Khóa luận Công tác quản trị nhân sự tại Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bình

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU NINH BÌNH 3

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình 3

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3

1.2 Tên gọi của Công ty 4

1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất của Công ty 5

1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 5

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5

1.3.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 7

1.4. Đặc điểm nghành nghề và lĩnh vực kinh doanh 9

1.4.1. Ngành nghề kinh doanh 9

1.4.2 Sản phẩm, hàng hoá 9

1.4.3 Thị trường 9

2. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình 11

2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 11

2.2 Thiết bị máy móc 13

2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây 13

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY

SX-XNK NINH BÌNH 15

1. Nhân lực của Công ty 15

2. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty SX-XNK Ninh Bình 18

2.1 Tuyển dụng nhân sự 18

2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 20

2.3 Đãi ngộ đối với người lao động 21

2.3.1 Chế độ tiền lương 21

2.3.2 Tiền thưởng 23

2.3.3. Bảo hiểm xã hội (BHXH) & bảo hiểm y tế (BHYT ) 24

CHƯƠNG 3 NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY SX - XNK NINH BÌNH 26

1.Phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty trong năm tới 26

2.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 26

2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 26

2.2. sử dụng hợp lý nguồn lao động hiện có 28

2.3 Tiền lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ nhân sự 28

2.4 Động viên người lao động 28

 

KẾT LUẬN 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3386 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác quản trị nhân sự tại Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được sơ chế ngay. Còn vải, sợi Công ty mua của một số nhà máy trong nước và cả nguồn nhập khẩu nếu trong nước không sản xuất được. Việc mở rộng nghành nghề kinh doanh là một chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cũng như Sở Thương Mại tỉnh, điều đó đã tạo điều kiện mở rộng sản xuất của Công ty, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và phát triển các nghành nghề thủ công truyền thống ở địa phương. 1.4.2 Sản phẩm, hàng hoá Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành với sản phẩm chính là hàng thêu ren, Công ty SX-XNK Ninh Bình đã từng bước khẳng định vị thế của mình ở cả thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Mặt hàng thêu ren của Công ty với mẫu mã đẹp, màu sắc hài hoà, lại được làm từ những người thợ thủ công khéo léo có tay nghề cao và đã được tuyển chọn kỹ lưỡng trước khi đưa ra thị trường, vì vậy đã không chỉ đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước mà còn chinh phục được cả những khách hàng nước ngoài khó tính. Mặt hàng của Công ty thường xuyên được gửi đi tham gia các hội chợ trong nước cũng như nước ngoài nhất là hội chợ hàng thủ công truyền thống được tổ chức hàng năm. Ở đó mặt hàng thêu ren của công ty đã khẳng định được vị trí chất lượng của mình khi thu hút được một số lượng lớn người xem và Công ty ngày càng có nhiều những đơn đặt hàng mới. Bên cạnh đó hàng thủ công truyền thống Mây Tre đan, đồ Cói cũng đã được khách hàng đón nhận với doanh thu ngày càng tăng . Các dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi cũng như cung cấp các sản phẩm Giầy Dép có chất lượng cao cũng đã được ban lãnh đạo Công ty chú trọng . 1.4.3 Thị trường Khi mới thành lập, với tên gọi là “ trạm thêu ren xuất khẩu Hà Nam “ được đầu tư máy móc lạc hậu và mặt bằng chật hẹp, vì vậy số lượng hàng hóa chưa nhiều thị trường chủ yếu là các nước có quan hệ gần gũi với Việt Nam như Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên khi sản xuất được mở rộng, sản lượng gia tăng, mẫu mã đa dạng, thì lúc này việc tìm kiếm thị trường là việc có ý nghĩa sống còn với Công ty. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước mà Công ty đã có thêm nhiều bạn hàng mới ở các nước như : Ý, Đan Mạch, Pháp… Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của của nhà nước thì quan hệ hợp tác của Công ty với các nước trong khu vực và trên thế giới càng được mở rộng. Ban lãnh đạo của Công ty cũng nhân cơ hội đó để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. ngoài việc củng cố thị trường truyền thống, Công ty còn chú trọng đi sâu và phát triển các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Vương Quốc Anh, Thuỵ Sỹ , Bồ Đào Nha… Hiện nay Công ty có quan hệ giao dịch với trên 15 quốc gia và vùng lãnh thổ, tuy nhiên Công ty vẫn luôn quan tâm đến thị trường trong nước. Ban lãnh đạo Công ty đẩy mạnh hoạt động của các chi nhánh Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn nhằm mục đích tìm kiếm các bạn hàng mới. Mặt hàng trong nước chủ yếu phục vụ trong các nhà hàng, khách sạn lớn của các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Ban lãnh đạo của Công ty đã đề ra phương trâm: để giữ vững sự tồn tại và sự phát triển của Công ty thì cần phải mở rộng thị trường. Vì vậy mà Công ty đã rất chú trọng đến các hình thức quảng bá sản phẩm của mình, thông qua các hội chợ trưng bày đã có nhiều khách hàng trong nước cũng như nước ngoài. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng mạng Internet như là một phương tiện để giới thiệu sản phẩm của mình đến với bạn hàng trên thế giới. Với uy tín, chất lượng và các chiến lược kinh doanh trên nên thị trường của Công ty Sản Xuất- XNK Ninh Bình không ngừng được phát triển mở rộng. 2. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Qua Biểu 1 cho thấy : Tổng vốn kinh doanh năm 2005 tăng 6.931 tr so với năm 2004, tốc độ tăng 2005/2006 là 14% điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh với nguồn vốn này Công ty đã đầu tư vào vốn chủ sở hữu 2.202 tr còn lại 4.729 tr là nguồn vốn vay thêm bên ngoài. đồng thời với số vốn đó Công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ 1.632 tr , vốn lưu động là 5.299. Năm 2006 tổng vốn kinh doanh giảm 538tr tức giảm 1,08 so với năm 2005. chính vì lý do này mà khi nhìn vào số liệu năm 2006/2005 ta chỉ thấy các chỉ số đều âm. Do điều kiện kinh doanh có khó khăn về đầu ra, có cạnh tranh gay gắt. Tuy vậy vốn lưu động của Công ty không hề giảm mà vẫn giữ nguyên ở mức 44.817tr đồng thời ta thấy vốn lưu động của Công ty luôn lớn hơn vốn cố định rất nhiều cụ thể vốn lưu động luôn chiếm hơn 90% tổng vốn, còn lại chưa đến 10% là vốn cố định. Đây quả là điều rất lạ đối với một Công ty mà sản xuất là chính. Nhưng đây cũng là đặc điểm khách quan của nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là hàng thủ công mỹ nghệ, máy móc và nhà xưởng là rất ít , nguồn vốn chủ yếu được dùng vào việc mua nguyên vật liệu và thuê nhân công. Biểu 1 Cơ cấu vốn của Công ty Sản- Xuất XNK Ninh Bình 2004-2006 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm 2005/2004 So sánh tăng giảm 2006/2005 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng vốn 42.751 100 49.682 100 49.606 100 6.931 14,0 -538 -1,08 Chia theo sở hữu -Vốn chủ sở hữu 9.366 21,9 11.568 23,28 11.558 23,3 2.202 19,0 -10 0,08 - Vốn vay 33.385 78,1 38.114 76,72 38.048 76,7 4.729 12,4 -66 -0,17 Chia theo tính chất -Vốn cố định 3.233 7,6 4.865 9,79 4.789 9,65 1.632 33,5 -76 -1,6 -Vốn lưu động 39.518 92,4 44.817 90,21 44.817 90,35 5.299 11,8 0 0 Nguồn: phòng tài chính 2.2 Thiết bị máy móc Máy móc thiết bị của Công ty là rất ít, bởi đặc thù là nghànhthu công mỹ nghệ sản phẩm làm chủ yếu dực vào bàn tay khéo léo của người thợ là chính. máy móc chỉ có tác dụng hỗ trợ trong mốt số khâu nhất định nên máy móc thiết bị của Công ty gồm có: Khung thêu: 120 Bộ Máy kéo cói: 3 Chiếc Lò sấy : 1 Chiếc Còn lại là kim, chỉ Công ty chỉ nhập theo nhu cầu của công việc 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây Qua Biểu 3 cho thấy : Doanh thu trong 3 năm 2004/2006 tăng giảm không đều, năm 2005 giảm 10,7tr so với 2004 nhưng năm 2006 lại tăng 529.486tr so với năm 2005 đồng thời ta cũng thấy chi phí trong 3 năm cũng tăng giảm tương ứng với nhau. Doanh thu năm 2005/2004 giảm 10,7% chi phí xuống còn 10,8% . doanh thu 2006/2005 so với chi phí thì tăng bằng nhau là 600%. Lợi nhuận trong 3 năm tăng liên tục từ 113tr lên 193tr đến năm 2006 là 236,1tr, năm 2005 lợi nhuận tăng là do Công ty đã tiết kiệm chi phí nên tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng, năm 2006 thì do doanh thu tăng 529.486tr nên lợi nhuận tăng 43,1%. Nhìn vào hàng 4 ta thấy vốn lưu động vẫn luôn giữ tỉ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh và số liệu bảng này trùng với biểu 1. Tỷ suất lợi nhuận qua 3 năm tăng liên tục năm 2005 tăng 0,13% so với năm 2004 tương ứng với tốc độ tăng là 50%, năm 2006 tăng 23,1% . số nhân viên cũng biến động liên tục nhưng không nhiều có năm tăng, năm giảm. Thu nhập bình quân tăng liên tục nhưng không đều, đây cũng là xu thế chung của toàn nền kinh tế khi lương cơ bản từ 250-450 nghìn, số vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 2,96 vòng/năm, năm 2004 giảm còn 2,37 vòng đến năm 2006 do doanh thu tăng đột biến là 600% nên số vòng quay vốn lưu động tăng lên là 14,18 vòng tương ứng với tốc độ tăng là 600%. Biểu 3 kết quả kinh doanh của Công ty SX-XNK Ninh Bình 2004-2006 STT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm 2005/2004 So sánh tăng giảm2006/2005 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu Tr 116.819 106.086 635.572 -10,7 -0,01 529.486 600 2 Chi phí 116.706 105.893 635.335,1 -10,81 -0,09 529,4 600 3 Lợi nhuận 113 193 236,1 80 70,8 43,1 22,3 4 Tổng vốn kinh doanh 4a-Vốn cố định bình quân 4b-Vốn lưu động bình quân 42.751 3.233 39.518 49.682 4.864 44.817 49.606 4.789 44.817 6.931 1.631 5.299 16,2 50,4 13,4 -76 -75 0 99,8 98 100 5 Tỷ xuất lợi nhuận /vốn kinh doanh(3/4) % 0,26 0,39 0,48 0,13 50 0,09 23,1 6 Tổng số nhân viên 128 146 140 18 14,1 -6 -4,2 7 Thu nhập bình quân 1 lao động(V) 1000Đ 856,7 1.071,8 1.200 215,1 25,1 128,2 12 8 Năng xuất lao động bình quân (W=1/6) 912,6 726,6 4.539,8 -186 -20,4 3813.2 524,8 9 Tỷ xuất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ 0,1 0,18 0,04 0,08 80 0,14 -77,4 10 Số vòng quay vốn lưu động(1/4b) 2,96 2,37 14,18 -0,59 -0,8 11,8 600 Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY SX-XNK NINH BÌNH 1. Đ ặc đi ểm Nhân sự của công ty Qua biểu 3 ta thấy tổng số lao động tăng giảm không đều , năm 2004 là 128 người, Năm 2005 là 146 đến năm 2006 giảm xuống còn 140 người.Năm 2005 số người lao động tăng 18 người nhưng doanh thu lại giảm 10,7tr. Năm 2006 số người giảm xuống còn 140 người mà doanh thu lại tăng so với năm 2005 là 529.464tr cho thấy Công ty có một số lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực con người. Đây là một đặc điểm mà nhiều Công ty nhà nước mắc phải và Công ty SX-XNK Ninh Bình cũng không phải là ngoại lệ. Về cơ cấu lao động của Công ty: lao động trong công ty chủ yếu lại dựa vào lao động thủ công là chính nên không yêu cầu bộ máy quản lý cồng kềnh tuy nhiên. Năm 2004 , 2005 số lao động gián tiếp vẫn hơn 30 người chiếm hơn 20%. Đến năm 2006 Công ty đã tiến hành cải cách nên số lao động gián tiếp đã giảm đáng kể chỉ còn 20 người, chiếm14% trên tổng số lao động. Lao động trong Công ty chiếm trên 60% là nữ. Thích hợp với những công việc thủ công cần sự khéo léo và bền bỉ, Còn lại hơn 30% là nam giới, phụ trách các khâu và công việc có tính chất nặng nhọc và liên quan tới máy móc. Về trình độ học vấn: Số lượng lao động tốt nghiệp các trường ĐH còn thấp chỉ chiếm từ 15- 16% số lao động toàn công ty. Năm 2006 lao động có trình độ đại học là 23 người tăng 2 người so với năm 2004 và 1 người so với năm 2005. Vậy mỗi năm tăng thêm 1 người có trình độ đại học, xét về đặc thù chung của nghành thủ công mỹ nghệ thì số lao động đại học ở công ty là hợp lý.Số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp trong công ty biến động trong khoảng từ 25- 29%. số lao động có trình độ PTTH và THCS trong Công ty khá cao năm 2004 là 70 người chiếm 55%, năm 2005 là 86 người chiếm 59%, năm 2006 là 97 người chiếm 69%. Ta thấy số lao động này tăng liên tục qua 3 năm tỷ lệ này là rất cao so với mặt bằng chung tuy nhiên với nghành thủ công thì phải giữ một tỷ lệ cao vừa đủ số lao động này và nó là một điểm cần có của các Công ty kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ - Về độ tuổi, Công ty đã có sự biến động giảm về số lượng người lớn tuổi và Công ty đang trẻ hoá đội ngũ nhân sự của mình. Điều này có được là do Công ty đã đề ra những chính sách khuyến khích người lao động nghỉ hưu sớm và chú trọng tuyển chọn bồi dưỡng những lao động trẻ. BiÓu 2: C¬ cÊu nh©n lùc cña C«ng ty qua 3 n¨m 2004 – 2006 §¬n vÞ: ng­êi N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 So s¸nh 2005/2004 So s¸nh 2006/2005 Sè l­îng Tû träng (%) Sè l­îng Tû träng (%) Sè l­îng Tû träng (%) Sè tuyÖt ®èi % Sè tuyÖt ®èi % Tæng sè lao ®éng 128 100 146 100 140 100 18 114 -6 96 Ph©n theo tÝnh chÊt lao ®éng - Lao ®éng trùc tiÕp 95 74 112 77 120 86 17 118 8 107 - Lao ®éng gi¸n tiÕp 33 26 34 23 20 14 1 103 -14 59 Ph©n theo giíi tÝnh - Nam 40 31 42 29 51 36 2 105 9 121 - N÷ 88 69 104 71 89 64 16 118 -15 86 Ph©n theo tr×nh ®é - §¹i häc vµ trªn ®¹i häc 21 16 22 15 23 16 1 105 1 105 - Cao ®¼ng vµ trung cÊp 37 29 38 26 35 25 1 103 -3 92 - PTTH hoÆc trung häc c¬ së 70 55 86 59 97 69 16 123 11 113 Ph©n theo ®é tuæi - Trªn 45 tuæi 28 22 16 11 13 9 -12 57 -3 81 - Tõ 35 tuæi ®Õn 45 tuæi 25 20 47 32 36 26 22 188 11 77 - Tõ 25 tuæi ®Õn 35 tuæi 65 51 80 55 81 58 15 123 1 101 - D­íi 25 tuæi 10 7 3 2 10 7 -7 30 7 333 Nguån: Phßng Nh©n sự 2. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty SX-XNK Ninh Bình 2.1 Tuyển dụng nhân sự Việc tuyển chọn nhân lực mới của Công ty căn cứ vào nhu cầu nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung việc tuyển dụng được tiến hành dựa vào nhu cầu của từng bộ phận, phòng ban. Công tác tuyển dụng, bổ sung lao động cho những khâu đang thiếu lao động vừa để hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ trước mắt vừa lo xây dựng đội ngũ lao động lâu dài để thay thế những người không đáp ứng được nhu cầu công việc. Đối tượng tuyển là những người địa phương, những người được giới thiệu và có nguyện vọng làm việc tại Công ty. Nếu đơn vị tuyển là các chi nhánh thì lao động được ưu tiên tuyển là lao động cư trú tại nơi đặt trụ sở chi nhánh. Phòng tổ chức có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng các bộ phận để thực hiện việc tuyển dụng lao động đúng chủ trương và phương hướng của Công ty. Khi thiếu nhân viên ở bộ phận nào, thì bộ phận trưởng bộ phận đó sẽ trực tiếp đề đạt với phòng tổ chức. sau đó phòng tổ chức triển khai việc tuyển dụng nhân sự: + Dựa trên đề đạt của phòng hay bộ phận thiếu nhân sự mà phòng tổ chức đưa ra các yêu cầu đối với ứng viên. + Đăng thông báo tuyển dụng lên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo, đài phát thanh…vvv. Hoặc đề bạt nội bộ, thông báo trong Công ty. + Nhận hồ sơ và sàng lọc dựa vào các văn bằng chứng chỉ, hoặc kinh nghiệm nếu có, sức khoẻ, sơ yếu lý lịch để loại những người không phù hợp. + Tiến hành phỏng vấn trực tiếp người dự tuyển. Chịu trách nhiệm phỏng vấn là trưởng phòng tổ chức cùng trưởng bộ phận thiếu nhân sự sau đó trình giám đốc phê duyệt . Trước khi được tuyển dụng chính thức các ứng viên sau khi đã qua vòng phỏng vấn tiến hành thử việc. Thời gian thử việc với nhân viên hành chính là 60 ngày, đối với công nhân kĩ thuật là 30 ngày. Trong thời gian này người lao động được hưởng 70% lương và phải thực hiện đầy đủ mọi nội quy, quy định của Công ty về giờ giấc, kỉ luật cũng như mọi quy định khác của một nhân viên chính thức …. Sau khi kết thúc qúa trình thử việc. Nếu ứng viên đáp ứng được nhu cầu của công việc được giao thì Công ty kí hợp đồng lao động, còn ngược lại những ứng viên vi phạm kỉ luật hoặc lười biếng, năng lực không đáp ứng được nhu cầu công việc thì họ sẽ không được kí hợp đồng lao động. Biểu 4. Tình hình tuyển dụng của Công ty 2004-2006 STT Số lao động được tuyển (người) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 ĐH 2 2 1 2 CĐ&TC 3 4 4 3 THPT 8 15 9 Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình Số liệu trên cho thấy, hàng năm số lượng nhân sự chiếm nhiều nhất là công nhân có tay nghề và trình độ thấp chiếm tỷ lệ cao điều này cũng dễ hiểu bởi Công ty kinh doanh về hàng thủ công mỹ nghệ mà công việc làm chủ yếu của công ty là gia công và chế tạo sản phẩm thủ công không cần yêu cầu cao về trình độ mà chủ yếu nhân lực trong Công ty là những người trực tiếp sản xuất ở phân xưởng. Ngoài ra Công ty cũng đã chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính và bổ sung nhân lực có trình độ cao cụ thể là. Tuy không tuyển nhiều nhưng hàng năm công ty tuyển 5-6 người có trình độ cao đẳng, đại học để đáp ứng nhu cầu của việc kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt. Những nhân viên mới này về cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. vì hầu đa họ còn thiếu kĩ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Với những trường hợp như thế, Công ty cũng đã tổ chức các lớp học thường là tổ chức tại Công ty cho số nhân viên mới hoặc cử một người giỏi về chuyên môn nghiệp vu làm cùng và hướng dẫn cho họ. 2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Để tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển lao động. Đây là hoạt động đầu tư đem lại lợi ích lâu dài. Chính sách của Công ty là đào tạo , phát triển nhân viên để họ có thể nâng cao hiệu quả công việc. hiện nay Công ty duy trì những loại hình đào tạo cho tất cả các nhân viên như sau: - Đào tạo tại chỗ cho những nhân viên mới còn thiếu kinh nghiệm làm việc, cho những nhân viên tay nghề còn kém. Công ty trực tiếp cử những công nhân lành nghề và có nhiều kinh nghiệm hướng dẫn, làm cùng giúp cho nhân viên mới làm quen và nâng cao tay nghề và đồng thời cũng mở lớp đào tạo cho người lao động bằng cách học tập trung mỗi lớp từ 30-40 người. Thuê giáo viên bên ngoài về đào tạo tại Công ty. - Đào tạo ngoài Công ty : Hàng năm công ty cử nhân viên đi học các lớp ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ cho nhân viên một số phòng ban. Như cho nhân viên đi học lớp về nghiệp vụ ngoại thương, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế … Đồng thời cũng cử nhân viên đi học các lớp để nâng cao trình độ của họ, mang lại kiến thức chuyên môn vững vàng hơn cho họ cũng là khuyến khích họ làm việc tốt hơn. Biểu 5: Hoạt động đào tạo của công ty qua ba năm 2004 - 2006 Năm 2004 2005 2006 STT Lĩnh vực đào tạo Số LĐ Người Chi phí Trđ Số LĐ Người Chi phí Trđ Số LĐ Người Chi phí Trđ 1 Nâng cao tay nghề 25 20 50 35 100 70 2 Tập huấn nghiệp vụ 7 15 10 18 15 23 3 ĐH Tại chức 1 2 4 Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình Qua biểu trên ta thấy Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động cụ thể là hàng năm Công ty luôn dành chi phí cao cho lĩnh vực đào tạo này để nâng cao tay nghề cho người lao động đồng thời nâng cao thu nhập cho họ và cũng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Song song với đào tạo nâng cao tay nghề là hoạt động nâng cao nhgiệp vụ cho những nhân viên thuộc bộ máy hành chính của Công ty. Năm nào Công ty cũng cử nhân viên đi học, tập huấn nhiệp vụ tại các cơ sở đào tạo hay các khoá huấn luyện nghiệp vụ cần cho công việc của nhân viên. Còn những nhân viên có nguyện vọng đi học đại học tại chức Công ty không chi trả tiền này hay lương mà nhân viên đó phải tự túc về mặt kinh tế, Công ty tạo điều kiện bằng cách hỗ trợ thời gian và linh động bố trí công việc khi đi học. - Hiệu quả đào tạo: Nhìn bề nổi của vấn đề đào tạo nhìn chung tất cả các nhân viên được đào tạo đã vượt qua được tất cả các kì kiểm tra, thi và có chứng chỉ có liên quan đến nghành nghề, năng suất lao động tăng. Tuy nhiên Công ty nên có một quy chế đánh giá hiệu quả đào tạo khách quan và chính quy hơn để đem lại một hiệu quả cao hơn. 2.3 Đãi ngộ đối với người lao động 2.3.1 Chế độ tiền lương Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trính phức tạp nhằm lực chọng những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say có hiệu quả hơn. Hiểu rõ vấn đề này Công ty SX-XNK Ninh Bình đã sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn thông qua việc trả lương để kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động của họ. Tiền lương chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chế độ tiền lương của nhà nước, thị trường lao động, vị trí địa lý, giá cả sinh hoạt, khả năng chi trả của doanh nghiệp sử dụng lao động… Một chế độ tiền lương hợp lý đảm bảo dung hoà được những lợi ích trí ngược nhau giữa người sử dụng lao động và người lao động một cách hợp lý nhất. do dó việc tuân thủ các nguyên tắc trả lương thể hiện tính dân chủ cho người lao động, giúp cho người lao động thấy được mức thu nhập của mình khi làm việc cho Công ty. Công ty áp dụng quy chế “ trả lương gắn với hiệu quả công việc và lợi ích toàn Công ty bằng cách áp dụng các tiêu chẩn và hệ số .“. Cụ thể được tính như sau: Loại I: (L1) Áp dụng với các cán bộ quản lý là Giám Đốc Công ty, các trưởng chi nhánh, lương cho nhân viên các phòng ban thuộc khối hành chính của Công ty. Loại II: (L2) Lương cho nhân viên thuộc các phân xưởng trực tiếp sản xuất. Xác định mức lương chuẩn trong năm 2006 cho (L1), (L2) dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm trước, kế hoạch năm nay của Công ty. Giám đốc quy định mức lương chuẩn cho đơn vị (L1) từ đó tính cho (L2). Nếu làm việc ngày nghỉ, ngày lễ, làm them giờ ( Do giám đốc giao việc ngoài khoán kế hoạch ) thì mức lương chuẩn được nhân với hệ số 1,5 Công thức tính lương tháng (L1) L = [ ( N1 . M ) +(N2.M .1,5) ] . KH2 Trong đó : L: Lương tháng (L1) N1: Số ngày làm việc bình thường N2: Số ngày làm việc do giám đốc yêu cầu M: Mức lương chuẩn (đồng/ngày) Riêng đối với lương của giám đốc và những người thuộc HĐQT Công ty thì lương hàng tháng thực lĩnh là 80% lương hàng tháng còn 20% lương còn lại thì lĩnh vào cuối năm khi có kết quả kinh doanh. Nếu trong năm đó hoàn thành chỉ tiêu thì được trả hết 20% lương còn lại, nếu không đạt thì sẽ bị trừ lương của 20% đó tuỳ vào kết quả kinh doanh, nếu vượt mức thì Công ty sẽ xem xét thưởng thêm . Lương cho nhân viên phân xưởng Công thức tính lương : L1= [ ( Qi.N1) + (Qi.1,5.N2) ].Ni L1: Số lương thực lĩnh trong tháng của nhân viên i Q1: Lương chuẩn/Ngày Ni: Hệ số do trưởng đơn vị đánh giá N1: Số ngày làm việc bình thường N2: Số ngày làm việc thêm do đơn vị yêu cầu Biểu 6: Tiền lương cho người lao động năm 2004 – 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng quỹ lương 1.000 Đồng 1.381.800 1.405.600 2.016.000 2 Tổng số lao động Người 128 146 140 3 Tiền lương bình quân / người/ tháng 1.000 Đồng 856,7 1.071,8 1.200 Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình Qua bảng trên ta thấy lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty liên tục tăng qua 3 năm có được kết quả trên là do Công ty kinh doanh có hiệu quả nên đã cải thiện từng bước đời sống nhân viên trong Công ty, mặt khác là do chính sách tăng lương của nhà nước từ 350.000đ lên 450.000 đồng. Công ty tính toán lương dựa trên những căn cứ khoa học, đảm bảo sự công bằng, khơi dậy tinh thần đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các tổ sản xuất. Hệ số lương còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của người lao động trong Công ty . lương cho các trưởng đơn vị gắn với trách nhiệm và quyền lợi của giám đốc nên sẽ khuyến khích được giám đốc làm việc có hiệu quả. 2.3.2 Tiền thưởng Để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, Công ty áp dụng các hình thức khen thưởng. Những đơn vị cá nhân hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo chất lượng và thời gian quy định. Những sáng kiến cải tiến kĩ thuật trong sản xuất kinh doanh chất lượng hiệu quả làm lợi cho Công ty về các mặt tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Biểu 7: Tiền thưởng của người lao động năm 2004 - 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng tiền thưởng 1.000 Đồng 128.000 157.200 280.000 2 Tổng số lao động Người 128 146 140 3 Tiền thương bình quân / người/ tháng 1.000 Đồng 1.000 1.200 2.000 Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình Ngoài những phần thưởng cụ thể bằng tiền Công ty còn có những hình thức đãi ngộ phi vật chất dành cho nhân viên của mình. Hàng năm tổ chức ít nhất 1 lần cho cán bộ công nhân viên đi du lịch, nghỉ mát. Ngoài ra công đoàn còn tổ chức tặng quà cho các em nhỏ là con của cán bộ nhân viên Công ty nhân dịp 1/6, tết nguyên đán, khen thưởng đối với những em đạt học sinh khá giỏi. Đối với những nhân viên có những sáng kiến mang lai hiệu quả và lợi ích cho Công ty, làm việc có hiệu quả thì được ưu tiên tăng bậc lương, tăng cấp bậc và cử đi học nâng cao tay nghề, trình độ vượt cấp tuỳ theo mức độ. Song song với hình thức khen thưởng, Công ty cũng đề ra các hình thức xử lý kỉ luật lao động đối với những lao động vi phạm nội quy làm việc. Hình thức kỉ luật có 3 mức là khiển trách, chuyển công tác hoặc sa thải, tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của hành vi vi phạm kỉ luật. Những hành vi gây thiệt hại đến tài sản và công việc sản xuất kinh doanh của Công ty do lỗi cố ý hoậc thiếu tinh thần trách nhiệm đều phải bồi thường gây thiệt hại một phần hay toàn bộ theo giá thị trường và bị trừ vào thời gian nâng bậc lương. Một hình thức kỉ luật có hiệu quả khi tác dụng răn đe, phòng ngừa vi phạm của nó lớn hơn tác dụng trừng phạt. Bảo hiểm xã hội (BHXH) & bảo hiểm y tế (BHYT ) Bên cạnh những chính sách đãi ngộ như tiền lương, thưởng, phúc lợi, dịch vụ… thì BHXH, BHYT thực sự cần thiết đối với người lao động, bởi đây là quyền lợi gắn với sức khoẻ người lao động. Nhận thức được vấn đề này Công ty đã có những chế độ hợp lý đối với người lao động. Đối tượng áp dụng đóng bảo hiểm: CBCNV hợp đồng không thời hạn của Công ty CBCNV có hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm. Tất cả những CBCNV thuộc đối tượng trên đều được Công ty thực hiện chế độ BHXH và BHYT theo quy định của nhà nước cụ thể: * BHXH: việc đóng BHXH công ty trích đóng cho CBCNV bằng 25% quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có ), trong đó: - 10% chi cho chế độ tử tuất, hưu trí - 5% chi chế độ đau ốm, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động. Hàng tháng CBCNV đóng BHXH bằng 5% lương cấp bậc (kể cả phụ cấp nếu có) bằng cách trừ qua sổ lương. BHYT: Mức kinh phí ngoài quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có ), trong đó: công ty : 2% CBCNV: 1% Hàng tháng Công ty dùng 3% kinh phí này để mua BHYT và đăng kí khám, chữa bệnh cho CBCNV tại các bệnh viện thuộc hệ thống BHYT của bộ y tế quy định. Bên cạnh đó, Công ty còn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25179 (2).DOC
Tài liệu liên quan