Kinh doanh tiền tệ, vàng, hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng cho khách hàng. Đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, cung cấp tín dụng cho các TCKT, cá nhân, các tiểu thương. Cung cấp vốn cải thiện, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. Đầu tư theo chỉ định của Chính phủ các ngành kinh tế cụ thể là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp dịch vụ. Đảm bảo thanh toán, giữ bí mật các hoạt động theo quy định về tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5060 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn, triển khai thực hiện các chương trình huy động như tặng quà, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng …
Về sản phẩm tín dụng: đa dạng các loại hình cho vay: bảo lãnh, tài trợ dự án cho các doanh nghiệp; triển khai cho vay tiêu dùng, xây - sửa - nâng cấp nhà, mua nhà, mua xe ô tô, trả góp ngày, cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tín chấp…
Các dịch vụ:
Ngoài các sản phẩm truyền thống của Kienlongbank như: Chuyển tiền nhanh, chi trả Western Uonion, thu đổi ngoại tệ... Trong giai đoạn này, Kienlongbank đã phát triển các sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ SMS Banking, thẻ nội địa và quốc tế.
Hệ thống kênh phân phối:
Ngân hàng TMCP Kiên Long có trụ sở chính tại Số 44 Phạm Hồng Thái, Phường Vĩnh Thanh Vân, TP. Gạch Giá, Kiên Giang. Hiện nay, Kienlongbank có 76 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại khắp các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước. Cụ thể: khu vực phía Bắc gồm Hà Nội và Hải Phòng: có 2 Chi nhánh và 7 Phòng giao dịch, tại Miền Trung gồm Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đaklak: có 3 Chi nhánh và 7 phòng giao dịch, khu vực Miền Đông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương: có 3 Chi nhánh và 12 Phòng giao dịch và khu vực Miền Tây gồm Kiên Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Bạc Liêu, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh: có 10 Chi nhánh và 32 Phòng giao dịch.
Các đối tác liên kết:
Ngân hàng Kiên Long đã liên kết với Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển – Đại học Kinh tế TP.HCM đào tạo các lớp: Giám đốc điều hành (CEO), Văn hoá Doanh nghiệp. Kienlongbank cũng đã ký kết đào tạo nguồn nhân lực với Đại học Kinh tế, theo đó, Trường sẽ đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng, tạo điều kiện để Kienlongbank gặp gỡ sinh viên học tập tốt để tuyển dụng vào Ngân hàng. Về phía Kienlongbank sẽ tiếp nhận sinh viên đến thực tập và sẽ nhận vào làm việc khi sinh viên tốt nghiệp. Kienlongbank sẽ cấp học bổng cho sinh viên nghèo hiếu học.
Ngân hàng Kiên Long cũng ký kết hợp tác chiến lược với hai đối tác là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) và Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist). Theo ký kết, ACB hỗ trợ Kienlongbank trong đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ Ngân hàng, liên kết các sản phẩm. Saigontourist ký kết hợp tác sẽ hỗ trợ tài chính khi Kienlongbank cần huy động vốn, cam kết chuyển qua sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng do Kienlongbank cung cấp như tín dụng, tiền gửi, thanh toán thẻ du lịch... Đồng thời, ACB và Saigontourist cũng cam kết mua cổ phần khi Kienlongbank tăng vốn điều lệ.
Tình hình nhân sự:
Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên long
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ)
Tình hình nhân sự:
Ngân Hàng TMCP Kiên Long luôn quan tâm đào tạo đội ngủ nhân viên đảm bảo phục vụ nhanh chóng, chuyên nghiệp, tận tình, văn minh lịch sự. Trong giai đoạn phát triển, mạng lưới ngày càng mở rộng, nguồn nhân lực của Kienlongbank đã không ngừng tăng lên cả về chất lượng và số lượng.
Kienlongbank tập trung đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ để tuyển chọn nhân viên có năng lực và tâm huyết với công việc. Tính đến cuối năm 2009, tổng số nhân viên của Kienlongbank là 1.405 người tăng hơn 140 lần so với giai đoạn đầu thành lập. Trong đó số CBNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 70%, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.
Các thành tích đạt được:
Bằng khen về thành tích trong công tác (2001 – 2005) góp phần vào sự nghiệp Xây dựng và Bảo vệ tổ quốc do Thủ tướng Chính phủ trao tặng. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc chấp hành tốt chính sách thuế năm 2005. Cờ thi đua của Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Năm 2007 Ngân hàng nhận được hai cúp vàng chất lượng hội nhập WTO và vinh dự đón nhận 2 giải thưởng của Westerm Union khu vực Đông Dương và trung tâm Dịch vụ tài chính Eden.
Ngày 26/12/2007, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký quyết định trao tặng Huân chương lao động hạng ba cho Ngân hàng TMCP Kiên Long và cho Ông Trương Hoàng Long đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2002 - 2006, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên long – Chi nhánh Cần Thơ:
Quá trình thành lập và phát triển:
Ngân hàng TMCP Kiên Long, Chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động ngày 26/10/2007 tại số 6A Đại lộ Hòa Bình, Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Kienlongbank Cần Thơ đã qua hơn 3 năm hoạt động, trong quá trình phát triển, với sự chỉ đạo sâu sắc kịp thời của Ban Giám đốc và sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên. Kienlongbank Cần Thơ đã vượt qua nhiều thử thách và hiện đang phát triển lớn mạnh với nhiều nội dung đa dạng, phong phú đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Ngoài ra, Kienlongbank Cần Thơ còn nâng cao hiệu quả tín dụng, tạo sự tin cậy, tín nhiệm đối với nhiều khách hàng, góp phần làm tăng vị thế và thương hiệu của Ngân hàng trên địa bàn Thành phố.
Trong quá trình hoạt động Kienlongbank Cần Thơ đã nhanh chóng chủ động phát triển mạng lưới trên địa bàn TP. Cần Thơ. Khai trương và đưa vào hoạt động PGD Cái Răng, PGD Thốt Nốt, PGD Ômôn và PGD Vĩnh Thạnh tạo sự thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, đưa vốn đến tận tay người có nhu cầu.
Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Kienlongbank Cần Thơ:
2.2.2.1. Chức Năng:
Kinh doanh tiền tệ, vàng, hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng cho khách hàng. Đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, cung cấp tín dụng cho các TCKT, cá nhân, các tiểu thương. Cung cấp vốn cải thiện, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. Đầu tư theo chỉ định của Chính phủ các ngành kinh tế cụ thể là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp dịch vụ. Đảm bảo thanh toán, giữ bí mật các hoạt động theo quy định về tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Quyền Hạn:
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả thi… phù hợp với quy định của pháp luật hoặc quy định của KienLongbank.
Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, thực hiện giải chấp khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai lệch, vi phạm hợp đồng tín dụng.
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, KienLongbank Cần Thơ có quyền chuyển nợ quá hạn và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng được bảo lãnh vay vốn. Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
Miễn giảm tiền vay theo quy chế hiện hành của KienLongbank hoặc chính sách của chính phủ. Cơ cấu lại thời gian trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mua bán nợ theo quy định của NHNN.
2.2.2.3. Nghĩa vụ:
Cam kết thực hiện thỏa thuận trong HĐTD và bảo mật thông tin với khách hàng. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Tuân thủ quy định, quy chế của Chính phủ trong mọi hoạt động của Ngân hàng. Báo cáo tài chính công khai theo chế độ của Bộ tài chính. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ tín dụng.
Cơ cấu tổ chức:
2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức:
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC KT
Phòng Hành chính
Phòng Giao Dịch
P. Kế Toán
Ngân Quỹ
Phòng
Kinh Doanh
P.Thẩm Định Tài Sản
Thanh Toán
Quốc Tế
Tín Dụng
Bộ Phận
Trả Góp Ngày
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên long – CN Cần Thơ
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kiên long – CN Cần Thơ)
Bộ máy tổ chức hoạt động:
Bộ máy tổ chức của Kienlongbank Cần Thơ bao gồm 1 chi nhánh và 4 Phòng giao dịch. Trong đó, có tất cả 158 cán bộ nhân viên. Cụ thể:
Ban giám đốc: điều hành hoạt động của Ngân hàng, ký duyệt hợp đồng tín dụng. Hướng dẫn, giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ phạm vi hoạt động cấp trên giao, theo dõi hoạt động tài chính, huy động vốn, tín dụng. Có quyền đề bạc, miễn nhiệm, khen thưởng cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
Phòng kinh doanh: Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Kiểm soát, theo dõi quá trình sử dụng các món vay của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu. Cung cấp thông tin tín dụng cho toàn hệ thống, báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch và đưa ra kế hoạch hoạt động tín dụng. Giúp việc và tham mưu cho ban điều hành trong việc soạn thảo các văn bản, tờ trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. Phòng kinh doanh gồm 3 bộ phận:
Bộ phận trả góp ngày: chịu trách nhiệm trong các nghiệp vụ cho vay trả góp ngày, lập các chứng từ giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay theo quy định, kiểm tra hồ sơ phát vay, định mức dư nợ, hạn mức phát vay của cộng tác viên.
Bộ phận tín dụng: nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo...của khách hàng. Theo dõi hồ sơ sao kê, nhắc khách hàng trả lãi, gốc, thực hiện chuyển nhóm nợ, thu hồi nợ theo quy định. Tham mưu và đề xuất các biện pháp cải tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh, giải quyết khó khăn.
Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, chuyển tiền phi mậu dịch...Tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế, lập các chứng từ kế toán có liên quan, báo cáo theo quy định và theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Phòng Kế toán - ngân quỹ: Quản lý công tác kế toán, an toàn kho quỹ. Kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo qui định. Chịu trách nhiệm huy động tiền gửi, tiền tiết kiệm. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát các hoạt động thanh toán trong nội bộ. Tổng hợp kế toán kinh doanh tài chính hàng tháng, năm, lập kế hoạch tài chính, theo dõi, tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ.
Phòng hành chính: Sắp xếp, bố trí, điều động nhân sự, kiểm tra tính tuân thủ quy định, quy chế. Theo dõi kết quả công việc của cán bộ nhân viên trong phạm vi thẩm quyền được phân công. Quản lý hồ sơ nhân sự, tiếp nhận hồ sơ xin việc, theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh, theo dõi thời hạn tái bổ nhiệm, lập và ký hợp đồng lao động. Tiếp nhận chuyển giao công tác thi đua, khen thưởng từ Hội sở. Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của Ngân hàng.
Tổ thẩm định tài sản: thu thập, điều tra và quản lý những thông tin nhằm thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay theo quy định, tổ chức thẩm tra công tác thẩm định của các Chi nhánh trực thuộc.
Phòng giao dịch: giúp cá nhân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc gởi tiền, vay vốn, tiếp cận các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Đồng thời thực hiện chiến lược chuyên môn hoá, đa dạng hoá đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn, tập trung vốn cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
Hoạt động của Kienlongbank – Chi nhánh Cần Thơ:
2.2.4.1. Đặc điểm hoạt động:
KienLongbank Cần Thơ là một Ngân hàng thương mại cổ phần, dưới sự chỉ đạo của Hội sở tại Kiên Giang, hướng đến đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động kinh tế và các mục tiêu phát triển kinh tế nhằm góp phần đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, KienLongbank Cần Thơ đang từng bước khẳng định là một trung gian tài chính cấp cao với các hoạt động chủ yếu:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và dân cư dưới các hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và phát hành các giấy tờ có giá trị như trái phiếu, kỳ phiếu…
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế và dân cư dưới nhiều hình thức. Cầm cố các thương phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá.
Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước. Các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng khác theo quy định của NHNN.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank Cần Thơ trong những năm 2008 – 2010:
Trong hơn 3 năm hoạt động, Kienlongbank Cần Thơ luôn cải cách, tiên phong trong nhiều lĩnh vực: huy động vốn, tín dụng, thanh toán… xây dựng tác phong làm việc mới, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng khoa học công nghệ vào quy trình nghiệp vụ nhằm có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Mặc dù chịu áp lực cạnh tranh rất cao trên địa bàn thành phố Cần Thơ, nhưng với sự cố gắng nổ lực hết mình của đội ngũ cán bộ nhân viên, sự quyết đoán và nắm bắt tình hình kinh tế của Ban giám đốc đã giúp Ngân hàng có những bước chuyển mình và ngày càng ngang tầm với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Điều này thể hiện rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm trở lại đây.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng doanh thu
1,698.54
3,361.46
17,634.33
Tổng chi phí
444.82
939.67
12,493.31
Tổng lợi nhuận trước thuế
1,253.72
2,421.79
5,141.02
Thuế TNDN
313.43
605.45
1,285.26
Lợi nhuận sau thuế
940.29
1,816.34
3,855.77
(Nguồn: Phòng Kế toán – Kienlongbank Cần Thơ)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng không ngừng tăng qua 3 năm. Năm 2008, do khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nên tình hình kinh doanh của Ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng, doanh thu chỉ đạt 1,698.54 triệu đồng và lợi nhuận đạt 940.29 triệu đồng. Sang năm 2009 và 2010, tình hình kinh tế đã dần ổn định và khôi phục nên tình hình kinh doanh của Chi nhánh cũng đạt được nhiều khả quan hơn, cụ thể: năm 2009 doanh thu đạt 3,361.46 triệu đồng (tăng 1,662.92 triệu đồng, tương đương 97.9%), lợi nhuận đạt 1,816.34 ( tăng 876.05 triệu đồng, tương đương 93.2%). Năm 2010 doanh thu tăng 15,935.79 triệu đồng so với năm 2008 và lợi nhuận tăng 2,915.48 triệu đồng, tương đương 310%.
Nhìn vào bảng ta cũng có thể thấy tốc độc tăng trưởng giữa doanh thu và lợi nhuận không tương xứng nhau, điều này cho thấy, chi phí hoạt động của Ngân hàng cũng tăng đáng kể trong những năm qua.
Hình 2.3. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Kienlongbank Cần Thơ.
Nhìn vào hình 2.3 ta có thể thấy cả doanh thu, chi phí và lợi nhuận cảu Ngân hàng đều có sự tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên sự tăng trưởng này không tương đồng giữa các năm. Doanh thu và chi phí qua 3 năm tăng rất nhanh, nhưng lợi nhuận có sự tăng trưởng tương đối khiêm tốn, giá trị tuyệt đối không tăng là bao nhiêu. Điều này cho thấy hoạt động của Kienlongbank Cần Thơ vẫn chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế qua các năm có nhiều biến động phức tạp: lạm phát cao, lãi suất tăng cao, chi phí nguyên vật liệu tăng, khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, do Chi nhánh Cần Thơ mới thành lập năm 2007 nên chưa bắt kịp với sự phát triển kinh tế xã hội, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, phải tốn nhiều chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, quảng bá thương hiệu nâng cao sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn Thành phố.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Kienlongbank Cần Thơ qua 3 năm từ 2008 – 2010 đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự nổ lực, cố gắng hết mình của đội ngũ cán bộ nhân viên, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và sự đoàn kết nhất chí một lòng. Tất cả đã góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vũng của Ngân hàng, giúp Ngân hàng có thể đứng vững trên thị trường.
2.2.5. Giới thiệu quy trình tín dụng Kienlongbank – Chi nhánh Cần Thơ:
Ngân hàng Kiên Long
Khách hàng
Tiếp thị
Phát sinh nhu cầu
Tiếp nhận nhu cầu
Cung cấp thông tin
Thẩm định, kiểm định
Quyết định tín dụng
Hoàn chỉnh
hồ sơ
Từ chối bằng văn bản
Ký hợp đồng công chứng, ký GDBĐ
Giải ngân
Thực hiện tốt
Vi phạm
Kiểm tra, kiểm sát
Thực hiện tiếp
Xử lý
Thanh lý hợp đồng
Giải chấp TSBĐ/Thanh lý TSBĐ (nếu có)
Hình 2.4. Quy trình tín dụng tại Kienlongbank Cần Thơ
(Nguồn: Phòng Tín dụng – Kienlongbank Cần Thơ)
Quy trình tín dụng của Kienlongbnak Cần Thơ gồm 6 bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn là cơ sở thiết lập quan hệ tín dụng. Tùy loại khách hàng, loại vay, quy mô tín dụng mà người vay cung cấp những thông tin thích hợp. Hồ sơ vay vốn cơ bản cần các thông tin sau: tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, khả năng tài chính và hoàn trả, tài liệu liên quan tài sản đảm bảo, giấy đề nghị vay vốn.
Bước 2: Phân tích tín dụng. Đây là bước quan trọng nhằm xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay. Phân tích tín dụng cũng nhằm tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục, dự kiến những biện pháp giảm thiểu hạn chế rủi ro.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Sau khi phân tích, tìm hiểu và thẩm định, Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân. Khi đã có quyết định cho vay, Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa khách hàng và Ngân hàng. Hoạt động giải ngân được Ngân hàng thực hiện thường là bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của khách hàng hoặc thay họ thanh toán trực tiếp cho đơn vị bán, đơn vị cung cấp.
Bước 5: Giám sát tín dụng. Sau khi đã giải ngân các khoàn vay cho khách hàng thì nhân viên tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của họ.
Bước 6: Thu nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh. Khi khách hàng đã trả hết nợ cho Ngân hàng, cán bộ tín dụng phối hợp với bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu về số tiền trả nợ gốc, lãi, các khoản phí…để tất toán khoản vay. Sau khi tất toán khoản vay, tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản đảm bảo, lưu hồ sơ khách hàng.
Với quy trình tín dụng trên, đã góp phần giúp Kienlongbank Cần Thơ hạn chế được rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Giúp Ngân hàng xây dựng được mô hình tổ chức, làm việc hợp lý, xây dựng được các mối quan hệ trong công việc của từng nhân viên và từng bộ phận, giúp phân định quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng.
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank – Chi nhánh Cần Thơ:
2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng là một hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, và là hoạt động quan trọng bậc nhất của các Ngân hàng thương mại. Nó là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu và thể hiện sự hoạt động có hiệu quả của các Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ trong những năm vừa qua đã mang lại những hiệu quả đáng kể, đã đạt được những thành tựu nổi bật, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động chung của Ngân hàng.
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ từ 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh số cho vay
155,556.00
437,429.00
656,143.50
Trung và dài hạn
104,222.52
67%
297,077.43
67.9%
450,616.14
68.7%
Doanh số thu nợ
94,242.00
275,041.00
412,561.50
Trung và dài hạn
35,812.00
38%
151,273.00
55%
247,536.50
60%
Dư nợ
89,832.00
252,220.00
495,802.00
Trung và dài hạn
52,103.00
58%
193,907.44
76.9%
385,986.68
77.9%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng 2.2 trên, ta nhận thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng từ năm 2008 – 2010 có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Dư nợ trung và dài hạn năm 2008 là 52,103 triệu đồng chiếm 58% tổng dư nợ, nhưng đến 2010 là 385,986.68 triệu đồng chiếm 77.9%, tăng hơn 7 lần chỉ qua 2 năm, điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Tương tự, doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng mạnh qua các năm. Đặc biệt doanh số thu nợ trung và dài hạn năm 2008 chỉ chiếm 38% tổng doanh số thu nợ và thấp hơn doanh số thu nợ ngắn hạn, nhưng đến năm 2009 và năm 2010 thì con số này đã chiếm đến 55% và 60%.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng mạnh mẽ về dư nợ, doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ cũng đang phải đối mặc với những khó khăn, thử thách, những nguy cơ từ tình hình nợ xấu cũng đang gia tăng trong những năm gần đây.
Bảng 2.3. Tình hình nợ xấu trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ từ năm 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Nợ xấu
0.00
0.00
4,698.00
7,047.00
Ngắn hạn
0.00
0.00
988.94
21.1%
1,753.85
24.9%
Trung và dài hạn
0.00
0.00
3,709.06
78.9%
5,293.15
75.1%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Cần Thơ)
Kienlongbank Cần Thơ thành lập năm 2007 nên không có nợ xấu năm 2008. Tuy nhiên đến 2009, tình hình nợ xấu đã tăng nhanh, đặc biệt là nợ xấu trung và dài hạn lên đến 3,709.06 triệu đồng, chiếm 78.9% tổng nợ xấu và 2010 tuy tỷ lệ nợ xấu có giảm (chiếm 75.1%) nhưng vẫn cao 5,293.15 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn còn hạn chế, nếu không có biện pháp quản lý nợ tốt thì đây sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
2.3.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế:
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ theo thành phần kinh tế những năm qua tăng trưởng tốt, 2008 dư nợ của cá nhân – hộ gia đình đạt 41,161.37 triệu đồng, đến 2009 là 160,943.18 triệu đồng và 2010 là 335,808.41 triệu đồng, tăng hơn 8 lần. Dư nợ của doanh nghiệp cũng tăng mạnh qua các năm, năm 2008 đạt 10,941.63 triệu đồng, năm 2009 đạt 32,964.26 và năm 2010 đạt 50,178.27, tăng hơn 5 lần.
Bảng 2.4. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế của Kienlongbank Cần Thơ từ 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Dư nợ trung và dài hạn
52,103.00
193,907.44
385,986.68
Cá nhân, hộ gia đình
41,317.68
79.3%
162,300.53
83.7%
335,422.42
86.9%
Doanh nghiệp
10,785.32
20.7%
31,606.91
16.3%
50,564.26
13.1%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng ta thấy dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cá nhân – hộ gia đình, thành phần này chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tín dụng trung và dài hạn (2008 chiếm 79.3%, 2009 chiếm 83.7% 2010 chiếm 86.9%). Trong khi đó, doanh nghiệp lại chiếm một tỷ lệ khiêm tốn và đang có xu hướng giảm mặc dù đây là thành phần có nhu cầu vốn rất cao (2008 chiếm 20.7%, 2009 chiếm 16.3% và 2010 chiếm 13.1%). Điều này cho thấy, Ngân hàng cần có những chính sách hợp lý để cân đối tỷ trong cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế, tập trung vào các doanh nghiệp, nơi hiện nay đang có nhu cầu về vốn rất cao.
2.3.3. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế:
Kienlongbank Cần Thơ chủ yếu cho vay trung và dài hạn ở 3 ngành chính: công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ và nông nghiệp.
Bảng 2.5. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế của Kienlongbank Cần Thơ từ 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỳ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Dư nợ trung và dài hạn
52,103.00
193,907.44
385,986.68
Ngành CN và xây dựng
3,456.45
6.6%
9,234.56
4.8%
25,764.84
6.7%
Ngành Thương mại DV
31,968.23
61.4%
123,346.98
63.6%
262,748.63
68.1%
Ngành Nông nghiệp
16,678.32
32.0%
61,325.90
31.6%
97,473.21
25.3%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm. Đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ, tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, năm 2008 là 31,968.23 triệu đồng (chiếm 61.6%) và đến năm 2010 là 262,748.63 triệu đồng (chiếm 68.1%), tăng hơn 8 lần. Bên cạnh đó thì ngành nông nghiệp mặc dù tăng nhưng tỷ trọng lại giảm ( từ 32% năm 2008 nhưng đến năm 2010 còn 25.3%). Ngành công nghiệp xây dựng tuy giảm tỷ trọng năm 2009 ( giảm 1.8%) nhưng đến năm 2010, chiếm 6.7% và trong tương lai sẽ chiếm tỷ lệ quan trọng trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua phân tích ta cũng nhận thấy cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế không đồng đều và chỉ tập trung vào ngành thương mại dịch vụ, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển lâu dài của Chi nhánh, trong thời gian tới cần quan tâm đến các lĩnh vực công nghiệp xây dựng nhiều hơn nhằm cân bằng trong hoạt động tín dụng, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
2.4. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ như: môi trường kinh tế, pháp lý, văn hóa xã hội; môi trường cạnh tranh, khách hàng và các yếu tố từ phía Ngân hàng. Trong giới hạn nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu các yếu tố từ phía Ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn từ phía Ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.doc