MỤC LỤC
Lời mở đầu Trang 01-02
Lý do hình thành đề tài 01
Mục đích nghiên cứu 02
Phạm vi nghiên cứu 02
Phương pháp nghiên cứu 02
Kết cấu đề tài 02
Chương 1: Cơ sở lý thuyết .3-11
1.1 Những vấn đề cơ bản về marketing . .03
1.1.1 Khái niệm về marketing 03
1.1.2 Các khái niệm về marketing truyền thống 03
1.1.3 Các khái niệm về marketing hiện đại 03
1.1.4 Vai trò của marketing 03
1.1.5 Khái niệm về thị trường 03
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường marketing .03-06
2.1.1 Môi trường vĩ mô 04
2.1.1.1 Môi trường kinh tế 04
2.1.1.2 Môi trường pháp luật chính trị 04
2.1.1.3 Môi trường công nghệ 04
2.1.1.4 Dân số 04
2.1.1.5 Tự nhiên 04
2.1.1.6 Văn hóa 04
2.1.2 Môi trường vi mô 05-06
2.1.2.1 Nội bộ doanh nghiệp 05
2.1.2.2 Nhà cung cấp 05
2.1.2.3 Khách hàng 05
2.1.2.4 Đối thủ cạnh tranh 05
2.1.2.5 Những người trung gian 05-06
2.1.2.6 Quan hệ công chúng 06
1.3 Nghiên cứu khách hàng mục tiêu 06
1.4 Chăm sóc khách hàng hiện tại và tạo ra những giá trị gia tăng cao hơn từ những khách hàng này .07
1.5 Xây dựng tổ hợp marketing 4P .07 -11
1.6. Khái quát về doanh nghiệp thương mại .10-11
1.7. Mở rộng và phát triển sản phẩm mới .11
Chương 2: Thực trạng Công ty thương mại và dịch vụ kỹ thuật Hải Thịnh .12-29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển .12
2.2. Ngành nghề kinh doanh 12
2.3. Cơ cấu tổ chức 12-13
2.4. Đối Tác nước ngoài .13
2.5. Đối tượng khách hàng mua trực tiếp 14
2.6. Khách hàng nhà thầu .14
2.7. Các dự án đã cung cấp hàng .14
2.8. Khách hàng sử dụng cuối cùng .14
2.9 Tình hình kinh doanh trong những năm qua 14-16
2.10 Phân tích về cạnh tranh .16-18
2.10.1 Về sản phẩm .16-17
2.10.2 Về giá .17
2.10.3 Về các tiêu chuẩn/ hổ trợ kỹ thuật trong khi và sau khi bán hàng
.17-18
2.10.4 Về sự đa dạng của sản phẩm .18
2.11. Phân tích chiến lược marketing mix của công ty 18-22
2.11.1 Về chủng loại sản phẩm .18-19
2.11.2 Phát triển sản phẩm mới .19-20
2.11.3 Phân tích về giá .20-21
2.11.4 Phân tích về chính sách phân phối 21-22
2.11.5. Phân tích về chính sách xúc tiến .22
2.12 Phân tích đối thủ cạnh tranh và Phân tích SWOT .23-29
2.12.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh .23-24
2.12.2 Phân tích SWOT .24-27
2.13 Đánh giá của khách hàng về công ty .27-29
Chương 3: các giải pháp thúc đẩy doanh thu cho công ty Hải Thịnh .30-39
3.1 Định hướng của công ty trong tương lai .30-31
3.2 Các dự báo chung về nền kinh tế và cạnh tranh .
3.2.1 Về nhu cầu của thị trường 30
3.2.2 Về cạnh tranh 30-31
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác maketing của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Hải Thịnh .31-39
3.3.1 Một số chính sách chung .31
3.3.2. Một số giải pháp marketing cụ thể .31
3.2.3.Các giải pháp tăng thêm khả năng cạnh tranh
3.2.3.1.Chính sách về sản phẩm 31-33
3.2.3.2. Chính sách về giá .34-34
3.2.3.3 Chính sách về phân phối 34
3.2.3.4. Chính sách xúc tiến 34-35
3.2.3.5 Tập trung tìm kiếm thêm khách hàng mục tiêu .35-36
3.2.3.6 Huấn luyện, đào tạo đội ngũ nhân viên .36-37
3.2.3.7 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, thu thập thêm thông tin .37
3.2.3.8 Mạnh dạng loại bỏ khách hàng không đem lại lợi nhuận cao cho công ty .37
3.2.3.9 Chăm sóc khách hàng .37
3.2.3.10 Các điều kiện thực hiện các giải pháp trên .37
3.2.3.11 Một số kiến nghị với nhà nước .37-38
Kết Luận .39
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp marketing nhằm nâng cao doanh thu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Hải Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.000
2009
6.986.000.076
4.000.078.987
11.986.000.000
Bảng 2.1Doanh thu phân chia theo khách hàng. Nguồn: Phòng kinh doanh
Năm
Fivalco
Reliable
Danfos
Badotherm
Khác
2006
1200
1000
300
400
1850
2007
2000
1200
250
450
3070
2008
3200
1300
300
600
3600
2009
3600
2000
400
800
5186
Triệu đồng
Bảng 2.2 Doanh thu phân chia theo sản phẩm. Nguồn: Phòng kinh doanh
Triệu đồng.
Sơ đồ 2.2 Tình hình doanh thu các sản phẩm các năm qua. Nguồn: Phòng kinh doanh
Nhận xét: Tình hình doanh thu qua các năm tăng trưởng đáng kể. Doanh thu các sản phẩm chiến lược của công ty đều tăng trưởng ổn định trong đó có sản phẩm Fivalco, Reliable và Badotherm.
Doanh thu của sản phẩm Fivalco có mức tăng trưởng đột phá trong năm 2007, tăng đến 80% so với năm 2006. Năm 2008 doanh thu tăng đến 60% so với doanh thu năm 2007, trong năm 2009 mức tăng trưởng này cũng là trên 10% so với năm trước. Sản phẩm này luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của năm, tỷ lệ này ở mức khoản 20% trở lên.
Riêng đối với sản phẩm Reliable cũng đóng góp khoản 15 % - 20% trong tổng doanh thu, tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hằng năm của sản phẩm này chưa thật sự ổn định, năm 2007 tăng khoảng 20% so với năm trước tuy nhiên năm 2008 chỉ tăng trưởng khoảng 11% so với năm trước. Năm 2009 mức tăng trưởng lại có sự đột biến, doanh thu trong năm này tăng đến khoản 50% so với năm trước.
Sản phẩm Danfoss không thật sự đạt mức tăng trưởng cao, doanh thu trong năm 2007 còn thấp hơn cả doanh thu năm 2008. Tuy doanh thu hai năm tiếp theo có tăng so với năm trước nhưng vẫn ở mức 12% - 13% so với năm trước. Khó khăn trong việc tiếp cận thị trường của sản phẩm này là do giá cao hơn so với các thương hiệu khác trên thị trường.
Sản phẩm Badotherm có mức tăng trưởng khá tốt mặc dù đối tượng khách hàng còn hạn chế.
Các sản phẩm khác như: System sensor, Rasco… đóng góp gần như 30% trong tổng doanh thu hằng năm và tốc độ tăng trưởng doanh thu của các sản phẩm này ở mức khá ổn định là khoảng 30% trở lên.
2.10 Phân tích về cạnh tranh.
Trong công việc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào thì sự cạnh tranh là việc không thể tránh khỏi. Để việc kinh doanh đạt được hiệu quả thì doanh nghiệp phải phân tích đúng, kỹ về đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn tìm đủ mọi cách để nâng cao hình ảnh về công ty cũng như sản phẩm của họ. Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành được thể hiện chủ yếu qua các yếu tố:
Cạnh tranh sản phẩm
Cạnh tranh về chất lượng
Cạnh tranh về giá
Cạnh tranh về các dịch vụ hổ trợ kỹ thuật.
Cạnh tranh về các tiêu chuẩn hàng hóa.
Cạnh tranh về xuất xứ hàng hóa
2.10.1 Về sản phẩm: Vì là doanh nghiệp thương mại nên Hải Thịnh không kiểm soát được trực tiếp chất lượng sản phẩm, nhưng Hải Thịnh không vì thế mà không qua tâm đến chất lượng của hàng hóa. Cùng với việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh của công ty, Hải Thịnh luôn luôn có sự sàng lọc và lựa chọn các sản phẩm có tiếng trong ngành và ký hợp đồng phân phối cũng như ký các cam kết về hổ trợ kỹ thuật cho các khách hàng rất nghiêm ngặt. Do đó các sản phẩm của Hải Thịnh có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Các tiêu chí sàn lọc và lựa chọn sản phẩm kinh doanh của Hải Thịnh khá chặt chẽ, công ty luôn đưa ra một số quy định chuẩn cho công tác này khi lựa chọn bất kỳ sản phẩm nào, công ty lựa chọn các đối tác dựa trên kinh nghiệm trong ngành ví dụ như đối tác phải là doanh nghiệp có ít nhất 5 năm phân phối sản phẩm hoặc trên 10 năm sản xuất các sản phẩm trên. Đặt tính của sản phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và quốc tế. Thương hiệu sản phẩm nằm trong danh sách những thương hiệu khách hàng thường sử dụng.
2.10.2 Về giá: Giá cả là yếu tố vô cùng quan trọng, giá có thể quyết định được sự thành bại của doanh nghiệp. Giá của doanh nghiệp phải hợp lý vừa phải không cao quá cũng như không thấp quá so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Về giá thì Hải Thịnh đó có được sự hổ trợ tốt của các nhà cung cấp, nhà sản xuất ở nước ngoài nên chính sách giá của Hải Thịnh được cho là khá tốt. Giá cả khác với các yếu tố còn lại của tổ hợp marketing - mix ở cho là tạo ra doanh thu, trong khi đó các yếu tố còn lại chỉ tạo ra chi phí. Hải Thịnh có 03 chính sách giá cho khách hàng của mình. Đối với nhà thầu, do giá trị của mỗi đơn hàng thường lớn có dự án lên đến hàng triệu USD nên công ty chỉ đạt chỉ tiêu lợi nhuận 15% đến 25% trên tổng doanh thu. Thông thường thì các đơn hàng từ 200,000 USD trở xuống thì chỉ tiêu lợi nhuận là 25%, còn trên 200,000 USD thì chỉ tiêu lợi nhuận trong vòng từ 15% - 18%. Riêng đối với khách hàng mua trực tiếp để thay thế, thông thường những khách hàng này chỉ mua số lượng nhỏ lẽ và yêu câu giao hàng đến tận nhà máy nên công ty đặt mức lợi nhuận 30%. Còn đối với khách hàng là công ty thương mại (Chủ yếu ở thị trường HÀ NỘI), do chi phí tiếp thị và chăm sóc các khách hàng này ít hơn và đồng thời các rủi ro như bảo hành, bảo trì đều do họ cam kết với người sử dụng cuối cùng nên Hải Thịnh chỉ áp dụng mức lợi nhuận khoảng 5% đến 7%.
2.10.3 Về các tiêu chuẩn/ hổ trợ kỹ thuật trong khi và sau khi bán hàng: Do có sự nghiên cứu kỹ về đặc tính cũng như yêu cầu ngày càng cao của các công trình cao cấp như khách sạn năm sao, văn phòng cho thuê...các nhà máy dầu khí... nên Hải Thịnh đã chọn được nguồn sản phẩm đáp ứng một số tiêu chuẩn như: UL/FM (Van Fivalco), UL/FM/LPC(sản phẩm Reliabie), EN/CE (sản phẩm Badotherm) và đồng thời các nhà cung cấp luôn có các chương trình huấn luyện kỹ cho nhân viên bán hàng, bảo trì kỹ về sản phẩm của họ nên công ty cũng một phần nào đem lại sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Hải Thịnh.
2.10.4 Về sự đa dạng của sản phẩm: Do tính chất đặt thù của ngành là khách hàng nhà thầu thường mua nguyên đơn hàng của dự án, nên nếu hàng hóa của doanh nghiệp thiếu một vài sản phẩm thì rất khó thuyết phục khách hàng, thấu hiểu được vấn đề này nên công ty cũng có được nguồn hàng hầu như khá đầy đủ cho công trình. Đối với đối tượng là nhà thầu và công ty thương mại, thông thường thì những khách hàng này có xu hướng mua nguyên một đơn hàng từ nhà cung cấp để đảm bảo tính đồng bộ và tiết kiệm chi phí quản lý đơn hàng. Nhà thầu cho hệ thống cơ điện (M&E) thường quan tâm đến thiết bị (cơ) của ba hệ cho bất kỳ dự án nào đó là hệ cấp thoát nước (Plumping System - PS), hệ điều hòa và thông gió (ACMV), hệ chữa cháy (FIRE). Hải Thịnh hiện nay có gần như đầy đủ các sản phẩm cho 3 hệ này như các sản phẩm van FIVALCO, các sản phẩm van và đầu phun của RELIABLE, các sản phẩm phụ kiện đường ống của RASCO và các thiết bị công tắc khác của SYSTEM SENSOR. Còn đối với khách hàng nhà máy công ty cũng có thể đáp ứng nhu cầu thay thế với các đòng sản phẩm đa dạng và phong phú như trên, ngoài ra công ty còn có đầy đủ các sản phẩm van cho các nhà máy như trong ngành dầu khí, hóa dầu, hóa chất như các sản phẩm van NEWSMAN, các sản phẩm thiết bị đo, van nhiêu ngã của BADOTHERM.
2.11. Phân tích chiến lược marketing mix của công ty:
2.11.1 Về chủng loại sản phẩm:
Công ty hiện nay có hầu hết các chủng loại sản phẩm cho công trình như: van cho hệ nước, van/ đầu phun cho hệ chữa cháy, van cho hệ điều hòa không khí.
Về van cho hệ chữa cháy công ty chủ yếu phân phối các sản phẩm van Fivalco với nhiều chủng loại và tiêu chuẩn khác nhau. Dòng van Fivalco rất đa dạng và phong phú với nhiều loại van như van cửa, van cầu, van một chiều, lọc, khớp nối chống rung và đặc biệt dòng van theo tiêu chuẩn UL/FM sử dụng cho hệ thống phòng cháy chữa cháy theo tiêu chuẩn NFPA. Hiện nay các dự án như chung cư cao cấp, văn phòng cho thuê, khách sạn năm sao và các nhà máy hầu hết đều yêu cầu các sản phẩm van cho hệ chửa cháy theo tiêu chuẩn UL hoặc FM. Bên cạnh đó công ty cũng là nhà phân phối cho sản phẩm hệ thống đầu phun của Reliable với các chủng loại sản phẩm như: đầu phun, van báo động, công tắc giám sát, công tắc dòng chảy, tủ điều khiển. Các sản phẩm của Reliable cũng đạt được các tiêu chuẩn UL và FM.
Về van cho hệ nước công ty chỉ cung cấp các loại van của Fivalco bao gồm các loại van đồng và van gang sử dụng cho nước cấp và nước sinh hoạt.Van Fivalco cũng có một số van có tiêu chuẩn AWWA (America Water Works Association).
Về van cho hệ thống điều hòa không khí công ty cung cấp các sản phẩm van cân bằng Danfoss, còn các chủng loại van khác thì công ty cung cấp van Fivalco. Đặc biệt van Danfoss có tiêu chuẩn của ASHRAE (Cộng đồng các kỹ sư điều hòa không khí- Mỹ). Van Danfoss chủ yếu là hai chủng loại van cân bằng đó là van cân bằng thường và van cân bằng tự động, riêng đối với van cân bằng tự động có thể tiết kiệm đến 30% lượng điện tiêu thụ và van này đã được sử dụng ở nhiều công trình tại Châu Âu, Singapore, Trung Quốc.
Các loại sản phẩm khác, nhận thức được lợi ích của việc cung cấp đầy đủ các sản phẩm thì có thể giữ chân được khách hàng, bên cạnh những sản phẩm chính công ty cũng phân phối thêm nhiều sản phẩm khác như van giãm áp, van an toàn, đồng hồ nhiệt độ, đồng hồ áp suất.
Nói chung sản phẩm của công ty tương đối đa dạng và phong phú, có thể cung cấp cho toàn bộ dự án. Van hệ chữa cháy có thể nói là đạt yêu cầu về chủng loại cũng như các tiêu chuẩn. Tuy nhiên có một số sản phẩm như van hệ nước công ty cần nghiên cứu phân phối thêm sản phẩm có thương hiệu khác vì van Fivalco xuất xứ Trung Quốc nên một số khách hàng còn ngại sử dụng, công ty cần nên chọn thêm một thương hiệu khác có xuất xứ như Malaysia, Nhật hoặc Hàn Quốc để được chấp nhận dễ hơn. Riêng đối với van cân bằng Danfoss công ty nên xây dựng các chính sách phù hợp để phát triển van cân bằng tự động, phải chú trọng vào tính năng tiết kiệm năng lượng của sản phẩm này vì có thể giãm chi phí vận hành cho chủ đầu tư.
2.11.2 Phát triển sản phẩm mới:
Nhằm cung ứng đầy đủ sản phẩm cần thiết cho khách hàng, tránh sự nhàm chán cho khách hàng, doanh nghiệp phải tìm kiếm và phát triển thêm sản phẩm mới. Ngoài các sản phẩm van, đồng hồ áp suất, đồng hồ nhiệt độ... Công ty Hải Thịnh đã nghiên cứu khá kỹ và quyết định ký hợp đồng đối tác với RELIABLE INC của Mỹ cho sản phẩm đầu phun và van báo động của hệ chữa cháy. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sản phẩm liên quan như bình chữa cháy, cuộn vòi chữa cháy, tủ báo cháy, van góc, trụ chữa cháy... nhưng Hải Thịnh vẫn chưa tiến hành. Hạn chế của công ty là công tác phát triển sản phẩm mới đều do phòng kinh doanh và Giám đốc công ty kết hợp thực hiện, tuy có những cố gắng nhưng vẫn chưa đạt được yêu cầu do công việc chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp.
2.11.3 Phân tích về giá:
Ban Giám đốc công ty luôn có cố gắng đưa ra những chính sách về giá mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên chính sách giá của công ty còn tùy thuộc vào nhà cung cấp/ nhà sản xuất, mỗi khi nhà cung cấp tăng giá do nguyên vật liệu đầu vào tăng thì công ty cũng phải tăng giá. Là nhà phân phối độc quyền nên công ty được hưởng chính sách giá tốt từ nhà cung cấp, đồng thời bộ máy công ty cũng gọn nhẹ nên cũng giảm phần nào chi phí hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là khi nhà cung cấp tăng giá thì Hải Thịnh phải tăng giá vì do là nhà cung cấp độc quyền nên công ty không được bán sản phẩm cùng loại của thương hiệu khác.
STT
Sản Phẩm
Đơn vị tính
Giá (USD)
Hải Thịnh
Giá công ty khác
01
Van cửa UL/FM Fivalco
DN100
Cái
216.00
305.76
02
Van bướm UL/FM Fivalco
Cái
205.59
285.78
03
Van cửa đồng Fivalco DN50
Cái
32.93
29.80
04
Đầu phun ½” Reliable
Cái
2.65
2.98
04
Van báo động Reliable DN100
Bộ
1250.55
1350.56
05
Đồng hồ áp suất 10Bar Badotherm
Cái
45.67
50.78
06
Công tắc giám sát System Sensor
Cái
85.67
84.56
Bảng 2.3 Bảng so sánh giá một số mặt hàng. Nguồn phòng kinh doanh.
Như vậy công ty có từng mức giá cụ thể cho từng sản phẩm. Nhìn chung giá của Hải Thịnh là cạnh tranh, có mặt hàng giá cao hơn đối thủ, có mặt hàng giá thấp hơn. Riêng đối với mặt hàng Reliable và van UL/FM Fivalco giá của công ty khá tốt do là nhà phân phối độc quyền của hai công ty này. Giá van đồng Fivalco cao hơn so với giá đối thủ cạnh tranh do vật liệu đồng của Fivalco là đồng thiết (Bronze) còn vật liệu đồng của mặt hàng cạnh tranh là đồng thau (Brass).
Nếu khách hàng mua cả dự án thì giá Hải Thịnh tương đối cạnh tranh, tuy nhiêu cũng có nhiều trường hợp khách hàng chọn mặt hàng có giá cạnh trạnh nhất của nhiều nhà cung cấp thì Hải Thịnh có thể không cung cấp được những mặt hàng có giá cao. Công ty cần phải có chính sách điều chỉnh giá của sản phẩm giá còn cao như van đồng Fivalco, công tắc giám sát System Sensor, công ty nên cân nhắc giãm giá những mặt hàng này để cỏ thể đẩy mạnh hơn doanh thu.
2.11.4 Phân tích về chính sách phân phối:
Do đặt thù của ngành nên công ty chủ yếu cung cấp trực tiếp cho nhà thầu đối với dự án và các công ty trực tiếp sử dụng. Còn tại thị trường Hà Nội thì công ty liên kết với hai công ty thương mại trong cùng ngành.
Phòng kinh doanh phân chia khách hàng, mỗi người phụ trách một số khách hàng và theo dõi, còn đối với khách hàng nhà máy thì phân chia theo ngành nghề. Hiện tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân cận do 08 nhân viên kinh doanh phụ trách. Mỗi nhân viên phu trách một số khách hàng nhà thầu dự án và một số khách hàng nhà máy ở khu vực nhất định. Đối với khách hàng nhà thầu thì nhân viên liên lạc với các bộ phận liên quan đến dự án để giới thiệu sản phẩm, báo giá, hổ trợ kỹ thuật, theo dõi tiến độ mua hàng. Còn đối với khách hàng nhà máy thì được phân chia theo từng khu vực, nhân viên phụ trách gọi điện thoại, gửi mail, gửi fax giới thiệu sản phẩm đồng thời cập nhật nhu cầu của khách hàng.
Thị trường Hà Nội do Phó Giám Đốc phụ trách, chủ yếu bán hàng thông qua hai công ty thương mại cùng ngành, khách hàng nhà thầu và nhà máy là rất ít.
Tuy có những cố gắng trong việc tổ chức kênh phân phối nhưng theo như thực tế thì việc tổ chức kênh phân phối của Hải Thịnh thật sự chưa hợp lý. Công ty quá chú trọng vào thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh trong khi đó thị trường Hà Nội gần như còn chưa được khai thác. Công ty nên tổ chức lại hệ thống phân phối. Thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận công ty nên phân chia theo hai bộ phận là khách hàng nhà thầu và khách hàng nhà máy, riêng đối với khách hàng nhà máy nhân viên nên trực tiếp gặp khách hàng để giới thiệu rỏ hơn về sản phẩm công ty, tiếp thị qua điện thoại, e-mail, fax không có tính thuyết phục cao do đây là những mặt hàng có tính kỹ thuật. Đối với thị trường Hà Nội công ty nên tiếp tục giữ mối quan hệ tốt với hai công ty hiện tại tuy nhiên phải tập trung trước tiên trực tiếp tiếp cận các nhà thầu và sau đó là các nhà máy.
2.11.5. Phân tích về chính sách xúc tiến
Xúc tiến là công công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp quảng bá hình ảnh công ty cũng như sản phẩm của mình thông qua các hoạt động như quảng cáo, triển lãm, hội thảo,bán hàng trực tiếp. Về mặt này thì Hải Thịnh chủ yếu tập trung mạnh vào đội ngũ bán hàng trực tiếp bên cạnh quảng cáo trên Trang vàng và tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành và việc này đem lại cho công ty doanh thu và lợi nhuận tương đối khả quang. Đội ngũ bán hàng được đào tạo và huấn luyện rất kỹ trước khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Các nhân viên bán hàng đều có khả năng làm việc theo nhóm và độc lập. Catalog, CD room sản phẩm thiết kế rỏ ràng, đầy đủ thông tin về sản phẩm. Đối tượng khách hàng công ty hướng đến thông qua xúc tiến là các nhà thầu, nhà máy dầu khí, nhà máy hóa chất, nhà máy thực phẩm.
Vậy ta cũng thấy công ty chú trọng thực hiện các chương trình xúc tiến nhằm giới thiệu sản phẩm tới khách hàng. Tuy nhiên công ty chưa thật sự chú trọng vào các hội thảo chuyên nghành để quảng bá sản phẩm của mình. Các chương trình quảng cáo không mang tính liên tục và chỉ mang tính chung chung, tính chuyên nghiệp chưa cao do đó thông điệp gửi đến khách hàng thật sự chưa rỏ ràng. Công ty cũng không chú trọng vào công tác xã hội tài trợ cho trẻ em nghèo, hội khuyến học, tài trợ cho đồng bào gặp thiên tai lũ lụt.
2.12. Phân tích đối thủ cạnh tranh và Phân tích SWOT
2.12.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong ngành có khoảng 20 doanh nghiệp thật sự có những sản phẩm cạnh tranh gay gắt với Hải Thịnh. Tuy nhiên các đối thủ chủ yếu là các công ty: Công ty Trung Lễ, DNTN Bảo Toàn, Công ty Kỹ Nghệ Việt, Công ty CP Việt Phú Mỹ, Công ty Đào Nguyên, Công ty Liên Việt, Công ty NPT, Công ty TNHH Việt Pha… Mỗi công ty đều có thế mạnh riêng của mình.
Công ty CP Việt Phú Mỹ là doanh nghiệp có nhiều năm trong ngành, hiện tại Việt Phú Mỹ là nhà phân phối của nhiều thương hiệu nổi tiếng như: Van, khớp chống rung, lò so giãm chấn TOZEN, van WATT, van cân bằng CRANE …và thật sự đạt được nhiều sự tính nhiệm của khách hàng.
Điểm mạnh: Là công ty cổ phần nên nguồn lực tài chính mạnh. Ban giám đốc cố nhiều năm kinh nghiệm trong ngành và có mối quan hệ thân thiết với chủ đầu tư các công trình xây dựng lớn. Ngoài ra công ty có được sự hổ trợ rất tốt từ nhà sản xuất TOZEN về nhiều mặt như kỹ thuật, thanh toán. Hàng TOZEN giá cạnh tranh nhưng xuất xứ Nhật hoặc Malaysia.
Điểm yếu: Mọi công việc kinh doanh đều do ban giám đốc quyết định, đội ngũ kinh doanh còn yếu, tư vấn kỹ thuật khi bán hàng kém, không có nhiều sản phẩm cho hệ PCCC. Sản phẩm chính là TOZEN, có một vài sản phẩm van bị rò rỉ do đó làm ảnh hưởng đến các dòng sản phẩm khác mang thương hiệu TOZEN.
Công ty TNHH Trung Lễ, là nhà phân phối độc quyền cho UPFLOW (Singapore), hiện đang phân phối nhiều sản phẩm như van RING/ RINCO, Van Showa (Nhật), khớp chống rung RINCO, van cân bằng TA, van và đầu phun Victaulic…dòng sản phẩm đa dạng với nhiều thương hiệu khác nhau.
Điểm mạnh: Là doanh nghiệp có thể nói là có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành (trên 15 năm), tuy là công ty TNHH nhưng thật ra là do UPFLOW (Singapore) điều hành, điều hành và quản lý tốt. Hơn nữa Trung Lễ cũng có được chi phí lãi vay khá tốt do UPFLOW (Singapore) có thể vay trực tiếp ở ngân hàng Singapore lãi vay thấp hơn rất nhiều so với công ty Việt Nam vay ở Việt Nam. Đội ngũ kinh doanh hùng hậu, được đào tạo tốt về kỹ năng. Có văn phòng đại diện tại Hà Nội. Có nhiều dòng sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau.
Điểm yếu: Mô hình quản lý phức tạp đẩy chi phí lên cao. Các sản phẩm cho hệ PCCC chưa thật sự phong phú.
Công ty TNHH Việt Pha, là nhà phân phối độc quyển sản phẩm van TECOFI (Pháp), dòng sản phẩm đa dạng và phong phú, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành.
Điểm mạnh: Van thương hiệu TECOFI với nhiều chủng loại, đa dạng và phong phú. Giá hợp lý, hàng có xuất xứ từ Pháp, công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành.
Điểm yếu: Chỉ chủ yếu cung cấp van TECOFI các sản phẩm đi kèm theo không đầy đủ. Chưa có nhiểu sản phẩm cho hệ PCCC theo tiêu chuẩn cao (tiêu chuẩn UL/FM).
Công ty TNHH Kỹ Nghệ Việt chuyên cung cấp các thiết bị, thệ thống phòng cháy chữa cháy. Là nhà phân phối của Viking (Thiết bị, hệ thống đầu phun), Notifier (hệ thống báo cháy thông minh), Vesda (hệ thống do khói), Chemetron (hệ thống FM200, hệ thống CO2).
Điểm mạnh: Có đầy đủ các sản phẩm cho hệ chữa cháy, báo cháy. Sản phẩm được nhiều nhà thầu biết đến.
Điểm yếu: Đội ngũ kinh doanh chưa chỉ làm việc trực tiếp với nhà thầu mua hàng, không tiếp xúc với chủ đầu tư và tư vấn của dự án để giới thiệu hàng hóa. Cách làm việc còn thụ động, ít tham gia các triển lãm chuyên ngành.
Doanh Nghiệp Tư Nhân Bảo Toàn, là nhà phân phối sản phẩm đầu phun Tyco và các thiết bị PCCC khác. Bảo Toàn hiện nay được biết đến như một doanh nghiệp chuyên về thiết bị PCCC.
Điểm mạnh: Hàng hóa được các nhà thầu, chủ đầu tư, tư vấn biết rất rỏ do Tyco là thương hiệu rất có tiếng và đồng thời Bảo Toàn cũng lả doanh nghiệp tiên phong cung cấp sản phẩm này tại thị trường Việt Nam. Với lượng hàng tồn kho lớn, phương thức thanh toán linh hoạt, thương hiệu nổi tiềng do đó sản phẩm của công ty rất thường xuyên được các nhà thầu chọn sử dụng cho dự án.
Điểm yếu: Không phát triển thêm sản phẩm mới, đội ngũ nhân viên kinh doanh còn yếu.
2.12.2 Phân tích SWOT
Trong bản thân bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại điểm mạnh và điểm yếu. Cơ hội và thách thức luôn tồn tại song song trên thương trường. Điểm mạnh cũng như điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức luôn tồn tại xen kẽ nhau. Chình vì vậy nhận ra đâu là điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức giúp cho doanh nghiệp có những chính sách phù hợp trong việc quản trị công ty nói chung cũng như trong việc hoạch định các chiến lược marketing nói riêng. Việc phân tích SWOT (Điểm mạnh - điểm yếu - Cơ hội - thách thức) giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn chính xác hơn về các chính sách của mình.
Điểm mạnh: Là nhà phân phối độc quyền nên Hải Thịnh có được sự hổ trợ tốt từ đối tác về giá, kỹ thuật. Đội ngũ nhân sự tuy còn có một yếu kém nhưng đa số đều được huấn luyện và đào tạo kỹ. Lực lượng lao động trẻ, năng động, đầy tâm huyết. Ban giám đốc có tầm nhìn. Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng, hàng hóa đa dạng phong phú, có chất lượng, thương hiệu hàng hóa được biết đến nhiều trong ngành. Thời gian giao hàng cho khách hàng luôn đảm bảo tiến độ dự án.
Điểm yếu: Là hình thức công ty TNHH nên huy động vốn rất khó do đó nguồn tài chánh có giới hạn, hoặc phải vay các tổ chức tính dụng nhưng do lãi suất khá cao nên có thể làm cho giá thành sản phẩm cũng cao. Công ty hiện nay chưa có bộ phận marketing. Nhân viên không tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách chi tiết.
Cơ hội: Thị trường bất động sản đang trên đà phát triển, Việt Nam hiện đang khuyến khích đầu tư nước ngoài nên các công ty nhà máy hiện tại cũng mở rộng sản xuất do đó nhu cầu về sản phẩm từ khách hàng ngày càng tăng.
Thách thức: Các công ty cùng ngành ngày càng nhiều.Một số công ty nước ngoài có thể bán hàng trực tiếp tại thị trường Việt Nam nên họ không cần đại lý tại Việt Nam nữa, theo WTO họ có thể thành lập công ty con tại Việt Nam và bán trực tiếp cho khách hàng. Các chính sách về thuế, luật thay đổi một cách bất ngờ.
Bảng phân tích SWOT:
Cơ hội (O):
Ngày càng có nhiều dự án và nhà đầu tư nước ngoài
Thị trường ngày càng lớn hơn
Nhà cung cấp chuyên nghiệp còn thiếu
Ngành còn có khả năng phát triển cao.
Thách Thức (T):
Ngày càng có nhiều đồi thủ cạnh tranh.
Luật, các chính sách thuế chưa hợp lý.
Nhà nước chưa có nhiều chính sách hổ trợ loại hình doanh nghiệp này
Lãi suất ngân hàng cao
Điểm mạnh (S)
Giá tốt, có được sự hổ trợ tốt từ nhà cung cấp.
Đội ngũ nhân viên trẻ, dược đào tạo tốt về kỹ năng.
Có uy tín với khách hàng.
Hàng hóa đa dạng, phong phú
Điểm mạnh/ Cơ hội (S/O)
Chất lượng sản phẩm tốt, sản phẩm đa dạng.
Có uy tín với khách hàng.
Thị trường ngày càng phát triển
Đội ngũ bán hàng có năng lực
Triển vọng ngành còn cao
Điểm mạnh/Thách thứ (S/T)
Có mối quan hệ tốt với khách hàng
Hàng hóa đa dạng
Hành lang pháp lý
Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều.
Điểm yếu (W)
Nguồn vốn bị hạn chế
Chi phí sử dụng vốn cao
Chưa có phòng marketing.
Thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu/ Cơ hội
Triển vọng ngành còn cao.
Hạn chế về tài chính
Chưa có bộ phận marketing
Điểm yếu/ Thách thức
Chưa có bộ phận marketing
Thông tin về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ tiềm ẩn
Theo như bảng phân tích trên công ty có thể bảo vệ được thị phần, tăng doanh số bán hàng đồng thời đáp ứng một cách tốt nhất cho thị trường mục tiêu.
Chiến lược SO. Công ty lấy điểm mạnh (S) bên trong của mình để tận dụng những cơ hội (O) bên ngoài để phát triển thị trường. Hiện tại triển vọng ngành còn cao công ty cần đẩy mạnh thêm các sản phẩm hiện tại và đồng thời phải phát triển thêm các sản phẩm mới. Đối với các sản phẩm như Fivalco, Reliable do đã có thị phần chưa cao nhưng được khác hàng tín nhiệm công ty cần nghiên cứu giãm giá để đẩy mạnh thêm doanh thu.Tập trung phát triển mạnh hơn thị trường Hà Nội, nên mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại thị trường Hà Nội.
Để giảm tối đa nhưng nguy cơ, mối đe dọa (T) bên ngoài công ty cần phải vận dụng những điểm mạnh (S) của chính mình. Để giảm thiểu rủi ro về giá, công ty cần lên kế hoạch và thương lượng với đối tác để tồn kho những mặt hàng chủ lực. Nên có thêm nhiều thương hiệu khác với mức giá cạnh tranh hơn cho những dự án có tiêu chuẩn thấp hơn. Để giãm bớt chi phí lãi vay công ty nên thương lượng với đối tác phương thức trả chậm. Xây dựng các chính sách giãm giá phù hợp hơn đối với khách hàng thân thiết, công ty nên đưa ra các mức chiết khấu cho khách hàng hàng năm, ví dụ 100000USD/năm chiết khấu 1,5%, 200000 USD/năm chiết khấu 2%. Phương thức thanh toán phải linh hoạt hơn.
Đối với chiến lược WT công ty cần phải xây dựng chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm nguy những điểm yếu bên trong và mối đe dọa từ bên ngoài, công ty cần nhanh chóng thành lập phòng marketing, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên, xây dựng hệ thống thông tin về đối thủ cạnh tranh. Xây dựng phòng bảo trì và hậu mãi một cách chuyên nghiệp.
Chiến lược WO nhằm cải thiện điểm yếu bên trong bằng cách tận đụng những cơ hội bên ngoài, đôi khi có những cơ hội lớn bên ngoài nhưng do những điểm yếu bên trong ngăn cản, do đó công ty cần triệt để giải quyết các điểm yếu bên trong như tăng cường khả năng tài chính bằng cách thành lập công ty cổ phần, xây dựng các chương trình xúc