Vai trò của lợi nhuận rất quan trọng không những riêng đối với doanh nghiệp mà chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện về vốn để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời nâng cao thu nhập cho tập thể và cá nhân người lao động, cải thiện từng bước đời sống người lao động. Đây là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh.
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chính sách lương và giải pháp thu hút nguồn nhân lực tại công ty TNHH Bình Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa người lao động, lương cơ bản, thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao nhất đối với nhân viên. Nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng. Những mong đợi này sẽ hình thành và xác định mục tiêu, mức độ thực hiện công việc nhân viên cần thực hiện trong tương lai. Nếu các chính sách và hoạt động quản trị trong doanh nghiệp để cho nhân viên nhận thấy rằng sự cố gắng, vất vả và mức độ thực hiện công việc tốt của họ sẽ không được đền bù tương xứng, họ sẽ không cố gắng làm việc nữa, dần dần có thể thành tính ỳ, thụ động trong tất cả nhân viên của doanh nghiệp.
1.5.4 Đáp ứng yêu cầu của pháp luật
Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan tới trả công lao động trong các doanh nghiệp thường trú trọng đến các vấn đề sau đây:
1.5.4.1 Quy định về mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế. [1, Điều 56, Chương VI]
Các mức lương tối thiểu được thay đổi ứng với từng giai đoạn kinh tế được thể hiện theo bảng 1.1:
Bảng 1.1: BẢNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU GIAI ĐOẠN
1993 – 2011
Thời điểm áp dụng
Mức lương tối thiếu (đồng/tháng)
Từ năm 1993 – 12/1996
120.000
Từ 1/1997 – 12/1999
144.000
Từ 1/2000 – 12/2000
180.000
Từ 1/2001 – 12/2002
210.000
Từ 1/2003 – 9/2005
290.000
Từ 10/2005 – 9/2006
350.000
Từ 10/2006 – 12/2007
450.000
Từ 1/2008 – 4/2009
540.000
Từ 5/2009 – 4/2010
650.000
Từ 5/2010 – 4/2011
730.000
Từ 5/2011
830.000
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Các doanh nghiệp dựa vào mức lương tối thiểu chung để ấn định mức lương tối thiểu cho doanh nghiệp của mình, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính công ty và là cơ sở để xây dựng và lập kế hoạch quỹ lương cho doanh nghiệp.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.
Ngày 30/10/2009, Chính phủ đã ban hành nghị định số 97/2009/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp trong nước từ 730,000 đ lên 830,000 đ/tháng áp dụng từ ngày 01/01/2010.
Mức lương tối thiểu chung nêu trên được áp dụng đối với bốn loại hình cơ quan, đơn vị, tổ chức, bao gồm: Các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; các công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
1.5.4.2 Quy định về thời gian và điều kiện lao động.
Thời gian lao động quy định 8 giờ trong một ngày. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm việc thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ một ngày, 200 giờ một năm. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong các dịp:
Ngày lễ:
Tết Dương lịch: ngày 1/1 (1 ngày);
Tết Âm lịch: một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm (4 ngày);
Ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3 (âm lịch);
Ngày giải phóng miền Nam: ngày 30/4 (1 ngày);
Ngày Quốc tế lao động: 1/5 (1 ngày);
Ngày Quốc khánh: 2/9 (1 ngày).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Nghỉ phép (sau khi làm việc đủ 12 tháng)
12 ngày đối với người làm việc trong điều kiện bình thường.
16 ngày đối với người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại.
Nghỉ khác: thai sản, ốm đau…
1.5.4.3 Quy định về lao động trẻ em
Luật lao động của Việt Nam nghiêm cấm các doanh nghiệp nhận trẻ dưới 15 tuổi vào làm việc, trừ một số ngành nghề do Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội quy định. Người lao động chỉ được quyền sử dụng lao động chưa thành niên (dưới 18 tuổi) vào những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo sự phát triển của thể lực và trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên trong quá trình lao động. Thời gian quy định đối với lao động chưa thành niên là 7 giờ một ngày.
Nhà nước đảm bảo quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh. Khi sinh con, phụ nữ được nghỉ từ 4 đến 6 tháng và được hưởng chế độ thai sản.
1.5.4.4 Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Nhà nước quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở lên, ở những doanh nghiệp đó, người lao động được hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tiền tử tuất. Theo quy định này, người sử dụng lao động phải đóng quỹ bảo hiểm xã hội bằng 20% so với tổng quỹ lương, người lao động phải đóng 8.5% tiền lương.
1.6. Các hình thức tiền lương
Hình thức tiền lương theo thời gian
1.6.1.1 Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc ngày làm việc của người lao động, tùy thuộc yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. [4, tr.416]
Đối tượng và điều kiện áp dụng
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với viên chức nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối với những người làm công việc không xác định được định mức chính xác.
Các phương pháp trả lương thời gian
ÄLương thời gian giản đơn:
Là hình thức trả lương chỉ tính đến thời gian làm việc thực tế và lương cấp bậc mà người đó đảm nhiệm mà không tính đến kết quả và hiệu quả hoàn thành.
MLCB × NCTT
MLTG = —————
26
Trong đó:
MLTG: Mức lương thời gian
MLCB: Mức lương cơ bản
NCTT: Ngày công thực tế
ÄChế độ lương thời gian có thưởng:
Là chế độ kết hợp giữa trả lương thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
MLT = MLTG + TT
Trong đó:
MLT : Mức lương thưởng
MLTG : Mức lương thời gian
TT : Tiền thưởng
Với tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể tính từ lợi nhuận.
1.6.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
“Lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó”. [1, tr. 427]
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau:
ÄLương tính theo sản phẩm trực tiếp:
TLTT = KLSP x ĐGTL
Trong đó:
TLTT : Tiền lương được lĩnh trong tháng
KLSP : Khối lượng sản phẩm (công việc) hoàn thành
ĐGTL : Đơn giá tiền lương
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
ÄLương tính theo sản phẩm gián tiếp:
TLTT = TLGT x TLGT
Trong đó:
TLTT : Tiền lương được lĩnh trong tháng
TLGT : Tiền lương được lĩnh của bộ phận gián tiếp
TLGT : Tỷ lệ lương gián tiếp
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho người lao động hay cho một tập thể lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc vào bộ phận sản xuất trực tiếp.
ÄLương tính theo sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như: Thưởng chất lượng sản phẩm, thưởng năng suất lao động …. Được tính cho từng người lao động hay cho tập thể người lao động.
ÄLương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động hay cho tập thể người lao động.
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
1.6.3 Hình thức trả lương theo doanh thu
1.6.3.1 Khái niệm
Là hình thức trả lương mà thu nhập của người lao động phụ thuộc vào doanh thu thực hiện được trong kỳ và đơn giá tính theo doanh thu.
Hình thức trả lương theo doanh thu là một dạng biến tướng của lương sản phẩm.
1.6.3.2 Đối tượng và điều kiện áp dụng
Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho những bộ phận hoặc những doanh nghiệp mà kết quả đạt được biểu hiện bằng doanh thu.
1.6.3.3 Các phương pháp trả lương theo doanh thu
ÄLương doanh thu cá nhân:
Lương doanh thu cá nhân là hình thức trả lương cho cá nhân trực tiếp làm ra doanh thu.
LDT = ĐGDT ×DTTT
Trong đó:
LDT : Lương doanh thu
ĐGDT: Đơn giá doanh thu
DTTT: Doanh thu thực tế
ÄLương doanh thu nhóm:
Là hình thức trả lương cho một nhóm làm việc mang lại cho doanh nghiệp một mức doanh thu nào đó.
LDT nhóm = ĐGDT × DTTT nhóm
Trong đó:
LDT nhóm : Lương doanh thu nhóm
ĐGDT : Đơn giá doanh thu
DTTT nhóm : Doanh thu thực tế nhóm
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH HUY NĂM 2010
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ vào giấy chứng nhận kinh doanh số 04602020008 của phòng kinh doanh. Ngày 09 tháng 05 năm 2006 công ty TNHH Bình Huy được thành lập nhưng đến ngày 01 tháng 06 năm 2006 công ty mới chính thức đi vào hoạt động.
Công ty được thành lập dựa trên cơ sở thuê toàn bộ nhà xưởng của xí nghiệp may 326 trực thuộc bộ quốc phòng và trị giá thuê là 29.000 USD/tháng.
2.1.2 Hình thức sở hữu vốn
Tên công ty: CÔNG TY TNHH BÌNH HUY
Mã số thuế: 3700681695
Điện thoại: 06503.443.603
Tài khoản: 0011 6072 0005 – tại ngân hàng TMCP ĐÔNG Á – PGD Sóng Thần
Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân (100% vốn trong nước)
Vốn pháp định: 1.000.000.000 VNĐ
Hình thức kinh doanh: Gia công xuất khẩu
Công ty đối tác: Công ty Hsin – Lno – Đài Loan.
2.1.3 Đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất của công ty
Ngành sản xuất giày da là ngành đòi hỏi nhiều thời gian. Thời gian làm việc của công ty là 26 ngày trong một tháng, mỗi tháng, mỗi tuần không tăng ca vào thứ tư và thứ bảy.
Công ty chuyên sản xuất gia công ty giày da các loại. Năng suất lao động bình quân là 200.000 đôi giày/tháng.
Xuất hàng theo chỉ định của đối tác nước ngoài căn cứ vào Paking List, tờ khai hải quan.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu
2.1.4.1 Chức năng
Gia công giày da xuất khẩu: Tạo ra sản phẩm là giày dép các loại để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đồng thời giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2.1.4.2 Nhiệm vụ
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Tự tạo nguồn vốn kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài để tăng thị phần, tăng tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng được quy định trong giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
Bảo vệ môi trường, không làm ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực sản xuất.
Đáp ứng yêu cầu của đối tác, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Nghiên cứu ứng dụng các thiết bị khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng số lượng, mở rộng thị trường.
Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng hình thức trả lương phù hợp để khuyến khích sản xuất, tăng năng xuất lao động, đồng thời thực hiện phân phối lao động hợp lý, chăm lo đời sống vất chất – tinh thần cho cán bộ, công nhân viên để họ yên tâm sản xuất. Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và văn hóa cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Chấp hành các chính sách, chế độ Nhà nước ban hành về việc quản lý doanh nghiệp, hạch toán kế toán. Quản lý và tuyển dụng lao động, tiền lương.
Thực hiện đầy đủ và đúng hạn đối với các quy định của Bộ luật lao động.
2.1.4.3 Quyền hạn
Đăng ký và hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
Xây dựng hoạt động kinh doanh, áp dụng các phương thức giao dịch và giải pháp hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bố trí và sử dụng lao động, chế độ phân phối thu nhập phù hợp với hao phí lao động. Có quyền giao dịch và ký kết hợp đồng với cá nhân, đơn vị có nhu cầu. Có trách nhiệm đầy đủ về đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.
2.1.4.4 Mục tiêu
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu nhất và hoạt động không tách rời với mục tiêu quản lý kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của nhà nước.
Mục tiêu tăng doanh thu
Doanh thu là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh thu được tính trên số lượng hàng hóa bán ra, doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi nhuận.
Mục tiêu tăng lợi nhuận
Vai trò của lợi nhuận rất quan trọng không những riêng đối với doanh nghiệp mà chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện về vốn để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời nâng cao thu nhập cho tập thể và cá nhân người lao động, cải thiện từng bước đời sống người lao động. Đây là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường
Hiện nay, với xu thế hội nhập buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ xuất nhập khẩu, tạo dựng và giữ uy tín đối với khách hàng.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bình Huy quản lý nhân sự theo mô hình cấu trúc chức năng. Cấu trúc chức năng ở Bình Huy chia doanh nghiệp ra thành các “tuyến chức năng”. Mỗi tuyến là một bộ phận đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng nhiệm vụ nào đó trong doanh nghiêp. Mỗi bộ phận này được đặt dưới sự lãnh đạo của trưởng điều hành bộ phận (trưởng phòng).
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. xuất nhập khẩu
P. Tài chính – kế toán
P. Tổ chức – hành chính
PX chặt đế
Vẽ
Chặt A
Phom
Bao phom
Bao gót
Giao nhận bán TP
May, mài gót đế
Chặt B
PX hoàn tất
PX may
May 1 - 12
Thủ công
Dự liệu
Bảo trì
In
Xén
Chuyền A
Chuyền B
Chuyền C
Chuyền D
Các bộ phận phục vụ
Kho
Bảo vệ
VS CN
Nhà ăn
Nguồn: P.Tổ chức hành chính
2.1.5.2 Nhiệm vụ các phòng ban
Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty. Đại diện hợp pháp trước pháp luật, có tư cách pháp nhân. Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, tổ chức và quản lý hoạt động của doanh nghiệp, đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại và sản xuất, chịu trách nhiệm trước các sở, ban, ngành, cấp trên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc: Là người giúp đỡ, hỗ trợ giám đốc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch của công ty.
Phòng Tài Chính – Kế Toán: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính và theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong kỳ. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cho doanh nghiệp, tổ chức bảo quản hồ sơ, chứng từ theo quy định, cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Phòng Tổ Chức Hành Chính: Bảo đảm cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất. Thiết lập các chính sách về quyền hạn, trách nhiệm, quy chế hoạt động và làm việc chung của các phòng ban, nhân viên. Các quy chế tuyển dụng, thời gian tập sự, giờ làm việc, ngày nghỉ trong tuần, nghỉ lễ, nghỉ ốm, nghỉ không ăn lương, thuyên chuyển, nghỉ việc… Chế độ lương bổng, phụ cấp, khen thưởng, thăng tiến, các hình thức trả lương, điều kiện tăng lương. Các quy chế về kỷ luật lao động, phúc lợi, y tế, an toàn lao động… Lập kế hoạch chi lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện các thủ tục hải quan về xuất nhập khẩu hàng hóa gia công, lập các chứng tứ có liên quan như: Hóa đơn thương mại (C/I), phiếu đóng gói (P/L), giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy kiểm định chất lượng và số lượng…, trực tiếp đi giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng, sân bay. Liên hệ với các hãng tàu, đại lý hãng tàu, công ty vận tải để thuê phương tiện vận tải, giao nhận nguyên phụ liệu và xuất thành phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ xuất nhập khẩu.
2.2 Tìm hiểu tình hình lao động và tiền lương của công ty TNHH Bình Huy năm 2010
2.2.1 Tình hình lao động trong công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên (CB-CNV) là 2250 người, cụ thể:
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp số lượng lao động năm 2010
ĐVT: Người
BỘ PHẬN
SỐ LƯỢNG
Ban quản lý
2
- Giám đốc
1
- Phó giám đốc
1
Các phòng nghiệp vụ
9
- Phòng kế toán – tài chính
3
- Phòng tổ chức – hành chính
2
- Phòng xuất nhập khẩu
4
Các bộ phận phục vụ
35
Các phân xưởng
2204
- Phân xưởng chặt, đế
538
- Phân xưởng may
1196
- Phân xưởng hoàn thành
470
TỔNG CỘNG
2250
Nguồn: P. Tổ chức hành chính
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chỉ được khi có đẩy đủ ba yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Trong ba yếu tố cơ bản đó, lao động là yếu tố quan trọng nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định đến tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
2.2.1.1 Phân tích tình hình lao động theo chức năng lao động
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo chức năng
ĐVT: người
Chức năng lao động
Số lượng
Chênh lệch
2008
2009
2010
2009 so 2008
2010 so 2008
1. LĐ trực tiếp SX
2260
2320
2186
2,65%
-3,27%
- LĐ cơ giới
105
110
99
4,76%
-5,71%
- LĐ thủ công
2155
2210
2087
2,55%
-3,16%
2. LĐ phục vụ
35
37
35
5,71%
0,00%
- LĐ sửa chữa
16
16
14
0,00%
-12,50%
- LĐ vệ sinh
5
6
6
20,00%
20,00%
- LĐ bảo vệ
14
15
15
7,14%
7,14%
3. CNV gián tiếp
32
43
29
34,38%
-9,38%
- Hành chính
22
31
18
40,91%
-18,18%
- Quản lý
10
12
11
20,00%
10,00%
Tổng
2327
2400
2250
3,14%
-3,31%
Nguồn: P. Tổ chức hành chính
Nhìn vào bảng ta thấy, số lượng lao động qua các năm không dao động quá nhiều. Năm 2009 tăng 3.14%, nhưng năm 2010 lại giảm 3.31%. Cụ thể:
Xét lao động trực tiếp sản xuất
Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ sản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng phân tích, ta thấy số lượng công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 97% số lượng lao động toàn doanh nghiệp. Năm 2009 số lượng công nhân tăng thêm 60 người tương ứng 2.65%. Trong đó, lao động cơ giới là 5 người tương ứng là 4.76%, lao động thủ công 55 người tương ứng 2.55%. Đến năm 2010 số lượng lao động giảm đi 74 người, tương ứng 3.27% so với năm 2008. Trong đó, lao động cơ giới giảm 6 người tương ứng 5.71%, lao động thủ công giảm 68 người tương ứng 3.16%.
Xét lao động phục vụ
Lao động phục vụ bao gồm lao động sửa chữa, vệ sinh và bảo vệ. Năm 2009 tăng thêm 2 người ở bộ phận vệ sinh và bảo vệ. Năm 2010 tăng 2 người ở bộ phận sửa chữa. Về cơ bản, số lượng lao động ở bộ phân này luôn ổn định. Với tổng diện tích rất lớn 22,000 m2, trong đó diện tích văn phòng là 1,500 m2 chiếm 6.8% tổng diện tích, còn lại là diện tích nhà xưởng, thì cần phải có số lượng lao động vệ sinh như vậy để vệ sinh nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đảm bảo môi trường làm việc thoáng mát, sạch sẽ. Cùng với việc tăng số lượng lao động ở bộ phận sản xuất trực tiếp thì số lượng nhân viên bảo vệ cũng cần phải tăng để đảm bảo việc bảo vệ tài sản cũng như an toàn cho người lao động trong công ty.
Lao động gián tiếp
Đây là lực lượng lao động quản lý, các nhân viên văn phòng. Năm 2009 số lượng nhân viên tăng 11 người tương ứng 34.37%. Trong đó, nhân viên hành chính tăng 9 người tương ứng 40.9%, nhân viên quản lý kỹ thuật tăng 2 người tương ứng 20%. Năm 2010, nhân viên hành chính giảm 4 người tương ứng 18.18%, nhân viên quản lý kỹ thuật tăng thêm 1 người tương ứng 10%.
2.2.1.2 Phân tích tình hình lao động theo tuổi
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Số lượng
Chênh lệnh
2008
2009
2010
2009 so 2008
2010 so 2008
Từ 18 - 25
1630
1800
1567
10,43%
-3,87%
Từ 26 - 34
558
408
515
-26,88%
-7,71%
Từ 35 trở lên
139
192
168
38,13%
20,86%
Tổng
2327
2400
2250
3,14%
-3,31%
Nguồn: P. Tổ chức hành chính
Căn cứ vào bảng phân tích ta thấy: Công ty phân loại lao động thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Từ 18 – 25 tuổi. Số lượng lao động nhóm này chiếm tỉ lệ cao trong doanh nghiệp. Năm 2009, số lượng công nhân tăng 170 người tương ứng 10.43% so với năm 2008. Điều này cho thấy số lượng công nhân mới tăng lên, đối với doanh nghiệp đây là điểm không tốt vì phải tốn thời gian và chi phí để đào tạo tay nghề cho lao động. Đây cũng không hoàn toàn là không tốt, lao động mới tuy chưa có kinh nghiệp nhưng do công ty thực hiện gia công nên cũng không khó khăn cho việc học hỏi của công nhân mới. Nhờ sức trẻ và sự sáng tạo, năng động sau 1 tháng họ có thể thực hiện công việc một cách thành thạo và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, năm 2010 số lượng lao động trong nhóm tuổi này lại giảm so với năm 2008 là 63 người tương 3.87%. Doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách giữ chân người lao động.
Nhóm 2: Từ 26 – 34 tuổi. Nhóm này giảm đi một lượng đáng kể 150 người tương ứng 26.88% so với năm 2008. Tỉ lệ giảm này được đánh giá là không tốt, lực lượng lao động này đa số là lao động lành nghề, đã có thâm niên làm việc tại công ty. Nguyên nhân số lượng lao động ở nhóm này giảm là do họ đều là lao động ở các tỉnh xa (miền Bắc) mà hiện nay xu hướng các doanh nghiệp chuyển hướng đầu tư ra Bắc đã thu hút một lượng lớn lao động về quê sau dịp tết và họ đơn phương chấm dứt hợp động lao động luôn. Điều này nói nên chức năng giữ chân nhân viên giỏi của công ty không tốt. Cần phải có những chính sách hợp lý để mọi người yên tâm sản xuất. Đến năm 2010, số lượng lao động này đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên so với năm 2008 giảm 43 người tương ứng 7.71%. Đây là mặt tích cực của doanh nghiệp.
Nhóm 3: Từ 35 tuổi trở lên. Năm 2009, số lượng lao động ở nhóm này tăng lên 38.13%, năm 2010 tăng 20.86% so với năm 2008. Lực lượng lao động này chủ yếu ở bộ phận phục vụ như lao động tạp vụ, vệ sinh, bảo vệ… nên không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất.
2.2.1.3 Phân tích tình hình lao động theo trình độ
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Số lượng
Chênh lệnh
2008
2009
2010
2009 so 2008
2010 so 2008
Đại học - Cao đẳng
20
30
16
50,00%
-20,00%
Trung cấp
15
20
22
33,33%
46,67%
Thợ 3/7
1490
1645
1519
10,40%
1,95%
Khác
802
705
693
-12,09%
-13,59%
Tổng
2327
2400
2250
3,14%
-3,31%
Nguồn: P. Tổ chức hành chính
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2009 hầu hết số lượng lao động trong công ty đều tăng lên, chỉ có lao động khác là giảm đi một lượng đáng kể, 97 người tương ứng 12.09%. Tuy nhiên, lao động ở bộ phận này chủ yếu là ở bộ phận phục vụ, và một số nhân viên bảo vệ nên không ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Số lượng lao động lành nghề chiếm tỉ lệ cao nhất, đây là lực lượng quan trọng, trực tiếp làm ra sản phẩm, góp phần vào việc phát triển của công ty. Về tuyệt đối thợ 3/7 tăng lên nhiều nhất 155 người, nhưng về tương đối lao động này chỉ tăng 10.40%. Lao động có trình độ cao chiếm tỉ lệ thấp, đa số tập trung ở ban quản lý, nhân viên các phòng ban. Năm 2010, số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng giảm 4 người tương ứng 20%, trung cấp tăng 7 người tương ứng 46,67%, thợ 3/7 tăng 29 người tương ứng 1.95%, lao động khác giảm 109 người tương ứng 13.59%.
2.2.1.4 Phân tích theo giới tính
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo giới tính
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Số lượng
Chênh lệnh
2008
2009
2010
2009 so 2008
2010 so 2008
Nam
116
150
133
29,31%
14,66%
Nữ
2211
2250
2117
1,76%
-4,25%
Tổng
2327
2400
2250
3,14%
-3,31%
Nguồn: P. Tổ chức hành chính
Nhận xét
Năm 2009, số lượng lao động tăng lên cả nam và nữ. Lao động nam tăng thêm 34 người tương ứng 29.31%, năm 2010 giảm 17 người so với năm 2009 nhưng vẫn tăn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van chi tiet.doc