MỤC LỤC
*LỜI MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Marketing. 3
1.1.1. Khái niệm. 3
1.1.2. Định nghĩa Marketing. 4
1.1.3. Vai trò của Marketing. 6
1.2. Nội dung cơ bản của Marketing hỗn hợp. 6
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Thành phần của Marketing hỗn hợp (4P). 7
1.2.2.1. Sản phẩm ( Product). 7
1.2.2.2. Chính sách giá cả trong hoạt động Marketing (Price) 9
1.2.2.3. Chính sách phân phối trong hoạt động Marketing (Place) 10
1.2.2.4. Chính sách chiêu thị trong hoạt động Marketing (Promotion) 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠI TÂN ĐẠI LỤC 14
2.1 . Giới thiệu khái quát về công ty Tân Đại Lục 14
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển .14
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty .14
2.1.2.1. Chức năng 14
2.1.2.2. Nhiệm vụ .15
2.1.2.3. Quyền hạn 15
2.1.3. Bộ máy tổ chức .15
2.1.3.1. Ưu điểm và hạn chế của bộ máy tổ chức công ty Tân Đại Lục .16
2.1.3.2. Đội ngũ lao động công ty .16
2.1.4. Cơ cấu tổ chức .18
2.2. Tình hoạt động kinh doanh công ty Tân Đại Lục .18
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 18
2.2.2. Cơ cấu doanh thu lữ hành .20
2.3. Thực trạng khai thác khách tại công ty trong những năm qua .22
2.3.1. Tình hình biến động nguồn khách qua các năm 22
2.3.2. Cơ cấu khách du lịch đến công ty .23
2.3.2.1. Cơ cấu khách theo phạm vi ranh giới quốc gia .23
2.3.2.2. Cơ cấu khách theo quốc tịch 23
2.3.2.3. Cơ cấu khách theo phương tiện vận chuyển 26
2.4. Tình hình khai thác tour của công ty .26
2.5. Một số hoạt động marketing hỗn hợp của công ty trong những năm qua .27
2.5.1. Chính sách sản phẩm .27
2.5.2. Chính sách giá 29
2.5.3. Chính sách phân phối .31
2.5.4. Chính sách cổ động 32
2.6. Đánh giá chung về những hoạt động marketing hỗn hợp của công ty .38
Chương 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING HỖN HỢP TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠI TÂN ĐẠI LỤC 39
3.1. Phương hướng và mục tiêu .39
3.1.1. Những căn cứ tiền đề .39
3.1.2. Phương hướng của công ty .39
3.1.3. Mục tiêu của công ty .39
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing hỗn hợp nhằm nâng cao quy trình khai thác và tổ chức phục vụ khách du lịch trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại Tân Đại Lục .40
3.2.1. Các giải pháp Marketing – Mix nhằm hoàn thiện quy trình khai thác khách 40
3.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phục vụ khách .43
3.2.3. Nâng cao chất lượng các chương trình du lịch .46
3.2.4. Nâng cao chất lượng lẫn số lượng nguồn nhân lực .47
* KẾT LUẬN: 48
* TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
49 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3990 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chiến lược Marketing hỗn hợp tại công ty TNHH du lịch thương mại Tân Đại Lục: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23,40
3
2,59
-
-
5
Chi nhánh, VPĐD
25
8,33
11
14
13
12
-
9
6,38
16
13,79
-
-
6
Phòng khác
10
3,00
5
4
8
1
-
4
2,84
5
4,31
-
-
Tổng
300
100,00
170
130
165
100
35
141
100,00
116
100,00
43
100,00
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Vì vậy công ty cần chú ý hơn nữa đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ ngoại ngữ, vi tính cho đội ngũ lao động của công ty nhằm đáp ứng tốt hơn những nhu cầu du lịch ngày càng cao của thị trường.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Bộ phận du lịch
Bộ phận hỗ trợ phát triển
Bộ phận tổng hợp
Điều hành
Tổ chức điều hành
Thị trường
Hướng dẫn
Các chi nhánh
Đội
xe
Khách sạn
Kinh doanh khác
Tài chính kế
toán
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Tân Đại Lục
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh công ty Tân Đại Lục
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả 3 năm qua như sau:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Đại Lục từ năm 2007 -2009
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tốc độ phát triển
2007/2008
2008/2009
SL
%
Sl
%
SL
%
CL
%
CL
%
Tổng doanh thu
86.466
100,00
99.081
100,00
110,642
100,00
12.615
114.58
11.561
111,67
DV
31,182
36,06
32,741
33,04
29.392
26,56
1.559
105
3.349
89,77
LH
55,284
63,94
66,340
66,96
81,250
73,44
11.056
120
14.91
122,475
Tổng Chi Phí
62.313
100,00
73.720
100,00
84.464
100,00
11.407
118.3
10.744
114,57
DV
22,388
35,93
30,372
41,20
32,781
38,81
7.984
135.66
2.409
107.93
LH
39,925
64,07
43,348
58,80
51,683
61,19
3.459
108.57
8.335
119,228
Tổng lợi nhuận
24.153
100,00
26.897
100,00
38,228
100,00
1.208
105
11.331
142,35
DV
8,794
36,41
9,234
34,33
8,661
22,66
440
105
0.573
93,79
LH
15,359
63,59
17,663
65,67
29,567
69,64
2.304
115
11.904
167,4
Nộp NSNN
4.456
100,00
5.102
100,00
5.190
100,00
646
114.50
0.088
101,72
( Nguồn: Phòng kế toán- Tài chính)
Hoạt động kinh doanh của công ty được chia thành hai khối chính là khối dịch vụ và khối lữ hành. Doanh thu, lợi nhuận của bộ phạn lữ hành luôn chiếm tỷ trọng lớn so với khối dịch vụ. Điều này cũng dể hiểu vì khai thác, tổ chức phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước là hoạt động chính của công ty.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy rõ tốc độ phát triển chi phí, doanh thu và lợi nhuận 3 năm gần đây nhất của công ty. Trong năm 2008, các khoản chi phí quảng cáo, thu hút khách du lịch có tăng những chậm, so với năm 2007 là 11.407 ( triệu) tăng 18,3%. Riêng đối với bộ phận lữ hành chi phí bỏ ra là 43,348 tăng 8,45% với khoản chênh lệch so với năm 2007 là 3.459 (triệu).
Mặt khác công ty đã quản lý tốt chi phí phục vụ cho lĩnh vực dịch vụ, cắt giảm những chi phí không cần thiết. Vì thế tổng lợi nhuận của công ty cuối năm 2008 nhiều hơn năm 2007, tốc độ phát triển nhanh hơn tốc độ phát triển của doanh thu và chi phí trong năm này tăng 5% với khoản chênh lệch so với năm trước là 1.208 (triệu).
Bước sang năm 2009, tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận đều tăng so với các năm trước. Tuy nhiên doanh thu của khối kinh doanh dịch vụ có phần giảm sút 10,23% với mức chênh lệch là 3.349 (triệu) so với năm 2008, doanh thu chủ yếu bộ phận kinh doanh lữ hành chiếm tỷ trọng lớn, 73,44% trong tổng doanh thu. Đặc biệt tổng lợi nhuận trong năm 2009 tăng 42,35% so với năm 2008 nhưng bộ phận kinh doanh lữ hành chiếm 69,64 % trong tổng lợi nhuận.
Nhìn chung, về cơ bản công ty kinh doanh có hiệu quả qua các năm tuy chưa thay đổi cơ cấu tỷ trọng giữa hoạt động kinh doanh lữ hành và dịch vụ. Hoạt động kinh doanh lữ hành dần chiếm vị trí quan trọng, đóng góp một phần quan trọng trong tổng doanh thu, tổng lợi nhuận cũng như tổng chi phí của công ty với tỷ trọng trên 50% và tốc độ phát triển mạnh qua các năm.
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
SL
%
Sl
%
SL
%
Doanh thu
Triệu
55,284
63,94
66,340
66,96
81,250
73,44
Chi Phí
"
39,925
64,07
43,348
58,80
51.683
61,19
Lợi nhuận
"
15,359
63,59
17,663
65,67
29,567
69,64
Nộp NSNN
"
4.456
100,00
5.102
100,00
5.190
100,00
(Nguồn: Phòng tài chính -kế toán)
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Đại Lục 2007 – 2009
2.2.2.Cơ cấu doanh thu lữ hành.
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động lữ hành của Tân Đại Lục 2006 – 2009
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
2009
Tốc độ phát triển (%)
2007/2006
2008/2007
2009/2008
Doanh thu
Triệu
36.725
55.284
66.340
81,250
150,54
120,00
122.48
Inbound
‘’
19.363
30.332
36.636
45,863
156,73
117,49
125.18
Outbound
‘’
6.803
10.574
19.559
23,079
148,09
124,91
118
Nội địa
‘’
6.798
9.293
11.145
12,308
136,70
119,93
110.44
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Doanh thu lữ hành tăng qua các năm với tỷ trọng cơ cấu doanh thu khá ổn định, trong đó doanh thu khách Inbound luôn chiếm tỷ trọng lớn so với doanh thu Out bound và khách du lịch nội địa. Doanh thu từ khách Outbound của công ty so với khách Inbound vẫn còn ở mức chênh lệch lớn, mặc dù doanh thu tăng đều qua các năm nhưng do tổng số lượt khách Outbound mà công ty khai thác vẫn còn thấp nên doanh thu không cao cụ thể năm 2007 doanh thu khách outbound chỉ chiếm 28,32% so với tổng doanh thu khách quốc tế đến công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu của khách Inbound là 56,73% so với năm 2006. Đến năm 2008 tốc độ phát triển không còn cao như trước đây chỉ còn 17,49% nhưng doanh thu từ khách Inbound lại đạt 36.636 triệu gấp đôi năm 2006. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động lữ hành là 81.250 triệu đồng trong đó doanh thu từ khách Inbound chiếm 50%.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu lữ hành
Từ biểu đồ cho thấy được tỷ trọng của doanh thu khách Inbound luôn chiếm tỷ trọng rất lớn so với doanh thu khách du lịch Outbound và nội địa., vì khả năng chi trả rất cao, lượng ngoại tệ đem về từ đối tượng khách này đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu lữ hành và tổng doanh thu của công ty.
2.3. Thực trạng khai thác khách tại công ty trong những năm qua.
Tình hình biến động nguồn khách qua các năm.
Bảng 2.5: Cơ cấu khách inbound, outbound, nội địa của công ty
Chỉ Tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
Tốc độ phát triển
Lượt khách
SL
%
SL
%
SL
%
2008/2007
2009/2008
%
%
Tổng khách
"
22.184
100
25512
100
30774
100
115,18
120,63
Khách quốc tế
"
13312
60
14866
58,25
19051
61,91
111,67
128,15
Khách Inbound
"
11056
83,05
12374
83,23
15930
83,6
111,92
128,74
Khách Outbound
"
2256
16,95
2492
16,77
3121
16,4
110,46
125,24
Khách nội địa
"
8872
40
10646
41,73
11723
38,09
120,00
110,12
(Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán)
Lượng khách công ty khai thác trong những năm qua đều tăng theo mỗi năm và đã có sự chuyển dịch tương đối rõ nét trong cơ cấu khách, khách nội địa mặc dù vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu khách khai thác nhưng nhìn chung đang chuyển dịch theo hướng ngày càng tăng là việc số lượng khách nội địa và số ngày khách nội địa tăng lên đáng kể.
Khách quốc tế là nguồn khách công ty luôn hướng đến bao gồm khách inbound và outbound, trong đó lượng khách inbound luôn chiếm tỷ trọng cao so với lượng khách outbound. Trong năm 2007 công ty khai thác được 22.184 lượt khách do công ty có những chính sách tuyên truyền hợp lý, cũng như đưa ra những chương trình du lịch mới mẻ, hấp dẫn nên lượng khách quốc tế chiếm 60% , đến năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng của là 15% với 25512 lượt khách. Năm 2009 thì tốc độ tăng trưởng 20,63% so với năm 2008 đạt 30774 lượt khách vì trong năm này lượng khách quốc tế vào Việt Nam tăng lên đáng kể bởi vì tình hình bệnh dịch đã dần dần được khắc phục và do tình hình biến động về xu hướng đi du lịch nước ngoài của nhiều nước trên giới. Họ xem khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là điểm đến an toàn và hấp dẫn nhất đặc biệt là Việt Nam.
Bảng 2.6: Lượng khách của công ty so với tổng khách
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
08/07
09/08
Tổng khách đến ĐN
556.782
774.000
1.022.900
139.01
132.15
Khách do Vitours khai thác
22.184
25.512
30774
112,26
120.63
Thị phần
3,98%
3,29%
3,01%
Tổng khách quốc tế đến ĐN
184.237
191.606
315.650
104
164,74
Khách do Vitours khai thác
13312
14.866
19051
136,9
128.15
Thị phần
7,225%
7,75%
6,04%
(Nguồn: Phòng tài chính-Kế toán)
2.3.2. Cơ cấu khách du lịch đến công ty.
Khách đến với công ty rất đa dạng về quốc tịch, mục đích chuyến đi, đặc điểm tiêu dung…Để làm rõ vấn đề này ta cần phân tích cơ cấu khách theo một số tiêu thức sau:
2.3.2.1. Cơ cấu khách theo phạm vi ranh giới quốc gia: thị trường của công ty có một phạm vi rộng, bao gồm khách nội địa và khách quốc tế.
+ Khách quốc tế (gồm khách Inbound và Outbound): trong cơ cấu khách du lịch quốc tế thì lượng khách inbound luôn chiếm tỷ trọng rất cao trên 83% cao hơn nhiều so với tỷ trọng khách inbound (xấp xĩ 17%) mặc dù tốc độ của lượng khách này tương đối gần nhau (10%-12%). Điều này cho thấy được quan trọng của thị trường khách inbound đối với công ty.
+ Khách nội địa: tỷ trọng của đối tượng khách nội địa tăng dần qua các năm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho du lịch Việt Nam nói chung và công ty nói riêng trong việc khai thác du lịch nội địa và tổ chức các chương trình du lịch ra nước ngoài cho người Việt Nam. Điều này cũng chứng tỏ đời sống kinh tế của người dân Việt Nam ngày càng cao, người dân chi tiêu ngày càng nhiều, khoản chi phí dành cho du lịch trong tổng thu nhập của người dân ngày càng tăng.
2.3.2.2. Cơ cấu khách theo quốc tịch:
Phân tích cơ cấu khách du lịch theo quốc tịch sẽ giúp bộ phận kinh doanh lữ hành nắm rõ đặc điểm tâm lý và đặc điểm tiêu dùng của khách, đồng thời chủ động trong quá trình bán và tổ chức phục vụ, đem lại kết quả kinh doanh cao hơn cho công ty.
Nhìn vào bảng 7, ta thấy tỷ trọng khách châu Âu, đặc biệt là khách Anh, Pháp, Thụy Sĩ có xu hướng giảm mạnh từ 36,11% xuống 26%. Đây là xu hướng không tốt trong khi hình ảnh việt nam ngày càng được bạn bè quốc tế biết đến rộng rãi. Đây là những thị trường có khả năng thanh toán cao nên cần quan tâm thu hút các đối tượng khách này.
Thị trường châu Á thì ngược lại vì có lợi thế là gần gũi Việt Nam về vị trí địa lý và văn hóa nên thị trường châu Á luôn chiếm tỷ trọng lớn trong những năm gần đây.
Thị trường khách Mỹ mặc dù còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với thị trường Úc nhưng những năm qua đều tăng trưởng rất nhanh (năm 2006 là 100 lượt khách thì đến năm 2007 đã có đến 442 lượt khách). Đây là thị trường hứa hẹn sẽ đem lại nguồn lợi nhuận khá lớn đối với công ty trong năm tới khi mà quan hệ kinh tế chính trị giữa hai nước đang ngày càng chuyển biến tích cực.
Thị trường tiềm năng luôn chiếm tỷ trọng ổn định trong nhiều năm qua là Trung Quốc, là nước có đường biên giới chung với nước ta và hiện nay quan hệ kinh tế đối ngoại của hai nước đang từng bước phát triển tốt đẹp. Chính vì vậy lượng khách du lịch Trung Quốc đến nước ta luôn tăng và chiếm tỷ trọng ổn định.
Bảng 2.7: Cơ cấu khách theo quốc tịch
(Nguồn: Phòng tài chính- Kế toán)
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu khách theo quốc tịch
2.3.2.3.Cơ cấu khách theo phương tiện vận chuyển:
Việc xuất hiện nhiều hãng hàng không giá rẻ, cùng với việc hình thành ngày càng nhiều đường bay thẳng từ Việt Nam đến các nước và ngược lại đã góp phần làm tăng tỷ trọng khách du lịch inbound bằng đường hang không trong những năm qua. Điều này đặt ra một yêu cầu đối với công ty phải duy trì mối quan hệ đối tác với các hãng hàng không nước ngoài như Vietnam Airline, Pacfic Airline, SilkAir, PB Air…
Khách du lịch đường bộ đa số là khách du lịch Thái Lan và Trung Quốc, chủ yếu đi du lịch theo hình thức mạo hiểm nhẹ, xuyên việt bằng xe tay lái nghịch (caravan). Đây là loại hình đang được ưa thích hiện nay.
Bảng 2.8: Cơ cấu khách theo phương tiện vận chuyển
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tổng lượng khách Inbound
10.007
100,00
11.056
100,00
12.374
100,00
15,930
100.00
Hàng không
5.421
54,17
6.398
57,87
7.427
60,02
7,879
49,46
Đường bộ
2.945
29,43
3.029
27,40
3.140
25,38
6,210
38,98
Đường biển
1.641
16,40
1.629
14,43
1.807
14,60
1,931
11,56
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
2.4. Tình hình khai thác tour của công ty:
Đối với khách của công ty, công ty phân các chương trình thành hai hình thức: du lịch trong nước và du lịch nước ngoài:
+ Du lịch trong nước gồm một số tour cơ bản sau :
Du lịch miền trung :
ĐÀ NẴNG - HUẾ -PHONG NHA
ĐÀ NẴNG - HỘI AN - MỸ SƠN - HUẾ - PHONG NHA
ĐÀ NẴNG – QUY NHƠN – ĐÀ LẠT – QUY NHƠN
…..
Du lịch miền bắc :
HÀ NỘI - HẠ LONG – VINH – ĐÀ NẴNG
HÀ NỘI - HẠ LONG – SA PA- LAI CHÂU
…..
Du lịch miền nam :
SÀI GÒN – NHA TRANG – ĐÀ LẠT – CỦ CHI
SÀI GÒN – PHAN THIẾT – TÂY NINH – QUY NHƠN
…….
Các chương trình khám phá đồng bằng Sông Cửu Long
CHÂU ĐỐC – HÀ TIÊN- SÓC TRĂNG - CẦN THƠ
ĐÀ NẴNG – SÀI GÒN - CẦN THƠ – SÓC TRĂNG
+ Du lịch nước ngoài :
BẮC KINH - THƯỢNG HẢI - QUẢNG CHÂU
QUẢNG CHÂU - THẨM QUYẾN – MA CAO
THÁI LAN
MALAYSIA – SINGAPORE
LÀO- CAMPUCHIA- THAI LAN
Trong thời gian qua công ty đã phần nào đáp ứng tốt nhu cầu của các du khách với các chương trình trên. Hệ thống các chương trình du lịch của công ty được đánh giá là có sức hấp dẫn lớn với du khách.Công ty cũng đã khai thác một cách triệt để các tài nguyên du lịch của các tỉnh lân cận thông qua việc xây dựng các chương trình du lịch, đặc biệt là các tour về di sản và văn hoá. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có được các chương trình du lịch riêng biệt đã thiết kế sẵn từ trước để hấp dẫn du khách.
2.5. Một số hoạt động marketing hỗn hợp của công ty trong những năm qua.
Đạt được những kết quả như trên với lượng khách du lịch đến công ty ngày càng tăng, công ty Tân Đại Lục đã xây dựng và thực hiện các chính sách khai thác khách một số chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và cổ động.
2.5.1. Chính sách sản phẩm:
Hệ thống chương trình du lịch của công ty đáp ứng cả nhu cầu du lịch của đối tượng khách quốc tế cũng như khách nội địa. Với một số loại hình du lịch được lựa chọn phục vụ cho khách du lịch trong thời gian đầu kinh doanh như du lịch công vụ, du lịch thuần túy; đến nay công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh các loại hình du lịch khác, cụ thể:
- Vacation Tour: du lịch nghỉ ngơi, giải trí : dành cho những ai không bị vướng bận bởi những ý nghĩ về quá khứ, hoặc những lo toan về cuộc sống thường nhật….với hành trình của một người khám phá, thưởng thức thiên nhiên hoang dã, thơ mộng và bình yên, Đây cũng là điểm cho những du khách yêu song nước.
- Cutural Tour: du lịch văn hóa : được xem là loại sản phẩm đặc thù của công ty, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng….để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ.
- Open Tour: các điểm du lịch và các dịch vụ trong chương trình du lịch có thể linh động thay đổi tùy theo yêu cầu của khách du lịch.
- DMZ Tour ( Demilitarized Zone ): tour du lịch khu phi quân sự này gồm các chương trình du lịch dành cho các cựu chiến binh về thăm lại chiến trường xưa.
- Ecotourism (du lịch sinh thái): thích hợp cho những du khách thích khám phá khu sinh thái khá lý tưởng của Tây Nguyên. Khách có thể chọn cách cưỡi voi xuyên rừng. Voi ở đây được thuần dưỡng cho loại hình du lịch độc đáo và đặc trưng Tây Nguyên. Đêm xuống, khách có thể gọi món cá suối nướng và ngồi ngắm trăng mùa hè in bóng bên mặt hồ phẳng lặng trước khi trải qua một giấc ngủ êm đềm trong nhà rông.
- Advanture Tour (du lịch mạo hiểm): Đây là những tour du lịch hết sức thú vị chuyên khai thác địa hình của các vùng núi phía Tây Bắc, Tây Nguyên…dành cho những ai thích những cảm giác mới lạ và đầy tính thách thức: du lịch leo lên các vách núi (rock climbing), leo xuống các vách núi (abseiling) hay vượt thác (canyoning)…
- Special Object Tour: du lịch chuyên đề: thích hợp với những ai yêu thích dã ngoại và tận hưởng thiên nhiên. Có rừng núi để khám phá. Có biển để bơi lặn và khám phá một thế giới lung linh dưới đại dương.
Các tuyến điểm du lịch được đưa vào hệ thống chương trình du lịch trong nước của công ty trải dài cả ba miền Bắc, Trung Nam tạo sự hấp dẫn cao cho mọi đối tượng khách du lịch. Nhiều chương trình du lịch mới được ra đời trong mỗi năm như “Hành trình di sản miền Trung”, “Con đường xanh Tây Nguyên”, “Đường Trường Sơn huyền thoại”,... mang đậm ý nghĩa văn hóa và lịch sử, giúp du khách ngoài mục đích tham quan, nghỉ ngơi còn thể tìm hiểu lịch sử và những nét văn hóa đặc sắc riêng có của mỗi vùng miền Việt Nam trong từng chương trình du lịch cụ thể. Trong năm 2007, Tân Đại Lục đã khảo sát các tuyến điểm du lịch mới, thiết kế một số chương trình du lịch mới phục vụ cho khách du lịch trong quý I năm 2008 như “Khát vọng thanh niên – Mãi mãi tuổi hai mươi”, “Bất ngờ Phú Quốc”,...
Ở mảng du lịch nước ngoài, Tân Đại Lục cũng không ngừng chỉnh sửa, đổi mới nội dung các chương trình du lịch, đưa vào một số điểm tham quan hấp dẫn mới nhằm thu hút nhiều khách hơn và phục tốt hơn cho nhu cầu du lịch của thị trường trong nước. Đa số các chương trình du lịch của công ty có điểm đến là các nước trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc, các chương trình du lịch đi các nước châu Âu và các nơi khác còn hạn chế do khả năng thanh toán của thị trường khách Outbound Việt Nam chưa cao.
2.5.2. Chính sách giá.
Thị trường mục tiêu của Tân Đại Lục là những người trong độ tuổi lao động và có thu nhập từ trung bình khá trở lên, riêng đối với thị trường Inbound và thị trường Outbound thì thu nhập phải ổn định mới đủ khả năng chi trả cho những chương trình du lịch có mức giá không thể thấp này.
Tân Đại Lục đã xây dựng một chính sách giá khá mềm dẻo và linh động, tùy theo từng đoạn thị trường nhỏ trong thị trường mục tiêu của công ty mà đưa ra các mức giá phù hợp như giá cho các doanh nghiệp, tổ chức trong nước khác với giá cho các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài hay các doanh nghiệp nước ngoài; giá cho khách hàng trung thành, thường xuyên khác với giá của các doanh nghiệp mới mua chương trình du lịch của công ty hay các khách hàng không thường xuyên; vấn đề giá cả này còn tùy thuộc và khoản phần trăm hoa hồng cho các khâu trung gian nếu có. Ngoài ra, mức giá của các chương trình tăng hay giảm còn phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, đặc điểm và yêu cầu của khách du lịch…
Trước khi tính tour, phải tập hợp được tất cả các chi phí. Chi phí ở đây có 2 loại:
• B: biến phí của 1 khách (toàn bộ chi phí khách đó phải chi ra)
• D: Định phí 1 đoàn khách
Sau khi tập hợp xong, công ty áp dụng công thức tính giá thành như sau:
• Giá thành cho 1 khách: Z = B + (D/N)
• Giá thành cho 1 đoàn khách Z = N x B + D
Trong đó: N là số khách trong đoàn.
Tính theo công thức này, công ty không bị xót chi phí và điều chỉnh được lãi và kiểm soát nó dễ dàng.
VD: Tính giá cho đoàn khách 20 người du lịch TPHCM - Nha Trang 4 ngày 3 đêm1. Số lượng khách: 20 người
2. Khoảng cách: 450km, tham quan 100km
3. Tàu tham quan đảo: 4 giờ
4. Nội dung chi phí:
- Khách sạn: 300.000/đêm/2 người
- Xe vận chuyển: 8.000/km
- Tàu tham quan: 100.000/giờ
- Ăn: 20.000/sáng, 35.000/trưa, 40.000/tối
* CÁCH TÍNH TOÁN:
Các biến phí (B) được tính cho 1 khách là 940.000 bao gồm:
1. Ăn theo chương trình: 4 bữa sáng, 4 bữa trưa, 3 bữa tối
- Tiền ăn: 4(20.000đ) + 4(35.000đ) + 3(40.000đ) = 340.000
Tiền khách sạn: 3 đêm (300.000/đêm) / 2 người = 450.000
Phí tham quan: 150.000
II.Các định phí (Đ) tính cho đoàn khách là 9.000.000 bao gồm:
Xe vận chuyển: 8.000 x [2(450) + 100]= 8.000.000
Tàu tham quan: 100.000/giờ x 4 giờ = 400.000
Phí hướng dẫn : 150.000/ngày x 4 ngày= 600.000
* KẾT QUẢ:
Giá ban đầu tính cho 1 người: Z = B + (Đ/N)
= 940.000 + (9.000.000/20) = 1.390.000
Giá ban đầu cho 20 người: Z = (N x B) + Đ
= (20 x 940.000) + 9.000.000 = 27.800.000
* Khi có được kết quả này, công ty áp dụng nó vào công thức tính giá bán:GV = Z+ Cb + Ck
Gbo = Gv + P
Gb = Gbo + T
Trong đó:
Gv: Giá vốn
Gbo: giá bán cho thuế
Gb: giá bán
Cb: chi phí bán hàng
Ck: chi phí khác
P: lợi nhuận định mức cho công ty
T: thuế VAT
* Và cuối cùng, công ty có được giá bán với những chi tiết như sau:1. Lãi định mức (P): 10% Z
2. Chi phí bán hàng (Cb): 15% Z
3. Chi phí khác (Ck): 5% Z
4. Thuế VAT (T): 10% giá vốn
Áp dụng bằng số, với Z = 27.800.000 ta có:
P = 2.780.000, Cb = 4.170.000, Ck = 1.390.000
Gv = Z + Cb + Ck = 33.360.000
Gbo = Gv + P = 36.140.000
T = Gbo * 10% = 3.614.000
Gb = Gbo + T = 39.754.000
Đơn giá bán = Gb/ N = 39.754.000/ 20 khách = 1.987.700
Tính tròn số: 1.990.000/ khách
Giá tour tính thường chính xác đến 90%. Riêng 10% còn lại là do sự khéo léo trong quá trình đặt dịch vụ với nhà cung cấp hoặc phát sinh trên đường tour.
Những khuyến mãi, ưu đãi về giá, giảm giá được áp dụng cho các khách hàng tiềm năng, những đoàn khách tham gia chuyến tham quan với số lượng lớn hay các khác hàng trung thành không cứng nhắc mà tùy vào thời điểm, số lượng khách trong đoàn, các dịch vụ có trong chương trình và một số yếu tố khác.
2.5.3 .Chính sách phân phối:
Với một hệ thống sản phẩm lữ hành đa dạng, một chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt, Tân Đại Lục sử dụng một hệ thống kênh phân phối bao gồm cả kênh gián tiếp và kênh trực tiếp.
Tuy nhiên số lượng khách khai thác được theo kênh phân phối trực tiếp này bị hạn chế, khó mở rộng thị trường. Đa số khách đi lẻ, kể cả khách quốc tế và khách nội địa thường tiếp xúc đặt mua chương trình du lịch của công ty qua kênh phân phối. Điều này khiến công ty phải sử dụng một số lượng lớn hướng dẫn viên và phân tán nhân viên cho các chương trình du lịch đi lẻ hay gặp phải một số khó khăn trong việc ghép đoàn cho những khách đăng ký với số lượng ít và công tác tổ chức phục vụ cho những đoàn như vậy cũng sẽ khó khăn hơn, nhất là hướng dẫn viên nếu thiếu kinh nghiệm hay trình độ chuyên môn không thường xuyên được nâng cao sẽ rất khó đối phó, xử lý những tình huống bất ngờ xảy ra trong chuyến đi.
Thông qua các công ty lữ hành gửi khách và các đại lý du lịch, Tân Đại Lục được nhiều khách du lịch trên thế giới biết đến. Những đơn vị trung gian này đóng vai trò là người tiêu thụ sản phẩm cho công ty, bán các chương trình du lịch cho khách thông qua sự ủy nhiệm từ phía công ty và hưởng tiền hoa hồng.
Khó khăn lớn nhất khi sử dụng kênh phân phối này là đường truyền thông tin về khách khá dài và đôi khi không chính xác, không rõ ràng, không đầy đủ cũng như thông tin liên quan đến chương trình du lịch của công ty đến khách có khi bị chậm trễ, thiếu sự chính xác. Việc thay đổi nội dung chương trình du lịch cho phù hợp với nhu cầu của khách phải tốn một khoảng thời gian và cả tiền bạc của cả hai bên. Đó là chưa kể giá bán của một chương trình du lịch sẽ cao hơn so với giá bán trực tiếp cho khách vì phải qua nhiều khâu trung gian. Song nhờ kênh phân phối này, công ty khai thác được một lượng lớn khách du lịch do sự phân bố khá rộng các đại lý du lịch bán lẻ và các công ty lữ hành gửi khách của nhiều nước trên thế giới.
Vấn đề cần quan tâm ở đây là việc tăng thêm một số chi nhánh và văn phòng đại diện tại các nước có thị trường du lịch tiềm năng lớn để thu hút và khai thác nguồn khách này, tăng nguồn thu ngoại tệ cho công ty, góp phần nâng cao vị thế của công ty trên thị trường quốc tế,
2.5.4. Chính sách cổ động
Chính vì những đặc điểm của sản phẩm lữ hành như dễ bị sao chép, khó đánh giá về chất lượng vì chất lượng sản phẩm lữ hành chỉ được khách cảm nhận sau khi tham gia chuyến du lịch đó, Tân Đại Lục đã sử dụng các hình thức và phương tiện quảng cáo khác nhau để giới thiệu, đưa chương trình du lịch tiếp cận các đối tượng khách hàng mục tiêu và tiềm năng của công ty.
Bên cạnh đó, Tân Đại Lục còn tiến hành quảng cáo trên các báo du lịch, tạp chí du lịch Việt Nam, tạp chí du lịch Đà Nẵng, tạp chí du lịch thành phố Hồ Chí Minh...tham gia các hội chợ du lịch, các hội nghị, hội thảo về du lịch trong và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá công ty mình trên thị trường trong nước cũng như ra thị trường quốc tế. Qua những buổi hội nghị, hội thảo và các hội chợ này; công ty tìm hiểu, thu thập thông tin mới về thị trường du lịch; tìm kiếm và ký hợp đồng với với các đối tác mới; học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các công ty lữ hành khác, đặc biệt là những hãng lữ hành lớn trên thế giới.
Tân Đại Lục cũng đã áp dụng những chương trình khuyến mãi như quà tặng, tặng ảnh lưu niệm, giảm giá và một số ưu đãi khác khá hấp dẫn để thu hút khách. Ngoài ra công ty phải chú ý đến sự quảng cáo truyền miệng, yếu tố này ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ trong công tác tiếp xúc khách, tổ chức đón tiếp và thực hiện chương trình du lịch. Đến nay, quảng cáo truyền miệng cũng giúp ích rất nhiều cho hoạt động khai thác khách.
Bên cạnh các chính sách phù hợp về Mar – Mix, hiệu quả kinh doan