Thông thường cả hai bên nếu không vì một sự cố nào đều muốn kéo dài hợp đồng. Nếu có thể kéo dài hợp đồng, cả hai bên đều có lợi, đặc biệt là bên nhận lao động. Vì kéo dài hợp đồng họ sẽ giảm được rất nhiều chi phí cho việc tuyển chọn, đi lại.
Đối với bên xuất khẩu lao động thì có lợi làm giảm được chi phí marketing, đào tạo, và nhất là co được thị trường ổn định Tuy nhiên, để khẳng định rõ, hợp đồng cần được quy định: “Nếu một trong hai bên muốn kéo dài hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết 2 tháng trước khi hợp đồng hết thời hạn” và hai bên sẽ điều chỉnh lại những điều khoản của hợp đồng cũ.
Trong bản hợp đồng mới, bên xuất khẩu phải chú trọng tới vấn đề tăng lương, thưởng cho người lao động, tuy vậy triong đàm phán khả năng chấp nhận của họ là 70%.
43 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chuyên đề Xuất khẩu lao động tại công ty dịch vụ và thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n.
Được cấp sổ lao động, sổ lương và số bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt nam.
Nghĩa vụ của người lao động:
Người lao động có nghĩa vụ ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với tỏ chức kinh tế tuyển dụng mình, ký hợp đồng với bên sử dụng lao động xuất khẩu (nễu có) và chấp hành đầy đủ các hợp đồng.
Nộp phí dịch vụ cho tổ chức kinh tế tuyển chọn theo quy định của chính phủ Việt nam.
Nộp tiền đặt cọc cho tổ chức kinh tế tuyển chọn, mức đặt cọc không vượt quá số tiền một lượt vé máy bay từ Việt nam tới nước sở tại.
Nộp tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định củ chính phủ Việt nam thông qua tổ chức kinh tế tuyển chọn.
Nộp thuế thu nhập theo quy định của chính phủ.
Chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do bản thân vi phạm hợp đồng, theo luật pháp của nươc Việt nam và nước sở tại.
Giữ gìn bí mật quốc gia, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chấp hành nghiêm chỉnh cá quy định của Nhà nước Việt nam về quản lý công dân ở nước ngoài,chịu sự quản lý của tổ chức tuyển chọn mình.
CHƯƠNG II
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Tìm kiến thị trường và lựa chọn đối tác
* Tìm kiếm thị trường.
Bằng những hoạt động marketing của mình, bên xuất khẩu lao động phải xác định khả năng cung ứng lao động của mình. Khả năng này có nguồn gốc từ các ngành nghề, nhà máy, xí nghiệp và cả về lực lượng lao động tự do rất dồi dào của thị trường trong nước.
Bên xuất khẩu lao động phải có trong tay số liệu tương đối chính xác về số lượng người lao động trình độ, chủng loại.. để sẵn sàng đáp ứng thị trường nhập khẩu lao động nước ngoài.
Bên cạnh những hoạt động marketing trong nước, bên xuất khẩu lao động phải thực hiện hoạt động marketing ở nước ngoài nhằm mục đích tìm kiếm đối tác và khả năng của họ (khả năng nhập về số lượng, loại nghề, trình độ...).
* Lựa chọn đối tác.
Người làm công tác xuất khẩu lao động đóng vai trò như là chiếc cầu nối giữa lực lượng lao động trong nước và thị trường nhập khẩu sức lao động ngoài nước.
Nguồn lao động trong nước dồi dào về số lượng, phong phú về chủng loại là một điều kiện thuận lợi cho người xuất khẩu lao động lựa chọn cơ sỏ nào là đối tác phù hợp nhất.
Thị trường nhập khẩu sức lao động ngoài nước không phải lúc nào cũng mở rộng tiếp nhận lao động từ bên ngoài. Do vậy, để tìm được một đối tác bên ngoài là cả một quá trình marketing đầy công phu. Tuy nhiên, người làm công tác xuất khẩu lao động khi ký kết hợp đồng lao động với bất kỳ đối tác nào đều phải nghiên cứu kỹ. Tìm hiểu, xác định rõ khả năng của đối tác về các mặt như: tư cách pháp nhân, khả năng thanh toán, khả năng thực hiện nhập cư cho lao động, tình hình chính trị... tại nước mà người lao động sẽ đến.
2 . Ký kết hợp đồng.
Như trên đã trình bày, người làm công tác lao động đóng vai trò chiếc cầu nối giữa thị trường sức lao động trong nước với thị trường nước ngoài. Việc ký kết một hợp đồng xuất khẩu lao động chỉ xảy ra sau khi đã lựa chọn đối tác thích hợp.
Hợp đồng xuất khẩu lao động, thực chất là một hợp đồng ngoại thương, yêu cầu các điều khoản và các điều kiện phải chặt chẽ. Tuy nhiên, đối tác của hợp đồng là loại hàng hoá đặc biệt cho nên phải đặc biệt chú trọng tới các điều khoản và điều kiện mang tính đặc thù.
II NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
1. Đối tượng hợp đồng.
Trong phần này, hai bên phải thống nhất về chủng loại lao động, ngành nghề cụ thể, trình độ tay nghề, giới tính, yêu cầu về ngôn ngữ, số lượng, độ tuổi, thời gian giao nhận...
2. Địa điểm làm việc.
Quy định rõ địa chỉ cụ thể mà người lao động sẽ tới làm việc. Trong điều khoản này, bên xuất khẩu lao động phải quy định rõ “ không đưa lao động tới làm việc tại những nơi mà không có sự thoả thuận giữa hai bên bằng văn bản” và ”không đưa lao động tới làm việc những nơi có tranh chấp về lãnh thổ hoặc những nới có chiến sự”.
Những điều kiện này nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho người lao động.
3. Thời hạn làm việc.
Thông thường một số nước chỉ cấp giấy phép cư trú tối đa cho người lao động xuất ngoại là hai năm. Đặc biệt có những nước, ví dụ Nhật Bản, chỉ cho phép cư trú từ 6 tháng tới 1 năm. Tuy vậy, trong thời gian cư trú, người lao động có thể gia hạn cư trú (với sự giúp đỡ của bên nhận lao động).
Trong trường hợp xuất khẩu lao động phải ghi rõ thời gian làm việc phù hợp với thông lệ cư trú của nước đó. Nếu khác thì sẽ gặp khó khăn trong việc xin cấp thị thực nhập cảnh.
Thời gian làm việc phải được tính từ ngày người lao động tới nước nhập khẩu lao động, vì vấn đề này liên quan đến việc trả lương cho người lao động. Cũng như vậy, thời gian chấm dứt hợp đồng phải được tính kể từ ngày người lao động rời khỏi nước nhập khẩu lao động.
4. Trách nhiệm tuyển chọn lao động.
Do điều kiện đi lại, thủ tục ngoại giao chậm trễ hoặc khó khăn, bên nhận lao động có thể uỷ thác cho bên xuất khẩu lao động tuyển chọn lao động bằng một điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu lao động.
Trong trường hợp này, bên xuất khẩu lao động phải quyđịnh ngược lại bằng một điều khoản tiếp theo, có thể ghi “Bên nhận lao động hoàn toàn chấp thuận với việc tuyển chọn của bên xuất khẩu lao động theo các quy định tại điều .. của hợp đồng này”. Như vậy sẽ tránh được những tranh chấp sau này về những quy định ghi tại điều khoản về “Đối tượng của hợp đồng”.
Tuy nhiên, phần lớn hợp đồng xuất khẩu lao động đều ghi “Bên xuất khẩu lao động sẽ thực hiện việc tuyển chọn cơ bản. Bên nhập khẩu lao động sẽ lựa chọn đối tượng phù hợp trong số những người đã sơ tuyển” hoặc “Bên nhập khẩu lao động sẽ trực tiếp tuyển chọn với sự trợ giúp của bên xuất khẩu lao động”.
Với quy định như vậy, trách nhiệm hoàn toàn thuộc về bên nhập khẩu lao động.
5. Trách nhiệm vận chuyển.
Để tới được nơi làm việc, người lao động sẽ phải trải qua ba chặng đường:
Từ địa điểm tập trung trong nước tới sân bây nội địa
Từ sân bay nội địa đến sân bay nước nhập khẩu lao động
Từ sân bay nước nhập khẩu lao động tời nơi làm việc
Bên xuất khẩu lao động sẽ chịu trách nhiệm trong chặng đường thứ nhất.
Bên nhập khẩu lao động sẽ chịu trách nhiệm trong chặng đường thứ ba
Chặng đường thứ hai là đối tượng của đàm phán.
Trong khi đàm phán trách nhiệm vận chuyển của chặng đường thứ hai, bên xuất khẩu lao động tìm cách đàm phán cho được điều kiện “Bên nhập khẩu lao động chịu chi phí cho người lao động hai lượt vé máy bay” hoặc ít ra là “bên nhập khẩu lao động sẽ chịu chi phí máy bay lượt đi cho người lao động”.
6. Lương của người lao động - thanh toán - Chế độ thưởng lương.
Hai bên phải thống nhất mức lương cho từng loại lao động hoặc mức lương thấp nhất.
Bên xuất khẩu lao động phải tham khảo mức lương cìng loại công nhân nước mà người lao động sẽ đến làm việc để đàm phán. Ngoài ra cong phải tham khảo mức lương của cùng loại nghề mà đã được áp dụng ở những nước khác.
Hiện nay không có nước nào trả dưới 150 USD một tháng cho bất cứ một loại nghề nào.
Thanh toán:
Bên nhập lao động phải trả lương cho người lao động vào thời gian trả lương cho công nhân của chính bên nhận lao động.
Vì người lao động phải có trách nhiệm đóng góp theo quy định của Thông tư 05/ LB/ TC – LĐTBXH và Nghị định 370 HĐBT (bao gồm các khoản: Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, nộp cho bên xuất khẩu lao động), nên tại thời điểm này phải quy định rõ tỷ lệ lương mà bên nhập khẩu lao động trả trực tiếp cho người lao động và tỷ lệ trả vào tài khoản của bên xuất khẩu lao động.
Bên xuất khẩu lao động phải dựa vào phụ lục số II của Thông tư số 05/ LB/ TC – LĐTBXH để đưa ra một tỷ lệ thích hợp.
Thưởng:
Bên xuất khẩu lao động, tuỳ theo chính sách khuyến khích lao động, sẽ có chế độ thưởng phạt cho người lao động suất sắc. Tại điều khoản này phải quy định rõ “Bên nhập khẩu lao động sẽ trả trực tiếp tiền thưởng cho người lao động”. Bên xuất khẩu lao động không được phép thu khoản tiền này.
Ngoài tiền thưởng, tiền làm thêm ngoài giờ cũng trả trực tiếp cho người lao động. Tuy nhiên hợp đồng phải quy định rõ “khi công nhân làm thêm giờ, làm trong ngày nghỉ thì bên nhập khẩu lao động có trách nhiệm thanh toán cho người lao động phù hợp với luật lao động của nươc sở tại”.
7. Giờ làm việc - Ngày nghỉ.
Đê đảm bảo quyền lợi cho người lao động, hợp đồng xuất khẩu lao động phải quy định:
Giờ làm việc và chế độ làm việc của người lao động phải phù hợ0p với Luật lao động quốc tế và Luật lao động của nước sở tại và không nhiều hơn 8 tiếng/ ngày và 6 ngày một tuần.
Lao động Việt nam phải được trả lương cho những ngày nghỉ như lao động của nước sở tại. Cụ thể, những ngày nghỉ đó là:
Ngày nghỉ cuối tuần
Ngày nghỉ chính thức theo thông lệ của nước sở tại.
Quốc khánh nước CHXHN Việt nam
Ngày tết cổ truyền của Việt nam
Phép năm:
Lao động Việt nam phải được nghỉ phép theo luật lao động cuả nước sở tại. Nếu người lao động không nghỉ phép năm thì những ngày làm việc đó sẽ được tính theo chế độ làm thêm giờ.
Chế độ làm thêm giờ:
Việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động. Người lao động có quyền tự đàm phán về tiền làm thêm. Khoản này không được tính vào tiền lương tháng và nhà nước không đánh thuế khoản thu nhập này. Tuy vậy, trong hợp đồng cũng phải quy định giờ làm thêm “không vượt quá 12 tiếng/ngày” và tỷ lệ là 1,5 so với tiền lương (tỷ lệ này là tôi thiểu).
8. Điều kiện sinh hoạt - làm việc.
Bên nhập khẩu lao động có trách nhiệm cung cấp và tổ chức nơi ở phù hợp vệ sinh, môi trường cho người lao động cùng những tiện nghi sinh hoạt như phòng ngủ (bao nhiêu người/ phòng – phòng rộng bao nhiêu...) đồ đạc, điện, ga, điều hoà nhiệt độ...
Người lao động có quyền yêu cầu trang thiết bị, bảo hộ lao động phù hợp với công việc và bên nhập khẩu lao động có trách nhiệm đáp ứng.
Để đảm bảo thời gian làm việc, bên nhập khẩu lao động có trách nhiệm tổ chức việc đưa đón lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại bằng phương tiện phù hợp kể cả tron thời gian làm việc thêm giờ.
9. Bảo hiểm.
Không như hàng hoá, việc bảo hiểm con người rất phức tạp. Việc bảo hiểm còn mang tính phòng ngừa chứ không chỉ giới hạn trong việc đền bù thông thường.
Bên xuất khẩu lao động phải nghiên cứu kỹ chế độ bảo hiểm của nước nhập khẩu lao động cũng như thông lệ quốc tế để đưa vào hợp đồng một chế độ bảo hiểm con người phù hợp.
Thông thường điều khoản bảo hiểm của hợp đồng xuất khẩu lao động sẽ bao gồm những điểm sau:
Người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm cho suốt thời gian làm việc ở nước sở tại. Mức bảo hiểm được dựa vào quy định của nước sở tại. Thông thường bên nhập khẩu lao động phải đóng khoản tiền này cho người lao động.
- Bên nhập khẩu lao động cam kết rằng người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm y tế toàn bộ trong những trường hợp: bị thương do tai nạn hoặc vì lý do liên quan đến công việc, không còn khả năng làm việc sẽ được bảo hiểm theo quy định của nước sở tại và người lao động sẽ được đưa về nước. Chi phí toàn bộ do bên thuê lao động chịu.
Bị thương do tai nạn lao động, người lao động sẽ được điều trị y tế bằng những điều kiện tốt nhất. Chi phí do bên thuê lao động chịu.
Nếu người lao động chết vì bất kỳ nguyên nhân nào, bên nhập khẩu lao động phải:
Thông báo ngay cho bên xuất khẩu lao động về nguyên nhân cái chết bằng văn bản.
Tổ chức hoả táng và đưa tro về nước cùng những tài sản cá nhân của người chết.
Bồi thường cho thân nhân người chết theo chế độ phù hợp với luật pháp của nước sở tại.
Trong trường hợp bị chết do tai nạn lao động, bên nhận lao động phải bồi thường cho thân nhân của họ theo Luật lao động của nước sở tại.
10. Quản lý lao động
Nhằm mục đích bảo đảm trật tự xã hội cho nước sở tại đảm bảo quan hệ ngoại giao và an toàn cho người lao động, hợp đồng xuất khẩu lao động phải ghi rõ:
Bên nhập khẩu lao động có thể đưa người lao động đến làm việc tại các công trình trong phạm vi địa điểm đã được quy định tại điều khoản của hợp đồng.
Hai bên không được tạo điều kiện cho bất kỳ người lao động nào cư trú, kết hôn hoặc định cư tại nước thứ ba một cách bất hợp pháp.
11. Kéo dài hợp đồng.
Thông thường cả hai bên nếu không vì một sự cố nào đều muốn kéo dài hợp đồng. Nếu có thể kéo dài hợp đồng, cả hai bên đều có lợi, đặc biệt là bên nhận lao động. Vì kéo dài hợp đồng họ sẽ giảm được rất nhiều chi phí cho việc tuyển chọn, đi lại...
Đối với bên xuất khẩu lao động thì có lợi làm giảm được chi phí marketing, đào tạo, và nhất là co được thị trường ổn địnhTuy nhiên, để khẳng định rõ, hợp đồng cần được quy định: “Nếu một trong hai bên muốn kéo dài hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết 2 tháng trước khi hợp đồng hết thời hạn” và hai bên sẽ điều chỉnh lại những điều khoản của hợp đồng cũ.
Trong bản hợp đồng mới, bên xuất khẩu phải chú trọng tới vấn đề tăng lương, thưởng cho người lao động, tuy vậy triong đàm phán khả năng chấp nhận của họ là 70%.
12. Điều khoản về tranh chấp, trọng tài và luật điều chỉnh
Giống như những hợp đồng ngoại thương khác, bất kỳ tranh chấp nào cũng sẽ được giải quyết bằng biện pháp thươgn lượng, hoà giải. Nếu không sẽ được đưa vấn đề ra trước hội đồng trọng tài quốc tế.
Vấn đề chỉ định trọng tài, luật điều chỉnh là đối tượng đàm phán.
13. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
Nếu bên nào muốn sửa đổi, bổ sung bất kỳ điều khoản nào hoặc điều kiện nào của hợp đồng cũng phải thông báo cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định (thường là 60 ngày)
Tất cả những điều kiện hoặc điều khoản được bổ sung hoặc sửa đổi chỉ có giá trị khi cả hai bên chấp thuận bằng một phụ lục kèm theo.
14. Điều khoản về " Bất khả kháng"
Hai bên phải quy định rõ những trường hợp nào thuộc về bất khả kháng.
Trong những hợp đồng mua – bán hàng hoá, người ta coi hậu quả của bão, lụt, đình công, lãn công, cháy nổ... là những trường hợp “bất khả kháng”
Trong hợp đồng xuất khẩu lao động, người ta đặc biệt chú trọng tới các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của chính phủ và coi những quyết định trong lĩnh vực trên mà ảnh hưởng tới việc thực thi hợp đồng là trường hợp bất khả kháng.
15. Hiệu lực của hợp đồng.
Trong hợp đồng xuất khẩu lao động cần thiết phải có điều khoản nhấn mạnh :”hợp đồng chỉ có giá trị hiệu lực sau khi hai bên đệ trình và được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn, và hai bên có trách nhiệm thông báo cho nhau biết việc phê chuẩn của mình và khả năng thực hiện”.
Thực tế cho thấy điều khoản này thực sự là cứu cánh cho nhiều công ty trong nước tránh khỏi bị phạt hợp đồng.
16. Phụ lục của hợp đồng
Trong phụ lục thể hiện những thay đổi của bất kỳ điều khoản hoặc điều kiện nào của hợp đồng.
Phụ lục còn là nơi chi tiết hoá các điều kiện hoặc các điều khoản.
17. Khảo sát:
Vì đối tượng của hợp đồng là con người cho nên bên xuất khẩu lao động phải đặc biệt chú trọng tới các điều kiện của điều khoản hợp đồng
Bên xuất khẩu lao động phải có cuộc khảo sát về nơi ăn ở, sinh hoạt mà người lao động sẽ tới. Cho nên đưa điều khoản này vào hợp đồng là điều cần thiết.
Chi phí cho chuyến đi này sẽ do bên xuất khẩu lao động chịu, nhưng cũng có thể là bên nhập khẩu lao động sẽ giúp đỡ về nơi ở và các thủ tục nhập cảnh.
18. Điều khoản bắt buộc:
Do phong tục, tập quán mỗi nước có khác nhau cũng như sự khác biệt về tôn giáo, tín ngưỡng, quan niệm chủng tộc... để đảm bảo giá trị con người, giá trị sức lao động, trong hợp đồng phải ghi rõ “quyền con người của người lao động phải được triệt để tôn trọng và người lao động cũng như các quyền lợi khác của họ phải được bảo vệ phù hợp với Luật lao động quốc tế và những điều khoản của hợp đồng này”.
19. Phạt vi phạm hợp đồng:
Điều khoản này nhằm bảo vệ hợp đồng được thực hiện một cách trọn vẹn. Nếu một bên phá vỡ hợp đồng vì những lý do không thuộc phạm vi quy định trong hợp đồng này sẽ bị phạt với một tỷ lệ thích đáng. Tỷ lệ xấp xỉ từ 5% - 10% giá trị của hợp đồng.
20. Chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng sẽ chấm dứt một cách tự nhiên khi hết hạn. Nếu một trong hai bên muốn chấm dứt trước thời hạn thì phải thông báo cho phía bên kia trước hai tháng và đền bù cho người lao động một tháng lương.
Nếu không thông báo trước thì có thể đền bù cho người lao động hai tháng lương.
21. Ngôn ngữ hợp đồng.
Hợp đồng được viết bằng tiếng Anh.
III. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG NƯỚC.
Ký kết hợp đồng cung cấp lao động với cơ sở cử người đi xuất khẩu lao động.
Đây là bước tiếp theo của việc ký hợp đồng xuất khẩu lao động với bên nước ngoài. Có thể thực hiện bước này trước bằng những hợp đồng nguyên tắc. Nếu thực hiện sau thì đây sẽ là hợp đồng chi tiết và được cụ thể hoá.
Nội dung của hợp đồng này chịu chi phối bởi Luật lao động, Nghị định 370 HĐBT và những văn bản khác của nhà nước.
Điểm đáng lưu ý là:
Bên A (cơ sở cử người lao động ) có yêu cầu bên B (cơ quan xuất khẩu lao động ) trích phần trăm trả cho họ không hay bên A coi việc tuyển người của bên B là một ưu đãi đối với họ. Nếu bên A đòi phần trăm thì tủ lệ là bao nhiêu.
Trên thực tế nhà nước không quy định tỷ lệ này và cũng không cho phép bên A thu bất kỳ khoản nào của người lao động. Bên A, nếu đòi hỏi, phải thoả thuận với bên B và bên B, nếu đồng ý, sẽ trích tỷ lệ phần trăm trong số tiền mà bên B được hưởgn theo quy định của nhà nước tại Nghị định 370 HĐBT và Thông tư số 05 LB/TC – LDTBXH. Tỷ lệ mà bên B sẽ trích trả cho bên A sẽ do hai bên thoả thuận.
Bên A có cam kết tiếp nhận người lao động trở lại cơ sở cũ để làm việc sau khi hết hạn làm việc ở nước ngoài không.
Bên B cần phải đàm phán để bên A cam kết tiếp nhận người lao động trở lại làm việc tại cơ sở cũ của họ sau khi hết hợp đồng. Tuy nhiên đây không phải là trách nhiệm pháp lý của bên B, mà trách nhiệm này thuộc về bản thân người lao động và cơ sở của họ. Người lao động nếu muốn trở lại cơ sở cũ thì thường phải đóng góp một khoản tiền nhất định theo “lệ hàng” của từng cơ sở. Khoản tiền này bên A thường lý giải như là một khoản để “xây dựng và phát triển cơ sở” và “do cá nhân người lao động tự nguyện đóng góp”.
Bên B phải cam kết thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để chuyển trả người lao động về địa phương cũng như về cơ sở cũ sau khi họ hết hợp đồng.
1. Ký kết hợp đồng với từng người lao động
Cũng như hợp đồng tại mục V.1. trên đây, cơ sở của hợp đồng này là do Nghị định 370 HĐBT chi phối. Hợp đồng phải thể hiện trách nhiệm của bên xuất khẩu lao động và trách nhiệm của người lao động đối với nhà nước.
Điểm đánh lưu ý:
Phải quy định mức lương của từng người lao động sau khi họ đã thực hiện nghĩa vụ (bao gồm các khoản : nghĩa vụ Bảo hiểm xã hội, đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp cho bên xuất khẩu lao động)
Hợp đồng này phải có đầy đủ những điều khoản và điều kiện liên quan đến người lao động của hợp đồng giữa bên xuất khẩu lao động và bên nước ngoài.
Quy định rõ mức đóng góp của người lao động theo lương về các khoản như: bảo hiểm xã hội, nộp ngân sách nhà nước, nộp cho bên xuất khẩu lao động.
Tuy nhiên phải làm cho người lao động hiểu rằng việc đóng góp cũng như tỷ lệ mà họ phải đóng góp là do nhà nước quy định chứ không phải do bên xuất khẩu lao động tự ý đặt ra.
Theo quy định của Nghị định 370 HĐBT và Thông tư số 05 LB/TC- LĐTBXH thì mức đóng góp này không vượt quá 40% lương của người lao động.
Quy định số “tiền đặt cọc” của người lao động. Số tiền này thường tương đương với giá 1 vé máy bay, và người lao động sẽ được trả lại sau khi họ hoàn thành hợp đồng và không vi phạm.
2. Đào tạo
Mục đích của việc đào tạo là để tạo nguồn cho việc xuất khẩu lao động, nâng cao trình độ của người lao động về nghề nghiệp cũng như ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu của bên nhập khẩu lao động.
Về đào tạo gồm hai mảng:
Đào tạo nâng cao tay nghề.
Không phải lúc nào trình độ chuyên môn của người lao động cũn đạt yêu cầu của phía nhập khẩu lao động, do vậy phải đào tạo ra một đội ngũ công nhân có tay nghề cao là một yêu cầu quan trọng trong công tác xuất khẩu lao động.
Đào tạo ngoại ngữ.
Một trong những yếu kém của người lao động Việt nam so với lao động của một số nước khác như Thái Lan, Malayxia, Philipine là trình độ ngoại ngữ.
Ngoại ngữ là một công cụ thứ hai của người lao động mà thiếu nó hiệu quả lao động sẽ giảm sút rõ rệt.
Thực hiện chuyển giao lao động cho phía nước ngoài.
Xin giấy phép xuất khẩu lao động.
Theo quy định hiện hành, việc xuất khẩu lao động phải được Bộ Lao Động – Thương binh xã hội chấp thuận. Mỗi một hợp đồng xuất khẩu lao động đều được xem xét kỹ càng trước khi được cấp “giấy phép đưa người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài”. Giấy phép này là một yếu tố để bên xuất khẩu lao động làm hộ chiếu cho người lao động.
Làm thủ tục hộ chiếm – thị thực xuất cảnh.
Đây là một khâu chiếm nhiều thời gian trong quá trình chuyển giao lao động.
Hiện nay, theo quy định mới, việc cấp hộ chiếu và thi thực xuất cảnh cho đối tượng lao động do Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Nội Vụ thực hiện. Người lao động sẽ xin cấp hộ chiếu theo các bước sau:
Làm đơn xuất cảnh, có xác nhận của công an địa phương.
Nộp đơn xin xuất cảnh tại công an tỉnh/ thành phố nơi đương sự cư trú.
Công an tỉnh/ thành phố, sau 15 ngày nghiên cứu hồ sơ, nếu được sẽ chuyển hồ sơ lên Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Nội Vụ
Cục quản lý xuất nhập cảnh – bộ nội vụ cấp hộ chiếu – thị thực xuất cảnh và trả lại cho công an tỉnh/ thành phố để trả lại cho đương sự.
Quy trình trên sẽ chiếm khoảng 20 đến 25 ngày (theo thông lệ của Cục quản lý xuất nhập cảnh), nhưng trên thực tế thời gian còn lâu hơn.
Xin thị thực nhập cảnh
Sau khi có hộ chiếu và thị thực nhập cảnh, bên xuất khẩu lao động sẽ tập trung lại và mang đến Đại sứ quán của nước nhập khẩu lao động làm thủ tục nhập cảnh. Quá trình này được thực hiện nhờ sự trợ giúp của bên nhập khẩu lao động, nếu không sữ rất khó khăn.
Hiện này quá trình xin thị thực nhập cảnh chiếm khoảng thời gian từ 1 tuần đến 2 tuần. Cá biệt có nước chỉ cấp thị thực sau 1 tuần như Nhật Bản, Malaysia.
Tập huấn lao động
Đây là một khâu quan trọng nhằm mục đích giới thiệu cho người lao động biết về phong tục tập quán, tông giáo nước bạn.
Thiếu sự hiểu biết trên cũng như nhận thức không đầy đủ về luật pháp của nước bạn sẽ gây ra không ít khó khăn cho cả hai bên.
Ngoài ra người lao động cần phải hiểu biết thêm về văn hoá, xã hội nước bạn.
Những người có thể truyền đạt những vấn đề trên là các cán bộ của các Vụ khu vực – Bộ Ngoại giao hoặc những cán bộ đã từng công tác lâu năm tại các nước đó.
Thời gian tập huấn thường vào khoảng từ 3 đến 5 ngày.
Tổ chức đưa lao động ra sân bay.
Bên xuất khẩu lao động phải chịu trách nhiệm và chi phí cho người lao động đi từ nơi tập trung ra sân bay, do vậy phải tổ chức thuê ô tô đi tập trung, tránh để người lao động đi riêng lẻ để khỏi xảy ra sự cố như muộn giờ, nhầm địa điểm, thất lạc hành lý, giấy tờ...
Nếu bên nhận lao động mua sẵn vé máy bay thì bên xuất khẩu lao động phải thông báo trước cho người lao động chi tiết vê thông tin liên quan đến chuyến bay.
Nếu bên xuất khẩu lao động tự mua vé máy bay thì phải đăng ký trước với cơ quan hàng không để tránh vị phạm về thời gian.
3. Quản lý
Bên xuất khẩu lao động phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ về người lao động, tài chính nhằm đảm bảo an ninh, xã hội cho người lao động và nước sở tại cũng như đảm bảo hợp đồng.
Một trong những biện pháp là phải tổ chức Ban quản lý lao động tại nước có lao động (nếu số lao động lớn)
Ban quản lý lao động chịu sự quản lý về mặt nhà nước của Đại sứ quán tại nước đó. Ban quản lý phải bao gồm những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác quản lý nhân sự, tài chính.
Một số biện pháp nữa là phải thu thế chấp của người lao động (tiền đặt cọc) theo qui định của nhà nước tại Nghị định 370HĐBT để ràng buộc người lao động không tự ý phá bỏ hợp đồng. Thực chất số tiền này là để dành mua vé máy bay cho người lao động nếu họ vi phạm kỷ luật lao động và bị phía bạn trả về nước không có bồi thường.
Trên đây là một số bước đi chính trong quá trình thực hiện việc xuất khẩu lao động và một số biện pháp nhằm đảm bảo việc xuất khẩu lao động đạt được hiệu quả cao.
IV. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI .
Vài nét khái quát về công ty dịch vụ và thương mại .
Theo quyết định số 1639 QĐ/UB ngày 13 tháng 8 năm 1994 của Uỷ Ban nhân dân thành phố Hà Nội , Công ty dịch vụ và thương mại được chính thức thành lập với tên giao dịch nước ngoài là : Trade and Service Company, viết tắt là TSC thuộc Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI).
Trụ sở đặt tại: 79 Bà Triệu - Hai Bà Trưng - Hà Nội và chi nhánh văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng.
Vốn kinh doanh: 4.000 triệu đồng
Công ty tham gia hoạt động các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Dịch vụ thông tin tư vấn, xúc tiến thương mại, đầu tư và nghiên cứu thị trường. Kinh doanh cung ứng và giới thiệu việc làm. Môi giới ký kết hợp đồng, kinh doanh theo uỷ thác của khách hàng.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của hoạt động kinh doanh Công ty tổ chức bộ máy thành 4 phòng: Phòng tổng hợp, Phòng giao dịch thương mại và du lịch, Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu, Phòng đại lý bán vé máy bay.
Bám sát nhiệm vụ hoạt động của mình Công ty đã không ngừng đạt được những kết quả tạo điều kiện cho những bước phát triển tiếp theo.
- Phòng giao dịch thương mại và du lịch:
Kể từ khi ra đời, hoạt động kinh thương mại và du lịch phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3770.doc