữa các đơn chất hợp thành DNA. Thành phần hóa học của DNA gồm có gốc
acid phosphoric, đường 5-desoxyribose và các base nitrogenous. base nitrogenuos ở
DNA gồm có hai purine là adenine (A) và guanine (G) và hai pyrimidine là cytosine
(C) và thymine (T); ở RNA còn có uracil (U) thay cho thymine (T). Đường pentose
(5C) desoxyribose gắn với nitrogenous base ở vị trí C1 sẽ tạo nên nucleoside.
Nucleoside được gắn thêm nhóm phosphate vào C5 của đường pentose thành
23
nucleotide. Tính đặc hiệu của nucleotide do base, nên khi nói đến acid nucleic, base
thường được sử dụng thay cho nucleotide. Cách gọi thường dùng là cặp base, kí hiệu
bp hay kb (Phạm Thành Hổ, 2000, trang 140 - 141).
Hình 2.11 Cấu tạo hóa học của acid nucleic
24
Phần 3. Vật liệu và cách thức tiến hành
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành
Quá trình chế tạo bắt đầu từ 3 / 2005 đến 8 / 2005.
Tiến hành chế tạo tại Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Quá trình chế tạo tại Bộ môn Điều Khiển Tự Động trực thuộc khoa Cơ Khí.
Chạy mẫu kiểm tra và so sánh kết quả tại Trung Tâm Phân Tích Hóa Sinh.
3.2. Vật liệu
3.2.1. Linh kiện cho bộ khuếch đại tín hiệu từ cảm biến
Nhiệt điện trở Platine Pt100 (sản xuất tại Đức)
Sensor cảm ứng nhiệt Lm35 (sản xuất tại Đài Loan)
Tụ 1000 µF , 100 µF ,10 µF, 1 µF, 104 pF (sản xuất tại Đài Loan)
Điện trở sai số 1% không thay đổi theo nhiệt độ (sản xuất tại Singapore)
Biến trở vi chỉnh (sản xuất tại Đài Loan)
Điốt cầu 3A (sản xuất tại Trung Quốc)
Op07 (sản xuất tại Đài Loan)
Ổn áp 7805, 7905 (sản xuất tại Đài Loan)
3.2.2. Linh kiện cho mạch vi xử lý
Tụ 1000 µF,100 µF (sản xuất tại Đài Loan)
Tụ 33 pF,1000 µF, 100 µF (sản xuất tại Đài Loan)
Điốt cầu 3A
Vi xử lý AT90S8535 (sản xuất tại Đài Loan)
Thạch anh 4M
LM358 (sản xuất tại Đài Loan)
LCD 20 x 4 (Sản xuất tại Trung Quốc)
Ổn áp 7805
Phím 4x4
Optodiac P521 (sản xuất tại Đài Loan)
25
3.2.3. Linh kiện cho mạch khuyếch đại công suất
Điôt 10A, N4007 (sản xuất tại Nga và Trung Quốc)
Tụ : 2200 µF, 10000 µF
IRF 2807 (sản xuất tại Đài Loan)
Điện trở 1 MΩ
3.2.4. Linh kiện và thiết bị cho bộ nguồn
Biến áp các nguồn ra 9V(3A), 9-0-9(3A), 24V(15A) (sản xuất tại Việt Nam)
Điôt cầu 50A (sản xuất tại Đài Loan)
Tụ 10000µF,4700 µF
Ổn áp 7805, 7809, 7812, 7818, 7824
Transitor C3998 (sản xuất tại Đài Loan)
3.2.5. Linh kiện cho bộ luân nhiệt và nắp chống ngưng
TE 7000/127/085BS (sản xuất tại Singapore)
Dây điện trở cung cấp nhiệt
Nhôm tản nhiệt 10 x 21 x 3 mm
Quạt 10 cm x10 cm, DC 12V, 0,6A (sản xuất tại Nhật)
Mỡ Silicon
Keo chịu nhiệt (sản xuất tại Mỹ)
Fip 5 mm
Cao su silicon
Dây dẫn chịu nhiệt (sản xuất tại Nhật)
Giấy cách điện dẫn nhiệt
3.2.6. Vật liệu làm khung và vỏ máy
Inox 5 dem
Sắt V 2
Giấy cách điện
Thép chống từ
Máy bào kim loại
26
Máy khoan kim loại
Máy hàn
Máy cắt
Que hàn 5 mm
Máy đánh bóng
3.2.7. Hoá chất chạy PCR và dụng cụ điện di
DNA khuôn mẫu
dNTP
Taq polymerase
Primer
Dung dịch đệm thích hợp và MgCl2
3.3. Cách thức tiến hành
3.3.1. Thiết kế
3.3.1.1. Thiết kế khung và vỏ máy
a. Bộ phận bên ngoài của máy
Nắp chống ngưng tụ hơi nước được bố trí bên trên tiện sử dụng, phía trên nắp
được thiết kế thêm nút điều khiển dễ sử dụng và chế tạo.
Nút điều khiển điều khiển vị trí chống ngưng tụ hơi nước có hai chế độ: điều
chỉnh theo ý muốn và điều chỉnh tự động nhờ lực đàn hồi của lò xo.
Khóa cố định giữ nắp chống ngưng áp sát vào ống eppendorff trong suốt quá trình
chạy mẫu. Khoá được thiết kế đơn giản và dễ chế tạo.
Bàn phím nhập số liệu và LCD thiết kế nghiêng góc 480 so với đáy, thuận tiện cho
thao tác và quan sát hiển thị trên LCD.
b. Bộ phận bên trong
Gồm biến áp, bộ khuếch đại, nhôm tản nhiệt, mạch vi xử lý, bộ chỉnh lưu điện
xoay chiều thành điện một chiều. Biến áp và bộ khuếch đại được bố trí xa với mạch
điều khiển nhằm hạn chế nhiễu.
27
Hình 3.1 Vỏ máy
28
3.3.1.2. Thiết kế bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorff)
Dựa vào kích thước của ống eppendorff và tính năng của giếng, giếng thiết kế với
chất liệu nhôm kích thước: 41 x 41 x 12 mm, mặt trên khoang 25 giếng, đường kính
mỗi giếng 6 mm, sâu 11 mm và khoang thêm 16 lỗ phụ có vai trò làm giảm khối
lượng.
Tai ở đáy dày 1 mm, rộng 2 mm có vai trò cố định vào khối luân nhiệt.
3.3.1.3. Thiết kế tấm cố định
Tấm cố định có vai trò giữ giếng đặt ống nghiệm (eppendorff), thermoelectric và
tản nhiệt khít với nhau. Tấm cao su silicon có vai trò chống ẩm cho thermoelectric
trong quá trình hoạt động.
93
9
3
53
5
3
Hình 3.3 Tấm cố định
Hình 3.2 Giếng đặt ống eppendorff
1
1
2
1
1
2
41
3,5 61
29
93
9
3
53
5
3
Hình 3.4 Cao su silicon
3.3.1.4. Thiết kế nắp chống ngưng
Nắp chống ngưng thiết kế gồm 2 lớp: lớp ngoài inox, lớp trong là fip cách nhiệt
Thông số của nắp chống ngưng :
Điện áp:16V
Dòng điện: 3A
Kích thước: 90 x 90 x 60 mm
Tốc độ làm nóng :1,5oC/s ± 0,3
3.3.2. Chế tạo
3.3.2.1. Gia công bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorff)
Nhôm được gia công có bề dày 12 mm.
Giếng khoan trên chất liệu nhôm, dễ khoan và dẫn nhiệt tốt, thay đổi nhiệt độ
n