Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế quận 1

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Mục lục Trang i

Các danh mục viết tắt iv

Danh mục các bảng v

Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh v

Lời mở đầu Trang 1

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ 3

1.1 Tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế 3

1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế 3

1.1.2 Khái niệm về thanh tra thuế 3

1.1.3 Phân biệt kiểm tra và thanh tra thuế 3

1.1.4 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế 4

1.1.5 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế 5

1.1.6 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế 5

1.1.7 Ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế 6

1.1.8 Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế 6

1.2 Các hình thức và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế 6

1.2.1 Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế 6

1.2.1.1 Theo tính kế hoạch 6

1.2.1.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế 7

1.2.1.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra 8

1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế 9

1.3 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế 12

1.4 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế 23

1.5 Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp 23

1.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế 25

1.6.1 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế 25

1.6.2 Các tiêu chuẩn đánh giá 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 28

2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của quận 1 28

2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong chi cục thuế Quận 1 30

2.2.1 Cơ cấu tổ chức chi cục thuế quận 1 30

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chi cục thuế quận 1 30

2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế Quận 1 47

2.3.1 Quy trình kiểm tra thuế 49

2.3.1.1 Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế 49

2.3.1.2 Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở người nộp thuế 50

2.3.2 Quy trình thanh tra thuế 53

2.3.2.1 Lập kế hoạch thanh tra năm 53

2.3.2.2 Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế 54

2.3.2.3 Xử lý kết quả kiểm tra 56

2.3.2.4 Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế 57

2.3.3 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế 57

2.3.4 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế 59

2.3.4.1 Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế 59

2.3.4.2 Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT 68

2.3.4.3 Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế 70

2.3.4.4 Kết quả truy thu bình quân trên 1 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế 73

2.3.4.5 Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế 73

2.3.4.6 Kết quả truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua hoạt động thanh tra thuế 74

2.3.5 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế 75

2.3.5.1 Cơ cấu lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế Quận 1 75

2.4 Đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế Quận 1 77

2.4.1 Những ưu điểm 77

2.4.2 Những hạn chế 78

2.4.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch 78

2.4.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế 78

2.4.2.3 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở NNT 89

2.4.2.4 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan 80

2.4.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về ĐTNT tại cơ quan thuế 80

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên 81

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 82

3.1 Phương hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế Quận 1 82

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở tầm vĩ mô 83

3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế Quận 1 85

KẾT LUẬN 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8812 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí; Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế; Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế; Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn và chỉ đạo các đội thuế có liên quan tổ chức thực hiện; Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế; Xây dựng chương trình kế hoạch và trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý (trừ các đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh do Đội Kiểm tra thực hiện). Cụ thể: Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời; Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định; Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được; Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế thu nhập cá nhân để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế giải quyết; Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích... Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế; Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị chi trả thu nhập. Kiểm tra xác minh, giải quyết khiếu nại về thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ khiếu nại về thuế thu nhập cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế; thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế thu nhập cá nhân, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân; Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.  Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng dự toán thu; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức thuế trong Chi cục Thuế; Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục Thuế; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn; Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao dự toán thu NSNN cho các Đội; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý; Tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế; Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan, ban ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...; Hướng dẫn, hỗ trợ các bộ phận, cán bộ, công chức thuế thuộc Chi cục Thuế triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định về công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khoán thuế ổn định; Đề xuất với cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế phát sinh; Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng, quý, năm; theo dõi, đôn đốc và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục chỉ đạo triển khai kế hoạch, chương trình công tác của Chi cục Thuế; Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế; Rà soát, thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục Thuế soạn thảo; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành; Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.  Đội Kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ trên địa bàn quản lý; Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục Thuế; kiểm tra tính liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ Chi cục Thuế; Tổ chức phúc tra kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế . Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế; Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các bộ phận thuộc Chi cục Thuế, công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phát hiện khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ; Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa và tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại Chi cục Thuế; Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế, công chức thuế; Thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. Đội Trước bạ và thu khác:Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.  Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối với các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn; Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác; Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền thuế về các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo; Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn quản lý; Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác; đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm; Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân nếu Chi cục chưa thành lập Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.  Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.  Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm; Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của Chi cục Thuế; Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế; Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế, chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Chi cục Thuế theo phân cấp quản lý; Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân cấp quản lý cán bộ; Tổ chức các phong trào thi đua của ngành, của địa phương; theo dõi và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Chi cục Thuế theo quy định; Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của nội bộ Chi cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động; Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế theo quy định hiện hành về văn thư, lưu trữ; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.  Đội Thanh tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra người nộp thuế hàng năm; tiếp nhận yêu cầu và hồ sơ đề nghị thanh tra người nộp thuế của Đội Kiểm tra thuế và các Đội khác chuyển đến; Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng thanh tra; Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế; thanh tra các trường hợp do Đội Kiểm tra thuế và các Đội khác đề nghị và chuyển hồ sơ; hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi thanh tra thuế; Phối hợp với cơ quan chức năng khác trong việc thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế; Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế theo quy định; Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh về các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế; Thanh tra xác minh, giải quyết các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền của Chi cục Thuế chuyển cho cơ quan cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của Cục Thuế; Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan để phối hợp quản lý thuế; Tổng hợp, báo cáo, đánh giá chất lượng công tác thanh tra thuế, tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi toàn Chi cục Thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế; Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao; Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội theo quy định; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao. Đội thuế liên xã, phường: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...). Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn được phân công; Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và  sơ đồ quản lý người nộp thuế; Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế; Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp luật; Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu có) chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học xử lý; tiếp nhận đơn ngừng nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc địa bàn quản lý; Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng  lai; Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến người nộp thuế theo quy định; Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý thu nợ thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, phường; Đề xuất quyết định uỷ nhiệm thu và đôn đốc uỷ nhiệm thu thực hiện thu nộp thuế theo đúng quy định; giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc uỷ nhiệm thu thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có); Thực hiện công tác đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo yêu cầu; Phối hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế; Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế quận 1: Kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 2 nếu cơ quan không chấp nhận sự giải trình lần 1. Rút ra kết luận, trình thủ trưởng ra quyết định xử lý. Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 1. Người nộp thuế Nộp hồ sơ kê khai tại cơ quan thuế Đưa hồ sơ kê khai vào phần mềm dữ liệu của ngành thuế Thực hiện đánh giá thông qua phần mềm điện tử Nhận xét tại cơ quan thuế thông qua công tác quản lý thuế Nhận xét hồ sơ kê khai để nhận định, đánh giá NNT có tuân thủ PL hay không? Để từ đó xác định có kiểm tra, thanh tra NNT Có rủi ro kê khai Không có rủi ro kê khai--> không kiểm tra, thanh tra thuế NNT, chấp nhận kê khai Cơ quan thuế nhận xét hồ sơ --> tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế theo hai hình thức Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT Nhận xét trình ban lãnh đạo --> ra quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT Ban lãnh đạo tiến hành công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại NNT và thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT. Sau 5 ngày làm việc, Kết luận về việc kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT Sau 5 ngày trình lãnh đạo ra quyết định xử lý--> Giao Quyết định xử lý cho NNT Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 1. Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 2 nếu cơ quan không chấp nhận sự giải trình lần 1. Sơ đồ 2.2: Quy trình tổng quát kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1 Quy trình kiểm tra thuế Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Bước 1: Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế: Để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các hồ sơ thuế cũng như sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thường xuyên tiến hành kiểm tra các hồ sơ thuế tại cơ quan quản lý thuế. Cán bộ thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung kê khai trong hồ sơ thuế với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, so sánh các dữ liệu của người nộp thuế cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh để phân tích đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. Căn cứ kết quả kiểm tra, cán bộ kiểm tra thực hiện xác nhận kết quả kiểm tra vào hồ sơ thuế theo một trong các trường hợp sau đây: Đối với hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận; Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp. Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế: Đối với các hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung, đảm bảo tính hợp lý chính xác của các thông tin, tài liệu, không có dấu hiệu vi phạm thì bảng nhận xét kết quả kiểm tra thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, thì ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính Bước 3: Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình: Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Bước 4: Xử lý đối với trường hợp người nộp thuế không giải trình: Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc Trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính. Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở người nộp thuế: Bước 1:Thông báo quyết định kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế đối với các trường hợp kiểm tra thuế. Nội dung cơ bản của quyết định kiểm tra phải thể hiện đầy đủ các nội dung: căn cứ pháp lý để kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung, phạm vi kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra Thời hạn gửi quyết định cho người nộp thuế: chậm nhất là năm ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Bước 2: Tổ chức kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế: Thời hạn bắt đầu kiểm tra: đội kiểm tra phải thực hiện quyết định kiểm tra chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định. Tiến hành kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế. Khi tiến hành kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Thực hiện kiểm tra : Đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của quyết định kiểm tra thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn Kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp, đối với các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin tài liệu thuộc bí mật nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai khoa luan da hoan chinh.doc
  • docbia2.doc
  • docBM05-QT04-DT Phieu giao de tai.doc
  • pdfKHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf
  • docxloi cam on.docx
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docMUC LUC.doc
Tài liệu liên quan