Công ty Xây dựng Tân Long sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Tân Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau:
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
+
=
x
Giá dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ
Tổng giá dự toán của các khối lượng dở dang cuối kỳ
Giá dự toán của giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ
Chi phí sản xuất của giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Giá thành dự toán của từng khối lượng dở dang
=
Khối lượng dở dang
x
Đơn giá dự toán
x
Tỷ lệ
hoàn thành
1.7.2 Tính giá thành sản phẩm
1.7.2.1 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn
Theo phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh
-
Thiệt hại phá đi làm lại, CP bảo hiểm vượt ĐM
1.7.2.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng
Ở phương pháp này thì mỗi đơn đặt hàng sẽ được lập một bảng tính giá thành, chi phí phát sinh được tập hợp cho từng hợp đồng theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Cuối kỳ tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí và ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng( khi đơn đặt hàng hoàn thành thì cộng lũy kế từ thời điểm thi công đến thời điểm hoàn thành). Bảng tính giá thành chưa xong thì được gọi là báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Một đơn đặt hàng có thể gồm nhiều công trình và hạng mục công trình do đó sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Giá thành từng công trình
=
Giá thành đơn đặt hàng
x
Giá thành dự toán của từng công trình
Tổng giá thành dự toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
TÂN LONG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Tân Long
Tên đăng ký bằng tiếng việt: CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
Địa chỉ: số 684, tổ 20, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 0280 757 787 – 822 946 - 0913313179
Mã số thuế: 4600254758
Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Vốn điều lệ: 5.580.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh: Số 1702000011 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 10 tháng 8 năm 2000.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
San lắp mặt bằng
Mua bán vật liệu xây dựng, Sản xuất và gia công cơ khí
Lắp đặt trạm máy bơm nước, thi công các công trình cấp thoát nước
Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải khách du lịch…
Xây lắp đường dây và trạm điện đến 110KV…
Quá trình phát triển của công ty xây dựng Tân Long
Đối với một công ty xây dựng thì 10 năm không phải là một thời gian dài nhưng cũng không phải là một thời gian ngắn để công ty khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp mình. Khi mới thành lập công ty gặp phải rất nhiều khó khăn, một doanh nghiệp còn rất non trẻ trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp thì kinh nghiệm trở thành một hạn chế lớn nhất. Bước đầu hoạt động công ty nhận thầu những công trình, hạng mục công trình có quy mô khá khiêm tốn, nhưng với nỗ lực không ngừng của các cán bộ, công nhân viên trong công ty thì hiện nay công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Vừa hoạt động sản xuất kinh doanh vừa học hỏi kinh nghiệm của các công ty bạn, hiện nay công ty xây dựng Tân Long đã trở thành một doanh nghiệp có tới 47 công trình xây dựng trên khắp tỉnh thành phố Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận như tỉnh Bắc Cạn, Lạng Sơn. Quy mô các công trình mà doanh nghiệp nhận thầu không chỉ dừng lại ở con số dưới 1 tỷ đồng mà tới hàng chục tỷ đồng. Với 10 năm hoạt động hiện nay công ty có tới 160 công nhân viên chính thức, chưa kể đến tạo công ăn việc làm cho những công nhân thuế ngoài, công nhân theo mùa vụ.
Với phương trâm hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ và yêu cầu của khách hàng công ty luôn cố gắng để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty xây dựng Tân Long
2.1.2.1 Chức năng của công ty
Tiến hành các hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp trên khắp các địa bàn của đất nước.
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty xây dựng Tân Long có những nhiệm vụ chính sau đây
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường.
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhăm nâng cao tính cạnh tranh cho công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.
Thực hiện tốt các chính sách, qui định; đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty
Xây dựng là một ngành rất đặc biệt, nó không giống như các ngành sản xuất vật chất khác. Do vậy mà việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp xây dựng rất phức tạp do thời gian thi công thường rất dài, lại có nhiều hạng mục công trình. Việc tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nước ta hiện nay theo phương thức khoán gọn.
Quy trình công nghệ thi công được tiến hành như sau:
+ Khảo sát thăm dò, thiết kế, thi công phần móng công trình, ở giai đoạn này, máy móc thiết bị được tận dụng ở mức tối đa.
+ Tiến hành thi công, xây lắp công trình( xây dựng phần thô)
+ Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình.
+ Hoàn thiện trang trí, đảm bảo tính mỹ thuật của công trình, kiểm tra thu theo điểm dừng kỹ thuật và tiến hành bàn giao theo từng công trình hạng mục công trình và quyết toán công trình. Việc trang thiết bị máy móc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực thi các công trình một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, mỹ thuật công trình.
2.1.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong công ty xây dựng Tân Long theo hình thức trực tuyến – chức năng. Do đó đã phát huy được các ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm trong quản lý. Trong công ty luôn có sự thống nhất giữa các cấp, các phòng ban, các phân xưởng trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng Tân Long được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KHKT- Quan hệ khách hàng
Phòng tổ chức tài chính - LĐTL
Cửa hàng kinh doanh VLXD
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Xưởng gia công cơ khí – SX nhôm kính
Đội điện máy vật tư vận tải
Xưởng mộc xẻ- nội thất xây dựng
Sơ đồ 0
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về mọi mặt hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện điều hành công ty theo luật Doanh nghiệp.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc giải quyết các công việc mà giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao kể cả ủy quyền khi giám đốc đi vắng. Thường trực giải quyết các công việc được giao, duy trì giao ban theo lịch trình quy định, chịu trách nhiệm thực hiện theo luật doanh nghiệp.
Các phòng nghiệp vụ: Giúp việc cho giám đốc về các mặt chuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện theo luật Doanh nghiệp.
Các đội trưởng, xưởng trưởng, chỉ huy các công trình: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị mình phụ trách. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về chất lượng sản phẩm, tiến độ công việc được giao. Chịu trách nhiệm về tài chính và các khoản nộp ngân sách với Nhà nước theo luật Doanh nghiệp. Được ký hợp đồng lao động vụ việc đối với lực lượng lao động ngoài xã hội. Trả lương, thưởng các hợp đồng khoán, chi các khoản bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh môi trường cho các đối tượng thuộc quyền và nghĩa vụ của đơn vị mình quản lý theo đúng chế độ chính sách hiện hành trên cơ sở hướng dẫn của công ty.
2.1.5 Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty xây dựng Tân Long
Công ty xây dựng Tân Long công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, công tác kế toán áp dụng hình thức kế toán riêng không phụ thuộc đơn vị nào. Toàn bộ thông tin, chứng từ kế toán liên quan được xử lý và tập trung lên phòng kế toán, phòng kế toán tiếp nhận chứng từ của các phòng ban các bên có liên quan sẽ ghi vào sổ và lập báo cáo.
2.1.5.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán công nợ
Kế toán TSCĐ và tiền lương
Kế toán NVL& CCDC
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 0: Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
Chức năng nhiệm vụ của các kế toán
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên của công ty về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các kế toán phần hành. Xử lý số liệu và tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện kế toán thuế và các phần hành còn lại. Trên cơ sở số liệu ghi chép, tổng hợp từng phần hành của kế toán viên, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chình của công ty, xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi của công ty với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
Kế toán TSCĐ và tiền lương: Mở thẻ tài sản cho tất cả các tài sản hiện có, thu nhập chứng từ và hoàn thiện các thủ tục đề nghị công ty tăng giảm TSCĐ hiện thời. Tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng…Đồng thời nhận bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán NVL& CCDC: Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL và CCDC vào sổ kế toán. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, tính toán phân bổ chi phí vật liệu dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Thủ quỹ: Căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt để ghi vào sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt tương ứng.
2.1.5.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 các hướng dẫn bổ sung và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.
Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của bộ tài chính về việc lập cáo báo cáo tài chính ( Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính).
Công ty sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ, sổ sách, báo cáo theo mẫu quy định tại thông tư số 60/2007/TT – BTC của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N (theo năm dương lịch).
Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá trị xuất kho: giá đích danh
Kế toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp giản đơn.
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty xây dựng Tân Long áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 0
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
2.2.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Tân Long
2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong công ty xây dựng Tân Long là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất
Tại công ty xây dựng Tân Long để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và hạch toán thì chi phí sản xuất được chia ra làm 4 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành của công ty.
Tại công ty giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm giá thành dự toán và giá thành thực tế.
2.2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty Xây dựng Tân Long sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty là công trình, hạng mục công trình. Đối với những công trình có thời gian thi công dài thì giá thành sản phẩm chính là những hạng mục công trình đã hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật.
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Công ty xây dựng Tân Long áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty sử dụng tài khoản 1541- Xây lắp. Tài khoản 1541 được mở chi tiết thành các khoản mục chi phí:
TK 1541 (CP nguyên vật liệu trực tiếp)
TK 1541 (CP nhân công trực tiếp)
TK 1541 (CP sử dụng máy thi công)
TK 1541 (CP sản xuất chung)
Tài khoản 1541 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình khác nhau.
Sau thời gian thực tập tại công ty được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, em đã được tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Do đó để minh họa cho công tác kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Tân Long em xin phép được sử dụng số liệu của công trình: Cải tạo nhà ký túc xá + đa năng phổ thông dân tộc nội trú Nguyễn Bỉnh Khiêm tại Đình Cả - Võ Nhai. Công trình bắt đầu thi công từ ngày 01 tháng 04 năm 2009 đến ngày 30 tháng 9 năm 2009, do tổ đội xây lắp số 1 đảm nhận thi công công trình, giá thành của công trình này là 2.800.000.000 đồng.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của công ty xây dựng Tân Long gồm gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ ( đinh, sơn, dây thép buộc,…) và vật tư chế sẵn ( lưới thép, bê tông đúc sẵn…Các loại vật tư hoàn thiện công trình (bóng đèn, quạt máy, điều hòa…). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm vật tư cho máy thi công.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Để có thể quản lý chặt chẽ vật tư, Công ty đã khoán gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng đội xây dựng. Đội xây dựng sẽ chủ động tổ chức thi công lập kế hoạch mua vật tư , sử dụng vật tư, đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua đến đâu xuất dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư.
Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán lẻ
Phiếu chi, Giấy báo có…
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1541 chi tiết thành khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên thống kê đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên, một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, còn một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư.
Phiếu xuất kho được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ kế toán, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán.
Định kỳ 10 ngày kế toán công ty sẽ căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ mà nhân viên thống kê đội gửi lên để tập hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Từ bảng tổng hợp này kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK 1541 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình, đồng thời là căn cứ để vào chứng từ ghi sổ trong tháng. Chứng từ ghi sổ chính là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 1541.
Ngày 01 tháng 04 năm 2009, mua đá 1x2 (15 x15), cát vàng xây dựng của doanh nghiệp tư nhân Đạo Tuân, nhập kho công trình Nhà trường PTDT nội trú Nguyễn Bỉnh Khiêm. Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán, cụ thể như sau:
Biểu số:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 04 năm 2009
Mẫu số : 01GTKT – 3LL
Số 0028052
Đơn vị bán: Doanh nghiệp Tư nhân Đạo Tuân
Địa chỉ: Xã Lương Sơn - TP Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: 0280 651097 Fax: 0280 651097 Mã số: 4600408750
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Thế
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Phường Đồng Quang – Thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 390.10.00000.2948
Hình thức thanh toán: Mã số: 4600254758
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
2
Đá 1 x 2 ( 15x 15)
Cát vàng xây dựng
M3
M3
77
120
170.000
110.000
13.090.000
13.200.000
Cộng tiền hàng
26.290.000
Thuế suất thuế GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
1.314.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
27.604.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu sáu trăm linh tư nghìn năm trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Mẫu số 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/ QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của BTC)
Biểu số:
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Bộ phận: Công trình trường PTDT nội trú NBK
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 04 năm 2009
Số: 132
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao: Trần Văn Thế
Theo HĐ số 028052 ngày 01 tháng 04 năm 2009 của Doanh nghiệp tư nhân Đạo Tuân
Nhập tại kho: Công trình trường PTDT nội trú NBK
Địa điểm: Đình Cả - Võ Nhai
STT
Tên nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá 1x2 (15 x15)
M3
77
170.000
13.090.000
2
Cát xây dựng
M3
120
110.000
13.200.000
Cộng
x
x
x
x
x
26.290.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai sáu triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 04 năm 2009
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/ QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của BTC)
Biểu số:
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Bộ phận: Công trình trường PTDT nội trú NBK
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Số: 203
Nợ: 154
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Mạnh . Bộ phận: Kỹ thuật
Lý do xuất kho: Công trình trường PTDT nội trú Nguyễn Bỉnh Khiêm
Xuất tại kho: Công trình Địa điểm:
STT
Tên nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá 1x2 (15 x15)
M3
77
170.000
13.090.000
2
Cát xây dựng
M3
120
110.000
13.200.000
3
Thép buộc
kg
34
17.000
578.000
Cộng
x
x
x
x
x
26.868.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai sáu triệu tám trăm sáu mươi tám nghin đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
Biểu số:
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 10 tháng 04 năm 2009
Loại chứng từ gốc: Phiếu nhập kho Số: 136
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Nợ tài khoản 152
Ngày
Số
Tổng số tiền
Ghi có Tài khoản
111
331
…
…
01/04
132
NK đá 1x2 (15 x15), cát vàng xây dựng – CT trường NBK
26.290.000
26.290.000
02/04
133
NK cốt pha, cây chống – CT gói 2 Phổ Yên
44.350.000
44.350.000
02/04
134
NK xi măng trắng – CT DN Hạ Lương
1.000.000
1.000.000
03/04
135
NK que hàn, sơn chống rỉ – CT trường NBK
1.164.600
1.164.600
04/04
136
NK đinh, thép buộc, bulong-CT Bình Long
6.178.400
6.178.400
06/04
137
NK tôn mạ màu, thép U – CT DN Hạ Lương
3.651.426
3.651.426
06/04
138
NK gạch ốp lát – CT trường NBK
11.354.620
11.354.620
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
132.650.430
68.849.870
63.800.560
…
…
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu số:
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 10 tháng 04 năm 2009
Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho Số: 137
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có tài khoản 152
Ngày
Số
Tổng số tiền
Ghi nợ Tài khoản
154
02/04
203
XK đá 1x2, cát vàng, thép buộc- CT trường NBK
26.868.000
26.868.000
02/04
204
XK cốt pha, cây chống – CT gói 2 Phổ Yên
44.350.000
44.350.000
03/04
205
XK xi măng trắng – CT DN Hạ Lương
1.000.000
1.000.000
03/04
206
XK que hàn, sơn chống rỉ – CT trường NBK
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_chinh_thuc_5397.doc