Khóa luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình-Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương 1: Cơ sơ lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp 2

1.1. Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản thu nhập khác phải trả của người lao động. 2

1.1.1. Tiền lương 2

1.1.1.1 Khái niệm 2

1.1.1.2 Các chức năng cơ bản của tiền lương 3

1.1.1.3 Hình thức trả lương 4

1.1.1.4 Chế độ tiền lương và trả lương 9

1.1.1.5 Nội dung quỹ tiền lương 11

1.1.2. Các khoản trích theo lương 12

1.1.2.1 Bảo hiểm xã hội 12

1.1.2.2 Bảo hiểm y tế 13

1.1.2.3 Kinh phí công đoàn 13

1.1.3 Các khoản thu nhập khác phải trả cho người lao động. 14

1.1.3.1 Phụ cấp. 14

1.1.3.2 Thưởng 14

1.2. Công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương 16

1.2.1 Tổ chức hệ thống sổ sách. 16

1.2.1.1 Hình thức Nhật ký chung. 16

1.2.1.2 Hình thức chứng từ ghi sổ. 17

1.2.1.3 Hình thức nhật ký chứng từ 18

1.2.1.4 Hình thức nhật ký sổ cái 19

1.2.2. Kế toán tiền lương 20

1.2.2.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương 20

1.2.2.2 Hạch toán chi tiết tiền lương 24

1.2.3. Kế toán các khoản trích theo lương 27

1.2.3.1 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 27

1.2.3.2 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương 29

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 31

2.1. Khái quát về công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 31

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển. 31

2.1.2. Các yếu tố nguồn lực của công ty. 33

2.1.2.1 Nhân lực 33

2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 33

2.1.2.3 Vốn kinh doanh 34

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán 35

2.1.3.2 Bộ máy kế toán 37

2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty BDC. 40

2.2.1. Cơ cấu quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty BDC. 40

2.2.1.1 Cơ câu quỹ tiền lương 40

2.2.1.2. Cơ cấu các khoản trích theo lương 42

2.2.1.3 Cơ cấu các khoản thu nhập khác 43

2.2.2. Hạch toán tiền lương tại công ty BDC 43

2.2.2.2 Hình thức sổ tổng hợp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 44

2.2.2.3 Hạch toán tổng hợp 45

2.2.2.4 Hạch toán chi tiết 46

2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty BDC 52

2.2.3.1 Qui trình hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương tại công ty 53

2.2.3.2 Trích các trang sổ kế toán 56

2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty BDC 61

2.3.1 Những thành công: 61

2.3.2 Những hạn chế 62

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 64

3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 64

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 64

3.1.2 Phương hướng hoàn thiện: 65

3.2. Một số giải pháp 66

3.2.1. Đối với công ty BDC 66

3.2.2. Đề xuất với cấp trên 72

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình-Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i kỳ kế toán. + Các khoản đã trả, đã nộp khác. - Bên có: +Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định +Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ. + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. + Số đã nộp trả, nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. - Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán. - Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 338 chi tiết làm 6 TK phản ánh các nội dung cụ thể, trong đó có 3 TK liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương sau: - TK 3382 “Kinh phí công đoàn”: + Bên nợ: Chỉ tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp. KPCĐ đã nộp + Bên có : Trích KPCĐ vào chi phí kinh doanh. + Dư nợ; KPCĐ vượt chi. + Dư có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi. - TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội” + Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động. BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH. + Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh. Trích BHXH vào thu nhập của người lao động . + Dư có: BHXH chưa nộp + Dư nợ: BHXH vượt chi. - TK 3384 “ Bảo hiểm y tế” + Bên nợ: Nộp BHYT + Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí kinh doanh. Trích BHYT tính trừ vào thu nhập của người lao động . + Dư có: BHYT chưa nộp. * Phương pháp hạch toán: - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong kỳ theo chế độ, kế toán ghi: Nợ TK 641 (6411): Phần tính vào chi phí bán hàng . Nợ TK 642(6421): Phần tính vào chi phí quản lý DN Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của DN Có TK 338(3382,3383,3384): Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích. - Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 338(3383) Có TK 334 - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111,112, 331… - Chi tiêu KPCĐ để lại DN Nợ TK 338(3382) Có TK 111, 112 Trường hợp số phải trả đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù đã nhận: Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338(3382, 3383) 1.2.3.2 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương * Bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được cơ quan BHXH quản lý,doanh nghiệp có trách nhiệm trích và thu BHXH rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán BHXH,doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán với người lao động dựa trên các chứng từ hợp hợp lệ như “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, giấy khai sinh, giấy xuất viện, giấy chứng nhận thương tật…rồi sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Phiếu nghỉ hưỏng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn…của người lao động và được xác nhận của y tế. Trên phiếu phải ghi rõ các thông tin như cơ quan y tế khám, lý do nghỉ, số ngày nghỉ, bậc lương công nhân, số năm đóng góp BHXH…nhằm giúp kế toán tính được BHXH người lao động nhận được và căn cứ lập bảng thanh toán BHXH. Bảng thanh toán BHXH là căn cứ để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Nội dung giống bảng kê các phiếu nghỉ hưởng BHXH. Bảng được kế toán tiền lương lập trên cơ sở các phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan và được lập thành 2 bản: một nộp cho cơ quan BHXH, một lưu tại phòng kế toán. * Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn Công ty chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, người lao động sẽ trực tiếp hưởng các chế độ thông qua cơ quan y tế và công đoàn. Sau khi hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tiến hành phân bổ các khoản đó vào các tài khoản thích hợp và lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào các chế độ đã nêu, kế toán tính các khoản trích theo lương 19% tính vào chi phí, 6% trừ vào lương. Mức trích các = Tổng số TL thực tế x Tỷ lệ trích khoản theo lương phải trả hàng tháng Tỷ lệ trích: - BHXH trích 15% đưa vào chi phí và trừ vào lương 5%. - BHYT trích 2% đưa vào chi phí và trừ vào lương 1%. - KPCĐ trích 2% đưa vào chi phí. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 2.1. Khái quát về công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 2..1.1. Lịch sử ra đời và phát triển. Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình hiện nay là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam. Tiền thân của công ty là Phân viện nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình (gọi tắt là Phân viện Hà Nội) được thành lập ngày 16/3/1981 (trụ sở tại 58 Quán Sứ-Hà Nội) thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình (trụ sở 175B Lý Chính Thắng-quận 3 TP Hồ Chí Minh) trực thuộc Uỷ ban phát thanh và truyền hình Việt nam. Từ đó đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn hoạt động và nhiều cơ quan quản lý khác nhau: - Giai đoạn 1: Từ năm 1981-1988 là đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp,mọi hoạt động đều được cung cấp bằng vốn ngân sách. Nhiệm vụ chủ yếu nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới chuyên ngành phát thanh truyền hình với biên chế có 23 người. - Giai đoạn 2: Từ năm 1988-1991 thuộc sự quản lý của Bộ văn hoá thể thao thông tin du lịch. Phân viện Hà Nội tách khỏi Viện nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình và được Bộ ra quyết định thành lập lấy tên là: Liên hiệp truyền thanh truyền hình Hà Nội (HALLITT). Về chức năng nhiệm vụ vẫn giữ nguyên, cơ chế hoạt động của đơn vị lúc đó là sự nghiệp có thu với biên chế có 43 người. - Giai đoạn 3: Năm 1994 do chủ trương của Nhà nước sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ mới, Đài tiếng nói Vệt Nam đã tiếp nhận và quản lý đơn vị. Tháng 7/1994 theo nghị định 388/HĐBT, đơn vị đă làm thủ tục thành lập lại doanh nghiệp. Tháng 8/1994 Đài tiếng nói Việt Nam quyết định thành lập lại công ty và đổi tên là: Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (tên giao dịch quốc tế: Broadcasting Development Company) gọi tắt là: BDC. - Giao đoạn 4: Từ tháng 4/1997 đến tháng 1/2002 Đài tiếng nói Việt Nam quyết định sáp nhập “Xí nghiệp cơ khí điện tử” vào công ty BDC. - Giai đoạn 5: Từ tháng 1/2002 đến nay sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty gồm: 3 phòng quản lý: Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán-thống kê. 3 trung tâm sản xuất kinh doanh: Trung tâm kỹ thuật truyền thanh truyền hình, trung tâm ứng dụng công nghệ, trung tâm giới thiệu sản phẩm. Xí nghiệp cơ khí điện tử. * Nhiệm vụ kinh doanh - Đối với công ty: +Khảo sát, thiết kế lắp đặt bảo dưỡng sửa chữa các đài, trạm phát thanh và các công trình kỹ thuật truyền thanh truyền hình. +Sản xuất lắp ráp, kinh doanh máy móc vật tư chuyên ngành phát thanh truyền hình. +Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình. +Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hoá. +Xây lắp các cột anten, cột cao. +Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị, vật tư phục vụ truyền thanh và các lĩnh vực thông tin khác. - Đối với xí nghiệp cơ khí điện tử: +Gia công cơ khí. +Sản xuất kinh doanh các thiết bị truyền thanh truyền hình. Ngoài việc sản xuất các sản phẩm chuyên ngành, công ty còn đi vào hoạt động kinh doanh một số lĩnh vực như: + Xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị và đối tác trong và ngoài ngành. + Khảo sát thiết kế lắp đặt hệ thống thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh cho các đơn vị trong và ngoài nước đóng trên lãnh thổ Việt nam được Nhà nước cho phép. 2.1.2. Các yếu tố nguồn lực của công ty. 2.1.2.1 Nhân lực Từ năm 1997, xí nghiệp cơ khí điện tử sáp nhập vào công ty nên qui mô, số lượng cán bộ công nhân viên của công ty tăng lên đáng kể: Khối công ty có số lượng 100 người, khối xí nghiệp có số lượng 96 người. Khi sáp nhập vào công ty thì tỷ trọng trong khối xí nghiệp thấp hơn khối công ty nhưng đến những năm gần đây lại có sự thay đổi chính sách của Nhà nước về vấn đề giảm biên chế lao động nên một số nhân viên khối công ty đã chuyển sang làm ở khối xí nghiệp. Mặt khác Công ty cũng đã đưa thêm một số lao động vào sản xuất ở khối xí nghiệp để tăng thêm lợi nhuận góp phần trang trải một số hoạt động của Công ty khi những khoản bao cấp của nhà nước ngày càng giảm. Như vậy số lượng nhân viên ở cả khối xí nghiệp và khối Công ty ngày càng giảm dần do một số lượng nhân viên về hưu mà số lượng nhân viên Công ty tuyển mới lại không nhiều nên cho đến nay khối lượng nhân viên khối xí nghiệp có khoảng 900 người, còn khối công ty có 64 người. Trong khối văn phòng, trình độ của nhân viên là tương đối cao, khoảng 75% số lượng lao động đã tốt nghiệp đại học (theo số liệu năm 2002) Trong khối xí nghiệp nhân viên sản xuất ở các khâu đơn giản cũng phải tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp dạy nghề. Với trình độ lao động như vậy Công ty có điều kiện thuận lợi để khai thác và phát triển mọi tiềm năng có sẵn. Phần lớn lao động của Công ty mà Công ty có thể khai thác là nam giới. Lực lượng nam giới chiếm khoảng 75%. Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật Trụ sở làm việc của Công ty được xây dựng trên diện tích 700 m2 gồm một toà nhà ba tầng, một khu phụ ở 59- 61 Thợ Nhuộm- Hà Nội và cơ sở phụ ở khu 128C Đại La cho xưởng sản xuất anten và biến áp. Sản xuất của Công ty chủ yếu là đi vào lĩnh vực chuyên ngành phát thanh truyền hình, các sản phẩm chủ yếu sản xuất hiện nay là: - Máy phát thanh FM – Stereo công suất 5W- 2000W. - Máy phát hình công suất từ 10W – 1000W - Các loại anten cho phát thanh truyền hình công suất nhỏ. - Hệ thống cụm loa truyền thanh không dây. - Bàn trộn âm thanh và bàn chuyển mạch điện tử phục vụ cho các phòng Studio và truyền tín hiệu phát thanh truyền hình. - Gia công cơ khí: các loại vỏ máy, cột anten, phát thanh, phát hình, các cột cao. - Các thiết bị phụ tùng truyền thanh, tăng âm, đường dây các loại… 2.1.2.3 Vốn kinh doanh Công ty BDC là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phát thanh truyền hình với 100% số vốn của nhà nước. Biên chế của Công ty gồm 45 cán bộ công nhân viên với số vốn pháp định khi thành lập là 2.409 triệu đồng, vốn lưu động là 1.332 triệu đồng và vốn cố định là 1.077 triệu đồng. Nguồn vốn kinh doanh đầu kỳ năm 2004 là 9.317.890.996 đồng,cuối kỳ là 5.268.550.000 đồng. Trong đó vay ngắn hạn đầu kỳ là 7.407.141.100 đồng,cuối kỳ là 8.704.816.245 đồng. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua nhiều biến động cũng như các đơn vị khác trong quá trình đổi mới, Công ty khắc phục về thiếu vốn kinh doanh bằng cách liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tạo vốn ban đầu, từng bước khắc phục khó khăn, đầu tư trang thiết bị mới, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời cải thiện từng bước đời sống cán bộ công nhân viên. Tình hình kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây có những thay đổi đáng kể thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2003 và 2004: Bảng số 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 - 2004 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Biến động Giá trị Tỷ trọng % 1. Doanh thu thuần 35.207.037.501 44.269.022.316 9.061.984.815 25,74 2. Giá vốn hàng bán 29.452.658.938 34.557.814.490 5.105.155.552 17,33 3. Lợi nhuận gộp 5.754.378.563 9.711.207.826 3.956.829.263 68,76 4. Chi phí bán hàng 322.963.043 876.520.228 553.557.185 171,4 5. Chi phí QLDN 4.491.846.644 7.721.210.876 3.229.364.232 71,89 6. Lợi nhuận từ hoạt động TC - Thu nhập hoạt động TC - Chi phí hoạt động TC 939.568.876 138.173.884 1.113.476.722 271.354.717 104.842.105 173.907.846 133.180.833 104.842.105 18,51 96,39 7. Lợi nhuận từ hoạt động TC - Các khoản TN bất thường - Chi phí bất thường 138.173.884 1.239.561.432 129.045.622 166.512.612 653.988.996 175.884.031 28.338.728 - 585.572.436 46.838.409 20,51 - 47,24 36,30 8.Lợi nhuận bất thường 1.110.515.810 478.104.965 - 632.410.845 - 56,95 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.188.258.570 1.758.094.299 - 430.164.271 - 19,66 10. Thuế TN DN 700.242.742 562.590.176 - 137.652.567 - 19,66 11. Lợi nhuận sau thuế 1.488.015.828 1.195.504.123 - 292.511.704 - 19,66 Nguồn: Tổng hợp số liệu tại phòng kế toán thống kê Doanh thu thuần năm 2004 so với năm 2003 tăng: + 9.061.984.815 đồng tức tăng +25,74%. Lợi nhuận sau thuế lại giảm - 292.511.704 đồng tức giảm – 19,66%. Do sang năm 2004 các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng rất lớn đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty còn phải thêm một khoản chi phí nữa là chi phí hoạt động tài chính và giá vốn hàng bán cũng tăng. 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán 2.1.3.1 Bộ máy tổ chức và quản lý Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu của quản lý, Công ty tổ chức quản lý theo mô hình sau: Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc Phòng TC -HC Phòng kế toán – thống kê Phòng KD Trung tâm kỹ thuật TT-TH Trung tâm ứng dụng CN mới Trung tâm giới thiệu SP Xí nghiệp cơ khí Xưởng Đầu tư Phòng HC Phòng kế hoạch cung tiêu Phòng kế toán tàivụ Xưởng cơ khí * Ban giám đốc gồm có Giám đốc và hai Phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm: - Phó giám đốc phụ trách tài chính - Phó giám đốc kinh doanh * Khối quản lý: Các phòng ban chức năng do Giám đốc ban hành với nội dung cụ thể theo điều lệ của Công ty: - Phòng tổ chức hành chính: gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 07 nhân viên - Phòng kế toán thống kê: gồm 01 trưởng phòng và 05 nhân viên chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng Công ty - Phòng kinh doanh: gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 04 nhân viên * Khối sản xuất kinh doanh - Trung tâm giới thiệu sản phẩm: gồm 01 trưởng trung tâm, 02 phó trung tâm và 06 nhân viên. - Trung tâm ứng dụng công nghệ mới: gồm 02 trưởng trung tâm, 02 phó trung tâm và 02 nhân viên. - Trung tâm kỹ thuật truyền thanh truyền hình gồm: 01 trưởng trung tâm, 01 phó trung tâm và 23 nhân viên xí nghiệp cơ khí điện tử gồm khoảng hơn 100 cán bộ công nhân viên hạch toán phụ thuộc, tự cân đối, tự trang trải mọi chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình tổ chức quản lý trên của Công ty theo kiểu cơ cấu tổ chức chức năng * Ưu điểm của mô hình này: - Thu hút được các chuyên gia có nghiệp vụ cao vào công tác quản trị (giỏi về kế hoạch, quản lý) - Giải quyết những nghiệp vụ chuyên môn thành thạo và có hiệu quả hơn. - Giảm bớt gánh nặng về quản trị cho người thủ trưởng. * Nhược điểm - Nhược điểm lớn nhất là Giám đốc rất khó phối hợp các chức năng chuyên môn khác nhau để tạo ra một quyết định thống nhất. - Người thừa hành trong một lúc phải nhận nhiều mệnh lệnh từ các cơ quan chức năng khác nhau thậm chí những mệnh lệnh đó lại trái ngược nhau vì không có sự phối hợp từ cấp trên. 2.1.3.2 Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc. Hình thức sổ kế toán áp dụng từ khi thành lập đến năm 2000 là chứng từ ghi sổ nhưng cho đến năm 2001 công ty bắt đầu mua phần mềm kế toán nên hình thức sổ áp dụng hiện nay của Công ty là hình thức Nhật ký chung Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu quản lý, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau: Sơ đồ 7: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Giám đốc PGĐ phụ trách tài chính kiêm KTT Phòng kế toán – thống kê - Kế toán -Tài vụ -Thống kê Phòng kiểm toán nội bộ Kế toán các đơn vị SXKD trực thuộc Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán phụ thuộc Kế toán XN cơ khí điện tử Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức phân công kế toán Kế toán trưởng Trưởng phòng kế toán Thủ kho quỹ KT tiền lượng KT ngân hàng KT tổng hợp KT vật tư KT tài sản cố định Tổ thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty (điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước số 25 – HĐBT 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng) - Chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng của Công ty - Thực hiện đúng pháp lệnh kinh tế và thống kê về công tác quản lý tài chính vật tư của nhà nước. - Thường xuyên theo dõi cập nhật đầy đủ, ghi chép kịp thời các hoạt động tài chính, xuất, nhập vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. - Sắp xếp vật tư hàng hoá khoa học, thường xuyên vệ sinh kho tàng. - Thường xuyên đôn đốc và giải quyết việc thanh toán công nợ - Quản lý kho, máy móc, vật tư hàng hoá, quản lý quỹ theo chế độ hiện hành của nhà nước. - Hàng ngày báo cáo về tài chính và hàng quý báo cáo về tình hình xuất, nhập, tồn vật tư trình giám đốc. * Hình thức kế toán áp dụng Chu trình kế toán được thực hiện kế tiếp nhau. Việc tổ chức thực hiện các chu trình kế toán phải được sắp xếp nhằm đảm bảo các ghi chép ban đầu, phản ánh trung thực đầy đủ chính xác. có hệ thống các thông tin kế toán tài chính theo biểu mẫu quy định của từng hình thức kế toán của Bộ tài chính để từ đó có các quyết định đúng trong việc xử lý các thông tin kế toán tài chính. Công ty BDC là một doanh nghiệp nhà nước quy mô không lớn lắm nhưng số nghiệp vụ phát sinh, trình độ của các kế toán viên tương đối đồng đều. Do đó Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung. Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết Nhật ký chung NK chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty BDC. 2.2.1. Cơ cấu quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty BDC. 2.2.1.1 Cơ câu quỹ tiền lương Kể từ khi nghị định 28/CP của chính phủ ngày 28/3/1997 có hiệu lực thi hành,công ty đă bắt đầu áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu để làm cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương. Hàng năm vào cuối tháng 2, sau khi xây dựng đơn giá tiền lương công ty có công văn (Biểu giải trình xây dựng đơn giá tiền lương) gửi ĐàI TNVN- cơ quan có thẩm quyền thẩm định và giao đơn giá tiền lương. Sau khi Đài TVNV phê duyệt công ty sẽ căn cứ vào đó để xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch từ đó tạm tính lương và hàng tháng thanh toán cho cbcnv. Căn cứ vào thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động thương binh và xã họ hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã lựa chọn đơn giá tiền lương tính trên doanh thu làm phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương của công ty. Cụ thể phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu được tiến hành như sau: * Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương: - Tổng doanh thu - Lợi nhuận - Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước. * Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương: Công thức: Quỹ TL năm kế hoạch = [ Lđb x TLmindn x (Hcb + Hpc)] x 12 tháng. Trong đó: Lđb: Lao động định biên. TLmindn: Mức lương tối thiểu của DN lựa chọn trong khung qui định. Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân. Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân tính trong đơn giá tiền lương. Các yếu tố xây dựng quỹ tiền lương: - Kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. - Định mức đơn giá tiền lương. - Số lượng lao động thực tế tháng, quý, năm. - Số tiền lương thực hiện cuối kỳ báo cáo lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo. - Tình hình phát triển thực tế của công ty. Các thông số Lđb, Tlmindn, Hcb, Hpc được xác định như sau: + Lao động định biên (Lđb): được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi. + Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương TLmindn = 290.000 x (1 + Kđc) Hệ số điều chỉnh tăng thêm (Kđc): Kđc = K1 +K2 K1: hệ số điều chỉnh theo vùng (đối với công ty K1 = 0.3). K2: hệ số điều chỉnh theo ngành (đối với công ty K2 = 1.0) Kđc = 0.3 + 1.0 = 1.3 Như vậy để điều chỉnh mức lương tối thiểu doanh nghiệp có thể áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khoảng 0 1.3 tuỳ theo tình hình hoạt động sản xuất. + Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (Hcb) Tổng hệ số lương cấp bậc Hcb = Tất cả số lao động định mức + Hệ số các khoản phụ cấp bình quan được tính trong đơn giá tiền lương (Hpc): Căn cứ vào mức phụ cấp tính đưa vào đơn giá để xác định hệ số các khoản phụ cấp bình quân (tính theo phương pháp binh quân gia quyền) * Xác định tổng quỹ lương chung năm kế hoạch: Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch = Quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương + Quỹ tiền lương làm thêm giờ. * Xác định quỹ tiền lương thực hiện: Quỹ TL thực hiện = (Đơn giá TL x Doanh thu thực hiện) + Quỹ TLlàm thêm giờ. Bảng 2: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2004 STT Chỉ tiêu xây dựng định mức Số báo cáo năm2003 Kế hoạch năm 2004 Kế hoạch Thực hiện I Chỉ tiêu sxkd tính đơn giá 1 Tổng doanh thu 41.500.000.000 44.269.022.316 45.000.000.000 2 Lợi nhuận 1.400.000.000 1.758.094.299 1.900.000.000 3 Tổng các khoản nộp NSNN 3.100.000.000 9.220.291.325 3.200.000.000 II Quỹ lương tính đơn giá 2.225.664.000 2.390.572.200 3.329.664.000 Quỹ lương theo định mức lao động 2.225.664.000 2.390.572.200 3.329.664.000 - Lao động định biên 160 người 155 người 160 người - Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân 2.3 2.3 2.5 - Hệ số bình quân các khoản trợ cấp và tiền lương được tính trong đơn giá 0.1 0.1 0.1 Mức lương tối thiểu DN được áp dụng 483.000 667.000 III Đơngiá tiền lương 54/1000 54/1000 74/1000 IV Quỹ tiền lương làm thêm giờ 70.000.000 64.289.995 70.000.000 V Tổng quỹ tiền lương chung (II + IV) 2.295.664.000 2.454.817.195 3.339.664.000 Người lập biểu Hà Nôi ngày 28 tháng 2 năm 2004 Giám đốc 2.2.1.2. Cơ cấu các khoản trích theo lương Cả 3 quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đều được trích theo tỷ lệ qui định tính trên tổng số tiền lương cơ bản và phụ cấp phải trả cho cbcnv. * Quỹ BHXH được hình thành từ 2 nguồn: - Người sử dụng lao động: đóng 15% tính vào chi phí kinh doanh. - Người lao động: đóng 5% cho quỹ BHXH để trích lập làm vốn tài trợ cho cnv có tham gia đóng BHXH khi ốm đau, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu.. * Quỹ BHYT được hình thành từ 2 nguồn: - Người sử dụng lao động : đóng 2% tính vào chi phí kinh doanh. - Người lao động: đóng 1% được sử dụng nhằm mục đích phục vụ chăm sóc súc khoẻ cho cbcnv như khám chữa bệnh… * KPCĐ 2% tính vào chi phí trên tổng số tiền lương cơ bản và phụ cấp của người lao động. Sau đó trích nộp 1% nộp cho cơ quan công đoàn Đài TNVN và 1% cho chi tiêu công đoàn công ty. 2.2.1.3 Cơ cấu các khoản thu nhập khác Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên chỉ hoạt động theo giờ hành chính, không làm theo biên chế, làm ca, làm đêm. Vì vậy không có các khoản phụ cấp khác mà chỉ có phụ cấp trách nhiệm với những qui định cụ thể sau: - Trưởng phòng: 40% x 290.000 = 116.000 - Phó phòng: 30% x 290.000 = 87.000 - Thủ kho, quỹ: 19% x 290.000 = 55.100 2.2.2. Hạch toán tiền lương tại công ty BDC 2.2.2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ Với việc thu thập số liệu từ dưới lên trên theo 2 kênh: thời gian lao động hay sản phẩm làm ra của người lao động và tiền lương, các khoản phụ cấp. Dựa vào thời gian lao động và kết quả lao động để tính lương cho người lao động, việc hạch toán diễn ra theo quá trình: Với khối công ty thì trưởng phòng ban căn cứ tình hình đi làm của cbcnv để ghi vào bảng chấm công theo mẫu có sẵn rồi nộp cho phòng tổ chức xét duyệt rồi chuyển sng phòng kế toán để tính lương, thưởng, BHXH và lập bảng thanh toán lương. Bảng này sau khi được kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt sẽ thành căn cứ để thủ quỹ thanh toán tiền lương, đồng thời kế toán tập hợp các chứng từ này để phân bố chi phí nhân công cho các đối tượng. Với khối xí nghiệp: công nhân tự hạch toán, tổ trưởng tổ sản xuất xác nhận ngày công vào bảng chấm công, kết quả sản xuất vào bảng ghi năng suất cá nhân. Thống kê của xí nghiệp tập hợp các số liệu rồi chuyển lên phòng tổ chức xét duyệt, sau đó chuyển lên phòng kế toán. Quá trình tiếp theo thì tương tự khối công ty. Sơ đồ 10: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán lao động tiền lương Kế toán TL,tính,lập bảng thanh toán phân bổ tiền lương Phòng tổ chức xét duyệt Bảng chấm công Bảng ghi NS cá nhân KTT duyệt Thủ quỹ chi tiền Giám đốc ký Kế toán Lưu chứng từ 2.2.2.2 Hình thức sổ tổng hợp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty áp dụng hình thức sổ tổng hợp là Nhật ký chung. Sơ đồ 11 : Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chứng từ gốc: - Bảng thanh toán TL - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Các chứng từ thanh toán Nhật ký chung Sổ cái TK 334, 338 Báo cáo TC và các báo cáo về lao động TL Sổ chi tiết TK 334, 338 Bảng cân đối phát sinh 2.2.2.3 Hạch toán tổng hợp Công ty đã áp dụng đúng các qui định của hệ thông tài khoản kế toán về trả lương cho CBCNV, cụ thể: - Khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo qui định phải trả, ghi: Nợ TK241: Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36260.doc
Tài liệu liên quan