MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
Chương I: Du lịch và Những vấn đề cơ bản của du lịch 6
I. Một số khái niệm cơ bản của du lịch 6
1. Lịch sử của du lịch 6
2. Bản Chất Của Du Lịch 9
2.1 Xét từ góc độ nhu cầu của khách du lịch 9
2.2 Xét từ góc độ chính sách phát triển du lịch quốc gia 10
2.3 Xét từ góc độ sản phẩm du lịch 10
2.4 Xét từ góc độ tìm kiếm thị trường: 11
2.5 Xét từ tỷ lệ khách du lịch 12
3. Một số khái niệm cơ bản của du lịch 12
4. Những loại hình doanh nghiệp du lịch cơ bản 15
II. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân, xu thế phát triển
du lịch toàn cầu và khu vực 16
1. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân 16
2. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới 21
2.1 Tổng quan hoạt động du lịch thế giới theo vùng 23
2.2 Du lịch thế giới nhanh chóng ổn định và hồi phục 25
2.3 Triển vọng du lịch 28
III. Xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế và du lịch thế giới 30
1. Sự bùng nổ của cách mạng khoa học - công nghệ 31
2. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới 31
3. Quan hệ kinh tế quốc tế chuyển từ lưỡng cực sang đa cực 31
4. Xu hướng phát triển dịch vụ du lịch 31
Chương II: Thực trạng hoạt động của Du Lịch quốc tế ở Việt Nam
từ năm 1990 đến nay 33
I. Khái quát quá trình phát triển của ngành du lịch Việt Nam 33
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của du lịch Việt Nam 33
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ngành du lịch Việt Nam 35
II. Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế ở Việt Nam hiện nay
và những vấn đề còn hạn chế 37
1. Bối cảnh và tình hình quốc tế ảnh hưởng tới sự phát triển của du lịch
quốc tế Việt Nam 37
1.1 Bối cảnh và tình hình quốc tế 37
1.2 Kết quả của hoạt động kinh tế đối ngoaị và tình hình trong nước 38
2. Những kết quả đạt được của hoạt động du lịch quốc tế 39
2.1 Nhịp độ tăng trưởng khách du lịch hàng năm 39
2.2 Doanh thu du lịch 43
2.3 Đào tạo nguồn nhân lực 44
2.3 Cơ sở vật chất của ngành 45
2.4 Công tác Quy hoạch du lịch 47
3. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế Việt Nam 48
3.1 Các vấn đề của ngành 48
3.2 Thủ tục làm Visa du lịch còn nhiều bất cập 49
3.3 Công tác Marketing chưa được triển khai toàn diện 50
3.4 Còn nhiều cản trở trong việc cấp giấy phép hoạt động cho các công ty
du lịch 51
3.5 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển 52
3.6 Còn thiếu cán bộ và nhà quản lý có kỹ năng 54
3.7 Một số vấn đề liên ngành 54
Chương III: Chiến Lược Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch ở Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010. 56
I. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam
và quan điểm phát triển 56
1. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam 57
1.1 Nguồn lực nhân văn 57
1.2 Nguồn lực thiên nhiên 59
1.3 Dân cư và lao động 61
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng 62
1.5 Đường lối chính sách phát triển du lịch của Chính phủ 64
1.6 Nguồn lực bên ngoài 65
1.7 Thị trường Nhật Bản, ASEAN và một số thị trường truyền thống khác 65
2. Quan điểm phát triển 67
2.1 Du lịch - ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung
văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao 67
2.2 Phát triển du lịch nhanh và bền vững thành một ngành kinh tế mũi nhọn 68
2.3 Phát triển du lịch quốc tế và nội địa đảm bảo hiệu quả cao về chính trị
và kinh tế xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng đột phá 68
2.4 Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng an ninh,
trật tự, an toàn xã hội 69
II. Mục Tiêu và chiến lược phát triển 69
1. Mục tiêu tổng quát 69
2. Mục tiêu cụ thể 70
2.1 Tăng cường thu hút khách du lịch 70
2.2 Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch 70
2.3 Xây dựng, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 70
3. Chiến lược phát triển và một số lĩnh vực chủ yếu của ngành 71
3.1 Về thị trường và xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch 71
3.2 Về sản phẩm du lịch 71
3.3 Về đầu tư phát triển du lịch 71
3.4 Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ 73
3.5 Về bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường 73
3.6 Về hợp tác quốc tế 73
4. Định hướng phát triển các vùng du lịch 74
4.1 Vùng du lịch Bắc Bộ 74
4.2 Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 75
4.3 Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam bộ 75
III. Giải Pháp và tổ chức thực hiện 77
1. Giải pháp thực hiện 77
1.1. Đổi mới kiện toàn về tổ chức và cơ chế quản lý 77
1.2 Giải pháp về cơ chế chính sách 78
1.3 Về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ 79
1.4 Về xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch 80
1.5 Về đào tạo và bồi dưỡng nguồn lực du lịch 81
1.6 Về tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế 81
2. Tổ chức thực hiện 82
2.1 Công tác phối kết hợp với các Bộ ngành kiên quan: 82
2.2 Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương 83
2.3 Các doanh nghiệp: 83
2.4 Các hội, Câu lạc bộ và Hiệp hội 84
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chiến lược và giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h du lịch nội địa năm 2002). Ngoài ra, nhu cầu của người Việt Nam đi ra nước ngoài nhất là Thái Lan, Trung Quốc, Singapore ngày một tăng mạnh, gấp 4 - 5 lần năm 1999.
Năm 2002 đã có sự thành công của Festival Huế, chương trình du lịch mạo hiểm Raid Gauloises cùng với kết quả mỗi tuần Hạ Long đón đều đặn hàng ngàn lượt khách đến bằng tàu biển. Năm 2002 là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành công của sự nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là một trong 10 sự kiện nổi bật của đất nước trong năm 2002.
2.1.1 Cơ cấu khách theo phương tiện đi lại
Trong năm 2002, Du lịch nước ta tiếp tục đà tăng trưởng ở mức cao: đạt trên 2,6 triệu lượt người, tăng 11,5% so với năm trước. Trong đó, số khách đi bằng đường hàng không là 1.540.108 lượt người, chiếm 58,3% tổng số khách đến, tăng 17%; bằng đường biển là 309.080 lượt người, chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng 7,9%; bằng đường bộ là 778.800 lượt người, chiếm 29,9% tổng số khách đến, tăng 3,6% so với năm 2001.
Xem bảng dưới đây ta có thể thấy mức tăng của nhu cầu sử dụng các phương tiện vận chuyển:
Bảng 6: Khách chia theo phương tiện đến, năm 2001, 2002
Năm 2001
Năm 2002
2002 so với 2001 (%)
Đi bằng đường hàng không
1.294.465
1.540.108
119,0
Đi bằng đường biển
284.612
309.080
108,6
Đi bằng đường bộ
750.973
778.800
103,7
Bảng 7: Khách chia theo phương tiện đến, quý I, 2003
Quý I, 2003
Quý I, 2003 so với quý I 2002 (%)
Tổng số
712.500
115,5
Đi bằng đường hàng không
445.000
118,9
Đi bằng đường biển
67.500
98,2
Đi bằng đường bộ
190.000
101,1
Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Lượng khách đi bằng đường không là chủ yếu, chỉ tính riêng Quý I năm 2003, số khách đi bằng đường hàng không đã lên tới 445.000 lượt so với năm 2002 là 1.540.108 lượt khách. Nhưng đi bằng đường biển và đường bộ mới chỉ đạt 67.500 và 190.000 lượt khách.
2.1.2 Cơ cấu khách theo quốc tịch
Những thị trường du lịch quốc tế hàng đầu của Việt Nam trong từ năm 1993 -1999 là: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Nhật, Mỹ, Pháp, Anh. Đến năm 2001 và 2002, Trung Quốc vẫn là nước có số khách du lịch tới Việt Nam dẫn đầu (672.846
lượt khách năm 2001; 724.385 năm 2002, chiếm 27,7%); Tổng số khách của các nước ASEAN đứng thứ 2 (năm 2001 đạt 240.883 lượt khách; năm 2002 đạt 269.448 lượt khách), Mỹ (năm 2001: đạt 230.470 lượt khách; năm 2002 đạt: 259.967 lượt khách); Đài Loan (năm 2001 đạt: 200.061 lượt khách; năm 2002 đạt: 211.072 lượt khách)....
2.1.3 Cơ cấu khách theo mục đích đi lại
Nếu chia theo mục đích chính của chuyến đi thì khách du lịch thuần tuý chiếm tỷ trọng 56% (năm 2001 là 52,8%), trong đó, số người ở nước ngoài về thăm tổ quốc, thân nhân cũng cũng tăng nhanh. Du lịch công vụ chiếm 17% (năm 2001 là 13,6%), hoặc thông qua mục đích thương mại nhằm tìm kiếm thị trường...
Bảng 8: Cơ cấu khách theo mục đích đi lại
Chia theo mục đích chính
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
- Đi du lịch, nghỉ ngơi
1.138.200
1.225.465
1.460.546
- Đi công vụ
491.646
395.158
445.751
- Thăm thân nhân
399.962
390.229
430.994
- Các mục đích khác
181.572
319.502
290.697
Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Doanh thu du lịch
ở Việt Nam, phát triển du lịch được xác định là một hướng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm qua, nhờ thực hiện đường lối và chính sách đổi mới, ngành du lịch đã đạt được những thành quả về nhiều mặt.
Lượng khách du lịch tăng mạnh, dẫn đến thu nhập từ du lịch được nâng cao. Nếu thu nhập xã hội từ du lịch năm 1990 là 650 tỷ đồng thì năm 1994 là 4.000 tỷ đồng, năm 1995 là 9.000 tỷ, và năm 1996 là 9.460 tỷ, trong đó riêng thu nhập từ du lịch quốc tế đạt 7.100 tỷ, tăng khoảng 35% so với năm trước. Nộp ngân sách từ 284 tỷ năm 1990, lên 600 tỷ năm 1994 và 747 tỷ năm 1996.
Năm 2000, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 1,2 tỷ USD vượt chỉ tiêu của Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch đề ra. Năm 2001, mặc dù bị ảnh hưởng nghiêm trọng
bởi sự kiện 11/9 tại Mỹ, nhưng Du lịch Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 2.330.050 lượt người tăng 9% so với năm 2000. Thu nhập xã hôi từ du lịch đạt 20.500 tỷ đồng (tương đương 1,36 tỷ USD).
Việc tăng nhanh dòng khách du lịch quốc tế đã góp phần thúc đẩy giao lưu văn hoá, làm cho nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước và con người Việt Nam, tranh thủ được thiện cảm và sự ủng hộ quốc tế đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước. Du lịch nội địa phát triển không những góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân, tái sản xuất sức lao động xã hội mà còn tạo điều kiện để nhân dân tiép xúc với cảnh đẹp, với lịch sử văn hoá dân tộc, từ đó thêm yêu đất nước. Con số người Việt Nam đi du lịch nước ngoài tuy còn rất khiêm tốn, nhưng đó là một tín hiệu đáng mừng vì nó nói lên mức sống và nhu cầu giao lưu của nhân dân, cũng như điều kiện cần thiết để góp phần hội nhập quốc tế trong thời “mở cửa”.
2.3 Đào tạo nguồn nhân lực
Lực lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch tăng nhanh. Riêng trong năm 1996, ngành đã thu hút trên 2,6 vạn người lao động vào lam việc, đưa số người làm việc trong ngành du lịch của tất cả các thành phần kinh tế đạt xấp xỉ 60 vạn người. Đó là chưa kể nhiều việc làm gián tiếp mà ngành du lịch đã tạo ra cho xã hội.
Ngành đang tích cực triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cũng như xây dựng năng lực nghiên cứu khoa học cho ngành du lịch theo hướng đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, nghiệp vụ, kinh doanh, kỹ thuật, ngoại ngữ bằng nhiều hình thức: học tập tại chỗ, đào tạo trong nước và tranh thủ chọn cử cán bộ, nhân viên, học sinh đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Các trường hợp du lịch được củng cố nhằm gắn công tác đào tạo với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trước mắt và lấu dài ở nước ta. Một nét mới trong công tác đào tạo của ngành là chú trọng giáo dục toàn dân về công tác du lịch để phát huy lòng hiếu khách của nhân dân, tạo môi trường cho du lịch phát triển.
Năm 1998 ngành đã đào tạo, bồi dưỡng nghề cho gần 3.000 người, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học cho hơn 700 cán bộ; tổ chức cho hơn 60 đoàn đi tham quan khảo sát, học tập ở nước ngoài; hợp tác với nước ngoài đào tạo trên 300 cán bộ về quản lý nhà nước, quản trị kinh doanh, nghiệp vụ du lịch và khách sạn; nhiều cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đã được các viện nghiên cứu và các trường đại học trong nước đào tạo. Số lượng cán bộ khoa học, cán bộ quản lý trong ngành được đào tạo trên đại học cả các trung tâm đào tạo nghề có uy tín trên thế giới ngày càng tăng.
Đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định của ngành, trong giai đoạn 2002 – 2005, Du lịch Việt Nam kế hoạch đạt 3 - 3,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, thu nhập xã hội sẽ đạt gấp 2 lần năm 2000; giải quyết việc làm cho 220.000 lao động trực tiếp và 400.000 lao động gián tiếp. Thu nhập xã hội từ du lịch mỗi năm tăng khoảng 2000 - 2.500 tỷ đồng.
2.3 Cơ sở vật chất của ngành
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã có một bước phát triển đáng kể. Trong mấy năm qua, tổng số vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực khách sạn, du lịch tăng rất nhanh.
Nhiều khách sạn đã được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới, trong đó có nhiều khách sạn lớn đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao đi vào hoạt động. Trong 222 khách sạn đã được thẩm định phân hạng từ 1 - 5 sao, có 48 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên.
Bảng 9: Số liệu về các cơ sở lưu trú cả nước năm 2002
Cơ sở lưu trú
Số lượng
Số phòng
Tổng
3.267
72.504
Khách sạn
1.940
53.026
Nhà nghỉ
68
7.603
Biệt thự
52
1.310
Làng du lịch
11
357
Căn hộ cho thuê
19
249
Bãi cắm trại
08
83
Xếp hạng các khách sạn tính đến 11/2002
Xếp hạng từ 1- 5 sao cả nước
850
Chiếm 45% tổng số khách sạn toàn Ngành.
Doanh thu cơ sở lưu trú:
Chiếm 65% - 75% doanh thu toàn Ngành.
Đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật
Trong năm 2002: Chính phủ đã cấp 380 tỷ đồng đầu tư phát triển hạ tàng du lịch; Như vậy, tổng số vốn đầu tư cho lĩnh vực này trong 2 năm 2001, 2002: 646 tỷ đồng, tập trung cho 21 khu du lịch quốc gia thuộc 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.
Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Bảng 10: Số phòng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế
1992
1993
1994
1995
1996
2000
2010
Số phòng
13.055
16.845
21.051
26.000
31.200
55.760
135.200
Tốc độ tăng (%)
#
29.0
25.0
23.5
20.0
15.6
9.3
Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Cũng trong thời gian qua, thực hiện Quyết định 317/TTg của Thủ Tướng Chính phủ, 496 nhà khách, nhà nghỉ với tổng số 12.117 phòng đã chuyển dang kinh doanh khách sạn (đạt 80% tổng số phòng nhà khách, nhà nghỉ cả nước), trong đó có 295 nhà khách, nhà nghỉ đã thành lập doanh nghiệp khách sạn hoặc sáp nhập vào một doanh nghiệp nhà nước có bổ xung kinh doanh nghề khách sạn.
Khách sạn tư nhân mọc lên khá nhiều, tuy phần lớn ở quy mô nhỏ, chỉ có một số quy mô trên dưới 100 phòng đạt tiêu chuẩn 2 đến 3 sao, nhưng cũng đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch giải quyết được nhiều khó khăn đối với cơ sở lưu trú cho khách du lịch trong giai đoạn đầu của thời kỳ phát triển.
Tính đến nay, cả nước có 3.267 khách sạn và các cơ sở lưu trú khác, với 55.500 phòng khách sạn, trong đó có 28.000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, có thể đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng khách quốc tế vào Việt Nam trong những năm trước mắt.
Hệ thống nhà hàng, phương tiện vận chuyển đang dần được hoàn thiện. Cả nước hiện đã có trên 3.000 xe ôtô du lịch các loại, 40 tàu và hàng trăm thuyền du lịch. Đã có nhiều đội tàu đường sắt được nâng cấp, rút ngắn thời gian chạy tàu Bắc - Nam để phục vụ khách đi lại thuận tiện. Nhiều tuyến bay được tăng thêm để đáp ứng yêu cầu của khách.
Chất lượng các sản phẩm du lịch từng bước được nâng cao. Số khu du lịch, cơ sở vui chơi, giải trí được cải tạo nâng cấp, xây dựng mới đưa vào khai thác ngày càng nhiều, với các loại hình sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng: Du lịch biển và lặn biển, du lịch leo núi, du lịch hang động, du lịch thể thao, hưởng thụ khí hậu, du lịch xanh, du lịch đồng quê, du lịch ôn đới giữa mùa hè nhiệt đới ở vùng núi và cao nguyên... đặc biệt là du lịch văn hoá với những di tích văn hoá, lịch sử, những phong tục, lễ hội mang bản sắc dân tộc độc đáo.
2.4 Công tác Quy hoạch du lịch
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt nam thời kỳ 1995 - 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, và lãnh thổ du lịch Việt Nam được chia thành 3 vùng với những chi tiêu và sản phẩm du lịch đặc trưng:
Vùng du lịch Bấc Bộ, gồm 27 tỉnh và thành phố từ Hà Giang đến Hà Tĩnh, trung tâm của vùng là thủ đô Hà Nội, và tam giác động lực tăng trưởng du lịch là Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch văn hoá kết hợp với du lịch tham quan và nghiên cứu.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ, gồm 6 tỉnh và thành phố từ Quảng Bình cho đến Quảng Ngãi, trong đó Huế và Đà Nẵng là trung tâm đồng vị, với trục phát triển du lịch Huế - Đà Nẵng - Lao Bảo. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch tham quan các di tích lịch
sử cách mạng, di tích lịch sử - văn hoá kết hợp với du lịch biển, hang động, du lịch quá cảnh.
Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ, gồm 28 tỉnh và thành phố, từ Kon Tum đến Minh Hải,với trung tâm là thành phố Hồ Chí Minh, và các tam giác tăng trưởng du lịch là thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Đà Lạt và tam giác tăng trưởng kinh tế - du lịch: Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu. Các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng này là du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển và núi, du lịch sông nước, du lịch sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.
Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ở 32 tỉnh thành phố đã được phê duyệt, trong đó có một số tỉnh đã xây dựng quy hoạch du lịch tới quận, huyện, xã, thị xã. Nhiều dự án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư cũng đang được tích cực triển khai, trong đó đặc biệt có những dự án lớn đối với khu vực có mức vốn hàng trăm triệu USD. Trong 4 năm gần đây, toàn ngành đã nghiệm thu 17 đề tài khoa học, trong đó có 3 đề tài cấp nhà nước, 6 công trình khoa học. Dự án công nghệ tin học trong quản lý du lịch và ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền quảng cáo du lịch đang triển khai. Một số sản phẩm CD-ROM Việt Nam về du lịch đã được thử nghiệm có kết quả.
Những hoạt động trên đã góp phần nâng cao từng bước vị thế của du lịch Việt Nam trong khu vực và trên thế giới và những thành tựu ngành du lịch đạt được trong thời gian qua đã góp phần đáng kể vào công cuộc đổi mới của đất nước.
Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế Việt Nam
3.1 Các vấn đề của ngành
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và quốc tế ngày càng gay gắt, đặc biệt sẽ bị đảy lên ở mức độ cao trong điều kiện toàn cầu hoá, khu vực hoá và biến động khó lường của khủng hoảng tài chính, năng lượng, thiên tai và nhất là trong thời gian gần đây là hiềm hoạ của căn bệnh SARS đang lan nhanh ra toàn thế giới, ảnh hưởng xấu tới sự tăng trưởng của du lịch Việt Nam cũng như toàn cầu. Trong khi đó khả năng cạnh tranh của Du lịch Việt Nam còn hạn chế. Cũng rất may là Việt
Nam đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thừa nhận thành công trong việc phòng ngừa và kiểm soát SARS. Chúng ta sẽ hy vọng cuộc khủng hoảng này sẽ qua đi nhanh và ngành du lịch Việt Nam lại sớm chứng kiến sự thần kỳ giống như năm 2002.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát quá thấp so với du lịch ở nhiều nước trong khu vực. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, lao động ngành còn nhiều bất cập. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên và môi trường đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên thai ngày càng tăng và diễn ra ở nhiều vùng, nhiều địa phương trong nước.
Vốn đầu tư phát triển du lịch rát thiếu, trong khi đó đầu tư lại dàn trải kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển ngành du lịch.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta cũng như mức sống của người dân nhìn chung còn thấp, ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu đối với phát triển du lịch.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách và nỗ lực để phát triển cơ sở hạ tầng, Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế, trong đó có du lịch, hạn chế khả năng tiếp cận, phát triển và khai thác các tuyến, điểm du lịch giàu tiềm năng ở các vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập, thiếu thống nhất trong xây dựng, chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy hoạch ngành và lãnh thổ. Bên cạnh đó hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch thiếu đồng bộ so với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
3.2 Thủ tục làm Visa du lịch còn nhiều bất cập
Visa du lịch là yêu cầu đối với hầu hết khách du lịch đến Việt Nam và thủ tục để xin visa thường rát mất thời gian, tốn kém và không cho phép nhiều thay đổi trong lịch
trình đi lại. Bước đầu tiên để xin visa là phải có được một thư cho phép và các khách du lịch thường xin từ một công ty du lịch quốc tế có trụ sở tại Việt Nam hoặc nhờ các đại lý du lịch ở ngay địa phương mình. Mất khoảng 5 ngày để hoàn tất các thủ tục và lệ phí visa là khoảng 50 USD cho thời hạn 01 tháng - Đại Sứ Quán Việt Nam tại nước sở tại của khách du lịch là cơ quan có thẩm quyền cấp visa.
Gần đây mới có thêm một quy định yêu cầu visa đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và con cái họ nếu họ sinh ra ngoài lãnh thổ Việt Nam và do vậy không mang quốc tịch Việt Nam. Trước đây trẻ em dưới 16 tuổi con em các gia đình người Việt Nam định cư ở nước ngoài không phải xin visa. Tuy nhiên hiện nay tất cả trẻ em ở mọi lứa tuổi và cha mẹ đều phải có visa khi về Việt Nam. Nếu lệ phí cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài là 30 USD thì lệ phí cho visa của trẻ em khoảng 65 USD. Như vậy phí visa cho một gia đình 4 người sẽ lên tới 190 USD.
Một thay đổi trong thời hạn đi du lịch ra nước ngoài chính là trở ngại thứ hai. Nếu một khách du lịch quyết định rằng anh ta muốn thăm một nước láng giềng của Việt Nam và chưa lập kế hoặc từ trước, anh ta sẽ phải dành tới 3 hoặc 4 ngày để hoàn thành thủ tục xin visa và nộp thêm lệ phí để trở lại Việt Nam và quay trở về nước. Trên lý thuyết, các khách du lịch có thể xin visa tại sân bay nhưng trên thực tế không ai làm như vậy bởi các hãng hàng không sẽ không chấp nhận các hành khách lên máy bay nếu không có visa. Tóm lại, thủ tục xin visa du lịch vào Việt Nam chính là một trong những nhân tố gây trở ngại cho việc gia tăng lượng du khách. Có lẽ yêu cầu về visa đã khiến cho ngành du lịch Việt Nam bỏ lỡ mảng khách du lịch bất thường, đặc biệt là khách du lịch từ các nước Đông Nam á - những người có thể bất chợt muốn dừng chân vào Việt Nam một vài ngày bởi để vào Việt Nam luôn cần phải có kế hoạch từ trước và sẽ vấp phải nhiều thủ tục hành chính cộng với chi phí cao hơn các nước Châu á khác.
3.3 Công tác Marketing chưa được triển khai toàn diện
Hoạt động Marketing cho ngành du lịch bao gồm rất nhiều hoạt động từ xúc tiến quảng cáo ở nước ngoài cho tới thu thập thông tin về các thị trường và khách hàng tiềm năng và hiện tại, thúc đẩy từng loại hình và dịch vụ du lịch. Chúng ta chưa đầu tư đầy đủ vào hoạt động marketing giới thiệu về Việt Nam như một điểm đến của du lịch ở nước ngoài và vẫn chưa có được một chiến lược để khai thác tối đa tiềm năng du lịch của Việt Nam. Mặc dù có các chương trình khuyếch chương ở trong nước nhưng các chương trình này không giúp thu hút được được khách du lịch mới đến Việt nam vì chúng hướng vào những khách du lịch đang ở Việt Nam rồi. Hơn nữa, hoạt động xúc tiến quảng cáo ở Việt Nam như các bảng hiệu ở các thành phố hay trục đường cao tốc lại không nêu được những địa chỉ cụ thể trong nước mà chỉ tập trung giới thiệu chung về đất nước. Các công ty đơn lẻ hay một số công ty cùng nhau gố gắng xây dựng hình ảnh Việt Nam trở thành một điểm đến nhưng những nỗ lực của họ vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Thailand và Singapore đã thực hiện những chiến lược marketing đồng bộ trong đó bao gồm cả việc thành lập và hoạt động một số văn phòng du lịch ở nước ngoài - những văn phòng này còn góp phần thúc đẩy sự hợp tác liên chính phủ - trong khi đó chúng ta chưa xây dựng được một chiến lược như vậy trong Chiến lược Tổng thể cho ngành du lịch hay thành lập được một văn phòng ở nước ngoài nào.
3.4 Còn nhiều cản trở trong việc cấp giấy phép hoạt động cho các công ty du lịch
Nhiều công ty du lịch đang hoạt động ở Việt Nam bày tỏ mong muốn giảm thiểu sự khác biệt trong các quy định quản lý công ty du lịch nội địa và du lịch quốc tế về quy định và giấy phép hoạt động. Ví dụ một số công ty tư nhân kinh doanh du lịch nội địa gặp phải khó khăn nêu trên khi họ ký kết hợp đồng với các công ty du lịch quốc tế để cung cấp dịch vụ cho khách đã buộc họ phải hợp tác với các doanh nghiệp nhà nước (được phép hợp tác với các tổ chức du lịch quốc tế).
Vấn đề về tính hợp pháp của hợp đồng cũng rất quan trọng bởi trên lý thuyết các công ty có thể xin cấp phép hoạt động quốc tế, tuy vậy trên thực tế những giấy phép này hiếm khi được cơ quan cáp phép phê duyệt. Có công ty du lịch nội địa đã thâm nhập được vào thị trường Đông Dương nhưng đã phải đợi tám năm để xin được giấy phép hoạt động quốc tế. Để giải quyết tình thế này, nhiều chủ đầu tư nước ngoài đã thành lập nhiều công ty Việt Nam và hoạt động như những công ty du lịch quốc tế. Điều này dẫn tới hậu quả có một khoảng cách rất lớn trong khu vực tư nhân giữa những công ty có giấy phép, giữa các công ty hoạt động du lịch quốc tế hợp lệ và những công ty hoạt động không hợp lệ. Còn gây ra thêm nhiều vấn đề khi các khách du lịch gặp khó khăn.
Ngoài ra một yêu cầu chưa thành văn bản đối với các giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế là mỗi năm, mỗi công ty phải chứng tỏ mình đã bán được tour du lịch cho không dưới 2.000 khách trong mỗi chương trình chọn gói. Trong điều kiện các công ty trong nước bị cấm kinh doanh với khách quốc tế, hầu hết các công ty đều thấy không thể thực hiện được yêu cầu này.
3.5 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
Hãng hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) hầu như không có các chuyến bay trực tiếp từ các thành phố chính của Châu Âu và chủ yếu chỉ đón thông qua các cửa ngõ ở Châu á là Bangkok và Singapore. Vì thế mỗi khách du lịch phải trả thêm cả tiền vé cho chặng đi và chặng đến các cửa đó và hậu quả là Thailand và Singgapore trở thành những điểm đến kinh tế hơn hoặc hấp dẫn hơn bởi tiết kiệm được thời gian trong điều kiện số ngày nghỉ của họ chỉ có hạn. Mặc dù việc xin được quyền vận chuyển là không dễ dàng, hầu hết các đơn vị tổ chức du lịch đều cho rằng lượng khách du lịch sẽ tăng lên rất nhanh ngay khi có thêm các chuyến bay thẳng. Hơn nữa, sân bay quốc tế Nội Bài mới được nâng cấp cùng với hệ thống quản lý không lưu sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho gia tăng lượng khách du lịch.
Bảng dưới đây là một so sánh giữa giá vé khứ hồi tới Hà Nội và Bangkok từ một số thành phố trung chuyển chính. Số liệu trong bảng chỉ ra giá vé bay thẳng đến Hà Nội và bangkok và giá tổng cộng nếu khách phải bay nối chuyến từ Bangkok tới Hà nội. Mức chênh lệch lớn nhất là giá vé của khách du lịch Nhật Bản - đây là đối tượng khách hàng Việt Nam cần đưa vào mục tiêu mặc dù trong mấy năm gần đây lượng khách đến từ Nhật Bản vẫn đang tăng. Chẳng hạn giá vé cho khách du lịch Nhật Bản bay tới Hà Nội qua đường Bangkok vẫn rẻ hơn bay thẳng tới Hà Nội. Sự chênh lệch này báo động rằng Việt Nam sẽ tự làm mất nguồn thu của mình sang Thailand đơn giản chỉ vì mức giá vé. Ngoài ra còn có một chút chênh lệch trong giá vé từ Los Angeles với Hàng không Trung Quốc (China Airlines) và Hàng không Châu á (Asiana Airlines) và từ New York với Hàng không Trung Quốc.
Bảng 11: So sánh giá vé đi và đến giữa Việt Nam và Thái Lan
Giá vè từ đIểm đi tới đích
Giá váe từ điểm đI đến Bangkok + vé từ Bangkok đến Hà Nội
Điểm đi
Hãng Hàng Không
Hà Nội
Bangkok
KHVN
Thai Airways
Air France
Tổng chi phí T/Bình
Chênh lệch
Paris
Air France
Thai Air Way
763
Không có
584
637
834
887
844
897
829
882
836
889
73
Không có
London
Air France
Lufthansa
1,372
Không có
Không có
640
Không có
890
Không có
900
Không có
885
Không có
892
Không có
Không có
Tokyo
Janpan Airlines
China Airlines
United Airlines
Vietnam Airlines
Cathay Pacific
846
Không có
Không có
846
862
443
459
445
Không có
Không có
693
709
695
Không có
Không có
703
719
705
Không có
Không có
688
704
690
Không có
Không có
695
711
697
Không có
Không có
151
Không có
Không có
Không có
Không có
Los Angeles
China Airlines
Asiana Airlines
Japan Airlines
870
870
Không có
611
599
611
861
849
861
871
859
871
856
844
856
863
851
863
7
19
Không có
New York
Korean Airlines
China Airlines
Eva Airways
Cathay Pacific
United Airlines
819
1000
820
850
Không có
Không có
725
772
788
798
Không có
975
1,022
1,038
1,048
Không có
985
1,032
1,048
1,058
Không có
970
1,017
1,033
1,043
Không có
977
1,024
1,040
1,050
Không có
23
204
190
Không có
Frankfurt
Lufthansa
730
652
902
912
897
904
174
Kuala Lampua
Vietnam Airlines
Malaysia Airline
Thai Airways
Cathay Pacific
473
473
606
Không có
Không có
Không có
383
454
Không có
Không có
633
704
Không có
Không có
643
714
Không có
Không có
628
699
Không có
Không có
635
706
Không có
Không có
29
Không có
Được tính từ giá vé trung bình của các tuyến đến Bangkok trừ đi giá vé đến Hà Nội.
Các con số đánh dấu thể hiện các tuyến bay qua Bangkok có giá vé rẻ hơn bay thẳng.
Nguồn: Trung tâm dịch vụ Viễn Đông, San Diego CA, USA; Hãng Hàng không Malaysia, Lufthansa, Hàng không Việt Nam.
Các doanh nghiệp du lịch cũng gặp khó khăn để đăng ký vé may bay nội địa nhất là trong mùa cao điểm. Đối với họ việc thiếu những chuyến bay có thể vận chuyển các đoàn khách lớn và thời gian bay không thuận tiện là những vấn đề nổi cộm. Gốc rễ của vấn đề này là tình hình thiếu cạnh tranh. Mặc dù Hãng hàng không Việt Nam và Hàng không Pacìic đang cùng hoạt động ở Việt Nam, Hãng không Pacific vẫn chỉ là một liên doanh của Hàng không Việt Nam.
Hệ thống đường bộ Việt Nam phải được nâng cấp và mở rộng sân bay Huế để đón được các đoàn khách lớn hơn. Hệ thống dịch vụ đường sắt cũng nên được nâng cấp để đáp ứng những tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng một cơ chế marketing để đưa loại hình này trở thành một sản phẩm du lịch mới.
3.6 Còn thiếu cán bộ và nhà quản lý có kỹ năng
Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào quan trọng của ngành du lịch và chi phí lao động có thể chiếm tới 40% tổng chi phí hoạt động của một công ty dù chi phí tiền công ở Việt Nam là tương đối hợp lý. Vì vậy việc có được những lao động có trình độ cũng giống như tạo lập nên tài sản cho doanh nghiệp. Ngoài thực tiễn cần có rất nhiều lao động cho ngành, kỹ năng của lao động cũng rất đa dạng. Hiện đang có ba đơn vị đào tạo cho ngành du lịch cùng hoạt động nhưng các nhà quản lý doanh nghiệp cho rằng vẫn còn thiếu nhân viên với kỹ năng về tài chính, marketing, bán hàng và quản lý. Tuy nhiên hướn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHOA LUAN TOT NGHIEP.doc