Khóa luận Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại điện lực An Giang

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU Trang

1. Lí do chọn đềtài. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

3. Nội dung nghiên cứu. 2

4. Phương pháp nghiên cứu. 2

5. Phạm vi nghiên cứu. 3

PHẦN NỘI DUNG

Chương I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC AN GIANG

1. Giới thiệu sơlược về Điện Lực An Giang. 4

2. Giới thiệu vềquá trình hình thành và phát triển . 4

3. Vịtrí, vai trò của Điện Lực An Giang tại địa phương. 5

4. Chức năng và nhiệm vụcủa Điện Lực An Giang. 5

5. Đặc điểm tổchức bộmáy sản xuất và quản lý . 6

5.1. Đặc điểm chung . 6

5.2. Cơcấu tổchức bộmáy sản xuất và quản lý . 6

5.3. Đặc điểm quản lý Điện Lực An Giang . 12

6. Tổchức công tác kếtoán. 13

6.1. Chính sách kếtoán áp dụng tại Điện Lực An Giang . 13

6.2. Tổchức bộmáy kếtoán. 15

7. Những thuận lợi và khó khăn của Điện Lực An Giang. 16

7.1. Thuận lợi . 16

7.2. Khó khăn . 16

8. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh và kết quảsản xuất kinh doanh. 16

Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1. Khái niệm tài sản cố định, vốn cố định. 20

1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định. 20

1.1.1. Khái niệm tài sản cố định . 20

1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định. 21

1.2. Khái niệm vốn cố định. 21

1.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định . 22

1.3.1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình. 22

1.3.2. Nguyên giá tài sản cố định vô hình . 24

1.3.3. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính . 25

1.3.4. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi

trong các trường hợp sau . 25

2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định. 25

2.1. Phân loại tài sản cố định . 25

2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện. 26

2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế. 27

2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sửdụng. 28

2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sởhữu . 28

2.1.5. Phân loại tài sản cố định theo hình thức đầu tưvốn . 29

2.2. Kết cấu tài sản cố định . 29

2.2.1. Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ. 29

2.2.2. Trình độkỹthuật và hiệu quảvốn đầu tưxây dựng cơbản. 29

2.2.3. Phương tiện tổchức sản xuất . 30

3.3. Phân tích tình hình trang bịkỹthuật và sửdụng tài sản cố định . 30

3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ. 30

3.2. Phân tích tình hình trang bịtài sản cố định . 31

3.2.1. Phân tích biến động cơcấu tài sản cố định . 31

3.2.2. Phân tích tình hình trang bịtài sản cố định . 32

3.2.3. Phân tích tình trạng kỹthuật của tài sản cố định. 33

3.3. Phân tích tình hình sửdụng tài sản cố định . 33

3.3.1. Phân tích hiệu suất sửdụng tài sản cố định . 33

3.3.2. Phân tích tình hình sửdụng máy móc thiết bịsản xuất . 34

3.4. Phương hướng cải tiến tình hình sửdụng tài sản cố định . 36

4. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định. 37

5. Khấu hao và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. 38

5.1. Khái niệm vềhao mòn và khấu hao tài sản cố định . 38

5.1.1. Hao mòn tài sản cố định . 38

5.1.2. Khái niệm khấu hao tài sản cố định . 39

5.2. Ý nghĩa của việc tính khấu hao tài sản cố định . 39

5.3. Phương pháp tính khấu hao. 40

5.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. 40

5.3.2. Phương pháp khấu hao theo sốdưgiảm dần có điều chỉnh. 42

5.3.3. Phương pháp khấu hao theo tổng sốnăm . 43

5.3.4. Phương pháp khấu hao theo sốlượng, khối lượng sản phẩm . 43

5.4. Kếhoạch lập khấu hao. 45

5.5. Sửdụng khấu hao ởcác doanh nghiệp Nhà nước . 47

5.6. Lá chắn thuếkhấu hao . 47

6. Quản lý công tác nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định . 47

7. Bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quảsửdụng vốn cố định. 48

7.1. Đánh giá lại tài sản cố định. 49

7.2. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp. 49

7.3. Nâng cao hiệu quảsửdụng vốn cố định. 50

7.4. Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảsửdụng vốn cố định . 50

Chương III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ

SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI ĐIỆN LỰC AN GIANG

1. Tình hình thực tếvềquản lý tài sản cố định và sửdụng vốn cố định

tại Điện Lực An Giang. 52

1.1. Quản lý tài sản cố định tại Điện Lực An Giang . 53

1.1.1. Sổsách quản lý. 53

1.1.2. Nguyên tắc, thủtục di chuyển tài sản cố định. 53

1.1.3. Nguyên tắc, thủtục nhập tài sản cố định . 54

1.1.4. Nguyên tắc, thủtục thuê tài sản cố định . 54

1.2. Kết cấu tài sản cố định . 54

2.1.4. Phân tích tình hình trang bịkỹthuật. 57

2.1. Phân tích tình hình trang bịtài sản cố định . 57

2.1.1. Phân tích biến động cơcấu tài sản cố định . 57

2.1.2. Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định . 59

2.1.3. Phân tích tình hình trang bịtài sản cố định . 65

2.2. Phân tích tình trạng kỹthuật của tài sản cố định . 66

3. Phân tích tình hình sửdụng máy móc thiết bịvà xác định ảnh hưởng

của các nhân tốvềsửdụng máy móc thiết bị đến sản lượng điện sản

xuất . 67

3.1. Phân tích tình hình sửdụng thời gian làm việc . 67

3.2. Phân tích tình hình sửdụng năng lực và ảnh hưởng của các nhân tốvề

sửdụng máy móc thiết bị đến sản lượng điện sản xuất . 68

3.3. Việc sửa chữa tài sản cố định tại Điện Lực An Giang. 70

4. Phân tích hiệu quảsửdụng tài sản cố định - vốn cố định. 70

4.1. Phân tích hiệu suất sửdụng tài sản cố định . 71

4.2. Phân tích hiệu quảsửdụng vốn cố định . 73

4.3. Những biện pháp nâng cao hiệu quảsửdụng vốn. 75

5. Phân tích tình hình khấu hao tài sản cố định. 78

6. Phân tích tình hình bảo toàn nguồn vốn cố định. 79

Chương IV: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1. Sựcần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả

sửdụng tài sản cố định. 82

2. Một sốbiện pháp nâng cao hiệu quảquản lý và sửdụng TSCĐ. 83

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KIẾN NGHỊ

1. Đối với Nhà nước. 87

2. Đối với Công ty Điện Lực 2. 88

3. Đối với Điện Lực An Giang. 88

KẾT LUẬN. 90

PHỤLỤC BIỂU MẪU

pdf92 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại điện lực An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp quản lý TSCĐ này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 5. KHẤU HAO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ: 5.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ: 5.1.1. Hao mòn TSCĐ: Trong quá trình sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn hữu hình và vô hình và dịch chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm hoàn thành. + Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng do tác động về mặt lý hoá, khi sử dụng TSCĐ bị hao mòn, do ma sát, va chạm… Ngoài ra những tài sản tiếp xúc với các chất dung dịch hoá học ăn mòn kim loại… làm tài sản cũng nhanh chóng bị hao mòn, giảm dần năng lực sử dụng. Mức độ hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ. Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 32 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan + Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản. Yếu tố tác động đến loại hao mòn này là sự tiến bộ khoa học kỹ thuật bởi sau một thời gian của máy móc cũ sẽ được thay thế bằng máy móc thiết bị mới có nhiều ưu điểm về tính năng kỹ thuật, công suất cao hơn, nhưng chi phí giá thành sản phẩm mới có thể thấp hơn hoặc bằng so với máy cũ. Như vậy hao mòn vô hình không phụ thuộc vào việc sử dụng tài sản lâu hay mau, cường độ nhanh hay chậm, mà phụ thuộc vào tốc độ của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hao mòn vô hình không chỉ tác động riêng đối với máy móc thiết bị đang sử dụng mà còn tác động lên những dự án, thiết kế trên bản vẽ chưa đưa vào thực hiện và làm chúng trở nên lạc hậu. Như thế, trong điều kiện khi tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật mạnh mẽ, hao mòn vô hình trở thành mối quan tâm lớn trong việc đầu tư quản lý sử dụng TSCĐ. Như vậy hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. 5.1.2. Khấu hao TSCĐ: Để tính toán hao mòn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi lại giá trị mà TSCĐ đã dịch chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị TSCĐ bị hao mòn khi sử dụng được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới tạo ra được gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích để bù đắp lại dần dần và tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tùy theo mức độ hao mòn tài sản mà người ta vừa phải đổi mới toàn bộ và vừa phải đổi mới từng bộ phận. Khấu hao TSCĐ thông thường được chia làm hai loại: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao cũng được chia thành quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Qua đó việc hao mòn TSCĐ mang tính tất yếu trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn việc khấu hao TSCĐ do nhận thức của con người qua công việc tính toán sự hao mòn đó theo các phương pháp sao cho số tiền khấu hao phù hợp với sự hao mòn của TSCĐ, tức là khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng thì số tiền trích khấu hao đủ để tái tạo TSCĐ đó. Trong thực tế việc tính toán của con người thường mang tính chủ quan do đó thường xảy ra tình trạng là số tiền khấu hao không tương thích với giá trị hao mòn của TSCĐ nên dẫn đến việc có những TSCĐ đã hết thời gian sử dụng nhưng số tiền trích khấu hao không đủ với nguyên giá và ngược lại số tiền khấu hao đã đủ theo nguyên giá nhưng TSCĐ vẫn còn tiếp tục sử dụng được trong một thời gian nữa. Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 33 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan Việc tính toán khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất cấu thành vào giá thành sản phẩm. Nên có nhiều phương pháp tính trích khấu hao để thực hiện ý đồ kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2. Ý nghĩa của việc tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ phản ảnh phần giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Việc tính toán số trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng. Trong thực tế có những TSCĐ chỉ tính khấu hao cơ bản, có những TSCĐ chỉ tính khấu hao sửa chữa lớn. Bởi vậy việc tính toán chính xác số khấu hao sẽ làm cho việc tính toán giá thành, phí lưu thông và tích lũy tiền tệ ở các doanh nghiệp được chính xác. Quỹ khấu hao TSCĐ được dùng làm nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Do vậy việc tính toán chính xác số khấu hao còn là một đảm bảo để tiến hành tái sản xuất giản đơn từng phần và toàn bộ TSCĐ, không những thế trong điều kiện kỹ thuật sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao, lao động hao phí để sản xuất các loại TSCĐ có thể giảm bớt, số tiền khấu hao được tích lũy lại trong nhiều trường hợp có thể mua sắm được TSCĐ nhiều hơn hoặc mua TSCĐ có công suất cao hơn TSCĐ cũ. Do đó, tính toán chính xác số tiền trích khấu hao không những chỉ có tác động đảm bảo tái sản xuất giản đơn TSCĐ mà còn có tác dụng đảm bảo tái sản xuất mở rộng TSCĐ. 5.3. Phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp với từng doanh nghiệp là biện pháp quan trọng. Để khắc phục hao mòn vô hình còn là căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư TSCĐ từ các nguồn vốn vay dài hạn, đồng thời cũng là căn cứ để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp cho mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, công việc lựa chọn phương án tính khấu hao cũng là nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định và vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong từng doanh nghiệp. 5.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: ™ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: KH KH % = x 100 NG NG x 100 NG Nsd NG x 100 100 mà KH = do đó KH % = = = Nsd NG Nsd x NG Nsd Như vậy có thể tính tỷ lệ khấu hao theo công thức giản đơn: 1 KH % = x 100 Nsd Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 34 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan Trong đó: - KH %: tỷ lệ khấu hao. - Nsd: thời gian sử dụng. - NG: nguyên giá TSCĐ. Mức trích khấu hao trung bình tháng = Số khấu hao phải trích cả năm 12 Trong đó: - Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Thời gian sử dụng: là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. ™ Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. ™ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. ™ Mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau: Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau: T = T2 (1 - t1 T1 ) Trong đó: T: thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ. Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 35 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan T1: thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. T2: thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC. t1: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ. Do đó, Chính phủ Việt nam và các nước không cho doanh nghiệp tự tiện tính khấu hao, mà sẽ can thiệp bằng các quy định thống phương pháp tính khấu hao. ™ Ưu nhược điểm của phương pháp này: - Ưu điểm: là mức khấu hao được phân bổ vào giá thành hoặc chi phí lưu thông một cách đều đặn ít gây biến động lớn. Cách tính này đơn giản, dễ làm đối với từng loại TSCĐ. - Nhược điểm: do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được trích một cách đồng đều nên khả năng thu hồi vốn chậm không phản ánh đúng lượng hao mòn thực tế của đơn vị và tỷ lệ hao mòn vô hình của TSCĐ là không thể tránh khỏi. 5.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: ™ TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng). - Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. ™ Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức: Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh = 100 Thời gian sử dụng x Hệ số điều chỉnh Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 36 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan Những năm cuối, khi mức trích khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. ™ Ưu nhược điểm của phương pháp này: - Ưu điểm: phương pháp này khấu hao nhanh so với phương pháp đường thẳng, khấu hao nhanh sẽ giúp nhà đầu tư thu hồi vốn nhanh hơn. Cho nên tránh được sự lạm phát làm mất giá đồng tiền theo thời gian, giảm thuế những năm đầu làm cho thu nhập để lại nhiều hơn, luồng tiền sẽ được doanh nghiệp đầu tư sang việc khác. - Nhược điểm: số khấu hao luỹ kế khi kết thúc không bảo đảm 100% vốn bỏ ra. Ta có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng vào những năm cuối của phương pháp số dư giảm dần. 5.3.3. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm: ™ Xác định mức khấu hao theo tổng số năm theo công thức sau đây: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh = Số năm còn lại Σ số năm x 100 ™ Ưu điểm: phương pháp này có lợi nhất về mặt tài chính, vì tổng hiện giá tại các khoản từ thu nhập trong tương lai là lớn nhất. 5.3.4. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: ™ TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. ™ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 37 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng theo công suất thiết kế Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao năm của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. ⇒ Tóm lại, phương pháp tính khấu hao hiện hành được quy định như sau: - Ở các nước phương Tây, các doanh nghiệp được phép lựa chọn một trong các phương pháp khấu hao như đã trình bày ở phần trên và thường thì người ta lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh như phương pháp số dư giảm dần, phương pháp này có ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán thuế thu nhập cho Nhà nước. Theo phương pháp khấu hao nhanh, chi phí khấu hao được tính cao hơn trong những năm đầu sử dụng tài sản. Mức khấu hao lớn sẽ giảm mức thu nhập chịu thuế và theo đó làm giảm thu nhập phải nộp trong năm và ngược lại. Khi thực hiện phương pháp khấu hao nhanh sẽ làm ảnh hưởng đến việc trì hoãn nộp thuế . Sự trì hoãn nộp thuế thường có lợi rất nhiều đối với người nộp thuế. Có lợi vì số vốn mà đáng lẽ doanh nghiệp phải dùng để nộp thuế thì doanh nghiệp có thể đầu tư vào tài sản khác hoặc gửi ngân hàng lấy lãi. - Ở Việt Nam: + Từ năm 2002 trở về trước, Nhà nước chưa áp dụng khấu hao nhanh vì sợ thất thu thuế và chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu, phương pháp duy nhất được áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. + Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì doanh nghiệp được quyền áp dụng các phương pháp khấu hao sau: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 5.4. Kế hoạch lập khấu hao: Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 38 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan Trước hết bắt đầu năm kế hoạch, mỗi doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, bởi vì kế hoạch khấu hao TSCĐ là căn cứ quan trọng để quản lý vốn cố định, để xây dựng các quyết định đầu tư, xây dựng mới. Kế hoạch khấu hao TSCĐ lập chính xác hay không sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến mức chính xác của kế hoạch giá thành, kế hoạch chi phí lưu thông và kế hoạch thu chi tài chính của doanh nghiệp. Vì không phải tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải tính khấu hao. Cho nên việc đầu tư lập kế hoạch khấu hao nói chung về nguyên tắc là mọi TSCĐ (có hoặc không có hình thái vật chất) của doanh nghiệp đều phải tính khấu hao trừ đất canh tác hoặc là đất xây dựng là không phải tính khấu hao. Theo quy định hiện hành ở nước ta, đối với các doanh nghiệp Nhà nước TSCĐ được phép không phải tính khấu hao bao gồm: TSCĐ đình chỉ hoạt động để đưa vào dự trữ nhà nước để giám định kỹ thuật, hoặc để đưa vào sửa chữa do thiên tai, địch họa gây ra hoặc chờ chuyển hẳn đi nơi khác theo quyết định của cấp trên. Như vậy, tất cả những TSCĐ còn lại đang sử dụng đều phải trích khấu hao. Nếu TSCĐ chưa hết thời gian sử dụng mà bị hư hỏng do doanh nghiệp gây ra thì phải làm thủ tục thanh lý và phải lấy từ Quỹ đầu tư phát triển sản xuất để bù đắp cho phần giá trị bị thiệt hại. Thông thường trong năm kế hoạch TSCĐ của doanh nghiệp có thể tăng, giảm. Bởi vậy, công việc tiếp theo khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là phải xác định số tăng, giảm và tổng giá trị tăng, giảm bình quân. TSCĐ phải tính khấu hao tăng thêm năm kế hoạch bao gồm TSCĐ đã hoàn thành xây dựng cơ bản đưa vào sản xuất, TSCĐ do mua sắm, TSCĐ được phép chưa sử dụng nay đưa vào sử dụng, TSCĐ từ doanh nghiệp khác chuyển đến. TSCĐ phải tính khấu hao giảm bớt năm kế hoạch bao gồm: TSCĐ sa thải, TSCĐ chuyển từ sử dụng vào dự trữ hoặc đình chỉ sử dụng theo lệnh của Nhà nước hoặc cấp trên, TSCĐ được điều động đi nơi khác. Trên thực tế, việc tăng giảm TSCĐ trong năm không phải xảy ra cùng một lúc. Vì vậy, phải căn cứ vào thời gian tăng giảm để tính ra tổng trị giá TSCĐ phải tính khấu hao bình quân trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, việc xác định thời gian TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt được tính tròn tháng. Điều đó có nghĩa là, nếu trong tháng phát sinh tăng giảm TSCĐ thì thời gian để tính giá trị bình quân TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt được tiến hành từ tháng tiếp theo. Công thức tính giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng, giảm trong năm kế hoạch như sau: NGbptg = ( NGtg x t) 12 Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 39 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan NGbpg = NGg x (12 - t) 12 Trong đó: + NGbqtg: là giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng thêm năm kế hoạch. + NGbqg: là giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao giảm bớt năm kế hoạch. + NGtg: là giá trị TSCĐ phải tính khấu hao tăng thêm năm kế hoạch. + NGg: là giá trị TSCĐ phải tính khấu hao giảm bớt năm kế hoạch. + t: là số tháng sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào kết quả đã tính toán trên, xác định tổng giá trị TSCĐ phải khấu hao bình quân năm kế hoạch. NGbq = NGđk + NGbqtg - NGbqg Trong đó: + NGbq: là tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao bình quân năm kế hoạch. + NGđk: là tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch. Sau khi xác định được tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao bình quân năm kế hoạch, đem nhân số đó với tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp sẽ được số tiền khấu hao trích năm kế hoạch. KH = NGbq x Tk Trong đó: + KH: số tiền khấu hao phải trích của năm kế hoạch. + NGbq: tổng giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao năm kế hoạch. + Tk: tỷ lệ khấu hao tổng hợp hoặc bình quân năm kế hoạch. 5.5. Sử dụng khấu hao ở các doanh nghiệp Nhà nước: Trước đây, đối với trị giá TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cấp thì khấu hao nộp 100% cho Nhà nước. Doanh nghiệp được giữ lại khấu hao vốn tự có và vốn vay. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình. 5.6. Lá chắn thuế khấu hao: Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 40 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan Lá chắn thuế của khấu hao là mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp tiết kiệm được từ mức khấu hao được hạch toán vào chi phí hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức: Lá chắn thuế của khấu hao = Mức trích khấu hao x thuế suất 6. QUẢN LÝ CÔNG TÁC NÂNG CẤP, SỬA CHỮA TSCĐ: TSCĐ trong quá trình sử dụng không những bị hao mòn mà còn bị hư hỏng. Do đó, cần thiết phải sửa chữa để TSCĐ phát huy được tác dụng, giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục, bình thường. Vì kết cấu vật chất, mức độ cọ sát và điều kiện làm việc của các bộ phận TSCĐ không giống nhau, nên sửa chữa TSCĐ được chia thành: sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Người ta phân sửa chữa vừa và nhỏ là sửa chữa thường xuyên. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể duy trì được năng lực công tác bình thường của TSCĐ. Đặc điểm của sửa chữa này là phạm vi nhỏ, thời gian tiến hành sửa chữa ngắn, chi phí ít và được tiến hành thường xuyên đều đặn. Sửa chữa lớn không chỉ kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ mà còn có thể tăng thêm năng lực sản xuất, hiện đại hoá TSCĐ. Đặc điểm của sửa chữa lớn là phạm vi rộng, thời gian sửa chữa kéo dài và chi phí lớn, nên không tiến hành sửa chữa đều đặn. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. - Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đồng đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. - Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 41 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý công tác sửa chữa lớn TSCĐ giúp cho TSCĐ được sản xuất thường xuyên liên tục và ổn định. Mặt khác, góp phần tính đúng và hạch toán đủ vào giá thành sản phẩm, giá thành sửa chữa. Muốn tiến hành tốt công tác sửa chữa TSCĐ cần phải lập kế hoạch sửa chữa lớn kịp thời đúng thời hạn và kiểm tra các chi phí trong dự toán sửa chữa TSCĐ cũng như các chi phí phát sinh của việc sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Hiện nay do giao quyền tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp quốc doanh, nên việc trích lập quỹ sửa chữa lớn hay không là do doanh nghiệp định đoạt. 7. BẢO TOÀN VỐN CỐ ĐỊNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH : Đây là điều kiện tất yếu cho mọi doanh nghiệp muốn tồn tại. Vốn cố định được bảo toàn có nghĩa là trong quá trình vận động dù có biểu hiện dưới hình thức nào đi chăng nữa, nhưng kết thúc một chu kỳ tuần hoàn thì vốn được tái lập ít nhất cũng bằng quy mô cũ để nó có thể trang bị lại TSCĐ bằng hoặc hơn cũ ở thời gian hiện tại. Bảo toàn vốn cố định được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, bảo đảm các loại TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát, bảo đảm được giá trị đồng vốn không bị giảm sút, mất mát… Như vậy, bảo toàn vốn cố định là bảo đảm quá trình tái sản xuất giản đơn của doanh nghiệp trong mọi tình huống xảy ra (lạm phát, giá cả biến động, tỷ giá hối đoái thay đổi…) Thông thường người ta sử dụng các biện pháp sau: 7.1. Đánh giá lại TSCĐ: Đây là việc xác định lại giá trị TSCĐ ở một thời điểm nhất định. Nhờ đánh giá lại đúng giá trị TSCĐ mà có thể tính khấu hao chính xác, có thể xác định được giá trị thực của TSCĐ để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp như thanh lý, nhượng bán để giải phóng vốn hay áp dụng những biện pháp khấu hao thích hợp đối với TSCĐ. Công thức: Gđl = Cđl x Gcl Trong đó: + Gđl: giá trị còn lại của TSCĐ được định giá lại tại thời điểm đánh giá lại. + Cđl: chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm đánh giá lại. Coâng taùc quaûn lyù vaû söû duïng taøi saûn coá ñònh taïi Ñieän Löïc An Giang GVHD: Nguyeãn Thanh Duõng 42 SVTH: Nguyeãn Thò Thuùy Loan + Gcl: giá trị còn lại của TSCĐ tính theo giá nguyên thủy ở thời điểm đánh giá lại. Cđl = NGt NGo + NGt: giá trị hiện tại của TSCĐ (hiện giá) ở thời điểm đánh giá. + NGo: giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Đánh giá lại TSCĐ có thể cao hơn giá trị ban đầu của nó căn cứ vào chỉ số đánh giá lại, chỉ số giá cả biến động trên thị trường về loại TSCĐ đó, xu hướng và tiến bộ trong ngành, người ta quyết định phải xử lý TSCĐ một cách chuẩn xác như điều chỉnh phương pháp kế hoạch thanh lý, nhượng bán để đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ. Tính hiệu quả phải làm được của các giai đoạn xử lý là phải đảm bảo được vốn cố định trong môi trường biến động giá cả nói chung và sự xuất hiện của hiện tượng hao mòn vô hình nói riêng. 7.2. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp: Yêu cầu bảo toàn vốn cố định trong sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của các hình thức khấu hao, những kỹ thuật tính toán và các phương pháp khấu hao TSCĐ. Không phải lúc nào sử dụng các phương pháp trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcngtcq~1.PDF
Tài liệu liên quan