Khóa luận Công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13- Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Phần mở đầu 1

Chương I Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty cổ phần LICOGI 13. 2

1.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Licogi 13 2

1.1.1 - Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

LICOGI 13. 2

1.1.2- Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần LICOGI13 6

1.1.3- Tổng quan về tình hình đầu tư của Công ty Cổ phần LICOGI 13. 8

1.2. Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần LICOGI 13. 11

1.2.1.- Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tham dự thầu của công ty: 11

1.2.1.1. Môi trường bên ngoài 11

1.2.1.2. Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp 14

1.2.2- Quy trình và nội dung các giai đoạn trong quy trình tham dự thầu 28

1.2.2.1.Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng 30

1.2.2.2. Xem xét yêu cầu của khách hàng để tiếp thị đấu thầu : 30

1.2.2.3. Mua và nghiên cứu HSMT 32

1.2.2.4. Lập và trình duyệt HSDT 32

1.2.2.5. Nộp HSDT và tham dự mở thầu 42

1.2.2.6. Ký kết và thực hiện hợp đồng 43

1.2.3. Minh hoạ qua hai gói thầu cụ thể mà công ty đã tham dự 47

1.2.3.1. Gói thầu « phần móng nhà văn phòng và căn hộ cho thuê » 47

1.2.3.2. Gói thầu « Xử lý nền một số hạng mục thuộc dây chuyền sản xuất chính của nhà máy xi măng Thăng Long » 55

1.2.4. Đánh giá thực trạng công tác tham dự thầu của công ty trong thời gian qua 64

1.2.4.1- Những kết quả đạt được : 68

1.2.4.2- Những tồn tại và nguyên nhân 72

Chương II Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13 76

2.1.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 76

2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13 77

2.2.1.Khắc phục ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan 83

2.2.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 84

2.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình tham dự thầu : 77

2.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hồ sơ mời thầu 78

2.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu 80

2.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và tổng công ty

LICOGI 90

2.3.1- Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 90

2.3.2- Kiến nghị với Tổng Công ty LICOGI 90

PHẦN KẾT LUẬN 92

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1893 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ mời thầu không nêu thứ tự thì xắp xếp theo thứ tự sau: Danh mục tài liệu - Đơn dự thầu - Bảo lãnh dự thầu - Tài liệu về pháp lý - Thông tin về Công ty - Tài liệu về năng lực - Biện pháp thi công - Tiến độ - Giá dự thầu. Các bộ hồ sơ phải có trang bìa chính cho từng quyển, ngoài ra mỗi mục đều có phân trang. Nội dung trang bìa: Bìa chính ghi theo mẫu của Hồ sơ mời thầu, trường hợp trong hồ sơ mời thầu không nêu thì ghi như sau : Tiêu đề quyển chữ “ Hồ sơ dự thầu” cỡ lớn, Bản sao hoặc Bản gốc, tên công trình, tên và địa chỉ nơi nhận, tên và địa chỉ nhà thầu. Các bìa riêng của các tài liệu trong hồ sơ chỉ ghi tên tài liệu Yêu cầu hồ sơ phải đầy đủ các nội dung theo chỉ dẫn của hồ sơ mời thầu, trình bày đẹp, rõ ràng. Trước khi niêm phong hồ sơ phải được kiểm tra kỹ các nội dung tránh nhầm lẫn và sai số. Hồ sơ sau khi đóng quyển tiến hành bao gói. Các quyển hồ sơ được bọc kín hoặc để trong hộp. Ngoài bao gói được ghi tên hồ sơ, tên và địa chỉ nơi nhận, tên và địa chỉ nhà thầu. Tiến hành niêm phong hồ sơ bằng giấy niêm phong có đóng dấu của Công ty. Bảo mật hồ sơ: Hồ sơ dự thầu chỉ những người được phân công thực hiện biết được các số liệu. Các thành viên tham gia soạn thảo không được để lộ các số liệu ra bên ngoài. “ Thư giảm giá” là tài liệu duy nhất không sao và chỉ do Giám đốc Công ty hoặc người được uỷ quyền ghi giá, được đưa vào phong bì dán kín trước khi đưa bộ phận đóng gói hồ sơ. 1.2.2.5. Nộp HSDT và tham dự mở thầu * Nộp hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng gói được gửi đến địa chỉ nơi nhận theo hồ sơ mời thầu. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng KTKT đưa hồ sơ đến nơi nhận theo đúng thời gian và địa điểm trong hồ sơ mời thầu. Khi nộp hồ sơ cần lập biên bản giao hồ sơ. Gửi qua đường bưu điện: áp dụng trong trường hợp nơi nhận ở xa và hồ sơ mời thầu cho phép. Việc gửi qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh có báo phát.. * Tham dự mở thầu: Công ty cử đoàn tham dự hội nghị mở thầu có mặt tại địa điểm và đúng thời gian theo thông báo của hồ sơ mời thầu. Thành phần đoàn gồm: Giám đốc Công ty hoặc người được Giám đốc uỷ quyền làm trưởng đoàn và có thể các thành viên khác tham dự gồm: trưởng phòng KTKT, cán bộ phòng KTKT, phụ trách đơn vị dự kiến thi công. Trường hợp Giám đốc Công ty không có mặt khi cử người thay thế phải có giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu. Giám đốc Công ty hoặc người được uỷ quyền ký biên bản mở thầu và các tài liệu khác. Khi không thành lập đoàn tham dự mở thầu cần gửi văn bản thông báo cho bên mời thầu biết (theo FAX, hoặc bưu điện) theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu * Nhận thông báo kết quả đấu thầu: 2 trường hợp Không trúng thầu: Phòng KTKT tiến hành phân tích nguyên nhân và đề ra biện pháp cải tiến. Các đề xuất cải tiến được lập thành văn bản và trình Giám đốc công ty phê duyệt Trúng thầu: Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, trưởng phòng KTKT tiến hành liên hệ với Bên mời thầu để thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Sau khi thống nhất các nội dung chi tiết của hợp đồng tiến hành ký kết hợp đồng. 1.2.2.6. Ký kết và thực hiện hợp đồng Phòng Kinh tế Kỹ thuật giúp Giám đốc Công ty hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc soạn thảo, quản lý thực hiện các Hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của Giám đốc Công ty nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp lệnh HĐKT và quy định của Tổng Công ty, Công ty về phân cấp quản lý HĐKT. Chỉ được ký kết và thực hiện HĐKT khi đã thực hiện đầy đủ quy chế đấu thầu hoặc có quyết định giao thầu. Cần kiểm tra xác định rõ nguồn vốn, khả năng thanh toán, các điều kiện thanh toán, quyết toán và các điều khoản khác Sau khi nhận chỉ định thầu hoặc hợp đồng kinh tế được ký kết, Giám đốc Công ty sẽ giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng. Quá trình tổ chức thi công, nghiệm thu, bàn giao được thực hiện theo Qui trình Kiểm soát quá trình thi công công trình, nghiệm thu và bàn giao Sau khi kết thúc hợp đồng, Phòng KTKT cùng với phòng Kế toán tài chính tổ chức thanh toán và thanh lý hợp đồng. Việc thanh toán được thực hiện theo điều khoản của hợp đồng Sửa đổi hợp đồng Đây không phải là công việc mà bất cứ gói thầu nào cũng có. Nó chỉ bắt buộc đối với các gói thầu mà khách hàng có yêu cầu sửa đổi một số chi tiết của gói thầu không nêu trong hợp đồng Lưu đồ sửa đổi hợp đồng KHÁCH HÀNG TIẾP NHẬN YÊU CẦU CHẤP NHẬN SĐ CHẤP NHẬN, THÔNG BÁO ĐIỀU CHỈNH + _ _ + ĐÀM PHÁN THÔNG BÁO CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN GIẢI QUYẾT THEO HỢP ĐỒNG _ + XEM XÉT PHÁT SINH CHI PHÍ KHÔNG CHẤP NHẬN * Tiếp nhận yêu cầu sửa đổi Yêu cầu sửa đổi hợp đồng của khách hàng cũng có thể được gửi đến công ty bằng văn bản, bằng Fax, điện thoại hoặc giao dịch trực tiếp. Người nhận yêu cầu của khách hàng phải ghi vào Sổ tiếp nhận yêu cầu khách hàng - Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng, người nhận phải thông báo lại nội dung cho trưởng Phòng KTKT xem xét. * Xem xét yêu cầu sửa đổi Phòng Kinh tế - Kỹ thuật trực tiếp xem xét yêu cầu sửa đổi của khách hàng. Nội dung xem xét được thực hiện tương tự như khi nghiên cứu thông tin về gói thầu. Kết quả xem xét được ghi vào Sổ nhận yêu cầu khách hàng và trình Giám đốc Công ty phê duyệt. * Xử lý yêu cầu sửa đổi Trường hợp công ty không chấp nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng, Phòng KTKT gửi thông báo từ chối khách hàng. Trường hợp yêu cầu sửa đổi của khách hàng có thể chấp nhận được, Phòng KTKT tính toán chi phí phát sinh. Nếu không phát sinh chi phí, Phòng KTKT thoả thuận với khách hàng để điều chỉnh hợp đồng với khách hàng, có thể lập Hợp đồng mới hoặc phụ lục hợp đồng theo biểu mẫu, trình Giám đốc Công ty (hoặc người được Giám đốc Công ty uỷ quyền) phê duyệt. Đồng thời thông báo đến các đơn vị liên quan thực hiện. Nếu phát sinh thêm chi phí, phòng KTKT thông báo với khách hàng, tiến hành đàm phán để thống nhất, đi đến ký kết hợp đồng mới hoặc phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp khách hàng không chấp nhận, Trưởng phòng KTKT xin ý kiến giám đốc công ty để đàm phán lại. Nếu không đạt được sự thoả thuận thì giải quyết theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. * Phòng KTKT có trách nhiệm thông báo việc sửa đổi hợp đồng đến các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện. *Tổ chức phối hợp thực hiện quá trình tham dự thầu giữa các phòng ban : Việc phân cấp thực hiện công tác tham dự thầu được quy định cụ thể trong « quy chế quản lý và giao khoán nội bộ » của công ty. - TGĐ là người có quyền hạn cao nhất trong việc quyết định có tham dự thầu hay không - Phòng KTKT là đầu mối tiếp nhận, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích thông tin, đề xuất ý kiến, báo cáo TGĐ về việc công ty quyết định tham dự hoặc không tham dự đấu thầu. Khi có quyết định tham dự thầu thì phòng KTKT tiến hành đăng ký mua HSMT và chủ trì, kết hợp với các phòng ban chức năng trong công ty, các đơn vị trực thuộc cùng phối hợp lập biện pháp thi công, tính giá dự thầu và hoàn chỉnh HSDT. Phòng KTKT là đơn vị chủ trì, đầu mối trong quá trình đấu thầu, chịu trách nhiệm chính trước công ty về chất lượng và kết quả HSDT - Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm cung cấp các số liệu báo cáo tài chính và làm bảo lãnh dự thầu - Trong quá trình lập HSDT, cán bộ của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tham gia phối hợp với phòng KTKT nếu như có quyết định điều động của công ty 1.2.3. Minh hoạ qua hai gói thầu cụ thể mà công ty đã tham dự 1.2.3.1. Gói thầu «  phần móng nhà văn phòng và căn hộ cho thuê » a. Quy trình lập HSDT : Gói thầu «  Phần móng nhà văn phòng và căn hộ cho thuê » thuộc dự án «  Trung tâm thương mại vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất- Mê Linh Plaza » là một trong các gói thầu mà công ty đã từng tham dự. Một số thông tin về gói thầu : - Chủ đầu tư của dự án : Công ty TNHH đầu tư T&M Việt Nam. -Hình thức đấu thầu : cạnh tranh rộng rãi - Nguồn vốn : vốn tự có + vốn vay thương mại Gói thầu đã thu hút được 8 công ty tham dự thầu, trong đó có LICOGI 13. Tuy nhiên công ty LICOGI 13 đã không giành được hợp đồng thi công gói thầu này. Nguyên nhân của việc thua thầu sẽ được làm rõ qua việc phân tích quy trình tham dự gói thầu của công ty Ngay sau khi có thông tin mời thầu cạnh tranh rộng rãi của công ty TNHH đầu tư T&M Việt Nam, về việc tổ chức đấu thầu gói thầu «  phần móng nhà văn phòng và căn hộ cho thuê thuộc dự án « Trung tâm thương mại vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất- Mê Linh Plaza », phòng KTKT đã có kế hoạch nhanh chóng tìm hiểu thông tin về gói thầu, trên cơ sở đó đưa ra quyết định sẽ tham dự thầu hay không. Sau khi tiến hành thu thập và phân tích thông tin, nhận thấy đặc điểm gói thầu phù hợp với khả năng đáp ứng của công ty, phòng KTKT đã đề xuất ý kiến lên TGĐ về việc quyết định tham dự thầu. Sau khi được TGĐ phê duyệt quyết định, phòng KTKT lập tức tiến hành mua HSMT. Việc nghiên cứu HSMT được trưởng phòng KTKT phân công cụ thể cho cán bộ chuyên môn vì đây là khâu quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của HSDT. Nội dung của HSDT bao gốm ba mảng công việc chính và được phân công cụ thể cho các cán bộ chuyên môn trong các phòng ban liên quan thực hiện a.1. Mảng kĩ thuật : Mảng công việc này do các kĩ sư xây dựng thuộc phòng KTKT đảm nhiệm. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích bản vẽ kĩ thuật trong HSMT, cán bộ kĩ thuật sẽ rút ra khối lượng công việc và các yêu cầu kĩ thuật cần đáp ứng. Từ đó đề ra các giải pháp thiết kế chủ yếu, bao gồm các giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu, các thông số kĩ thuật, hệ thống máy thi công và phương án bố trí lao động * Trước hết, về quy mô : Khối lượng công việc được xác định trong HSMT như sau : Thi công cọc khoan nhồi đường kính D800, D1000, D1200 Trong đó : - Cọc D800 số lượng 34 cọc gồm 01 cọc thí nghiệm nén tĩnh - Cọc D1000 số lượng 14 cọc gốm 01 cọc thí nghiệm nén tĩnh - Cọc D1200 số lượng 15 cọc gồm 01 cọc thí nghiệm nén tĩnh * Công tác chuẩn bị hiện trường : Công việc này được dự tính trước và đơn vị thi công triển khai các phòng ban, tổ đội chuyên nghiệp trên hiện trường theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu thực tế ( kèm sơ đồ công trường và thuyết minh tổ chức hiện trường – 14 người) * Từ đó biện pháp thi công được đề xuất như sau : - Kết hợp giữa cơ giới và thủ công - Dựa vào đặc điểm của công trình và qua tính toán thực tế, nhà thầu dự kiến đưa 02 máy khoan cọc nhồi vào thi công và áp dụng tiêu chuẩn TCXDVN 326 :2004, cọc khoan nhồi tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu - Chuẩn bị mặt bằng - Công tác che chắn, biển báo, an ninh - Biện pháp thi công đảm bảo an toàn đối với các công trình liền kề - Công tác chuẩn bị điện nước thi công - Phương án giải quyết khi mất điện, thiếu nước - Các giải pháp về vệ sinh môi trường * Công tác chuẩn bị thiết bị vật tư, nhân lực - Chuẩn bị vật tư : + Cốt thép : nhà thầu dự kiến sẽ sử dụng thép Úc và thép Việt Hàn gia công sẵn tại xưởng gia công ở hiện trường + Bê tông : sử dụng bê tông Việt Úc và sản phẩm của công ty Bê tông Chèm + Bentonite : sử dụng sản phẩm của công ty TNHH Trường Tình, các tiêu chuẩn và đặc tính kĩ thuật, chứng chỉ chất lượng đúng và đảm bảo các yêu cầu theo tiêu chuẩn hiện hành + Vật liệu và cấp phối sẽ có các chứng chỉ và được kiểm tra chất lượng theo quy định trước khi vận chuyển đến công trường - Chuẩn bị máy móc thi công Hệ thống máy thi công dự kiến sẽ sử dụng cho công trình bao gồm : + Máy khoan cọc các loại + Máy đào + Trạm trộn dung dịch Bentonite + Thùng chứa dung dịch khan + Bơm điện 3 pha + Máy tách cát ly tâm + Máy nén khí + Máy hàn điện + Máy phát điện + Máy toàn đạc điện tử Nikon + Bộ dụng cụ nén khí Bentonite + Máy vận thăng + Máy trộn bê tông + Máy bơm nước + Máy thuỷ bình + Máy kinh vĩ + Máy điện .............................. Tất cả các thiết bị trên đều là các thiết bị mới đầu tư. Cũ nhất là máy đầm, sản xuất từ năm 1990, mới nhất là các thiết bị sản xuất năm 2005. Toàn bộ số máy móc trên đều thuộc sở hữu của công ty, đa phần là hàng nhập khẩu từ Nhật Bản, Trung Quốc và một số là thiết bị sản xuất trong nước. Đây đều là các thiết bị có công suất cao phù hợp với yêu cầu kĩ thuật phức tạp của công trình. - Chuẩn bị nhân sự : Nhà thầu sẽ lựa chọn và chuẩn bị những cán bộ, kĩ sư giỏi, nhiều kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề cao, có ý thức trách nhiệm kỉ luật tốt từng tham gia thi công trên các công trình chất lượng cao để thi công xây dựng công trình, bố trí nhân lực trực tiếp quản lý và thi công trực tiếp dưới sự giám sát của phòng kĩ thuật công ty. Hàng ngày mỗi cán bộ kĩ thuật đều gửi kết quả làm việc trong ngày về ban chỉ huy công trường và công ty để có phương án khắc phục, điều chỉnh kịp thời đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình thi công Ngoài ra trong HSDT cũng nêu rõ hình thức kỷ luật đối với những công nhân vi phạm nội quy trong quá trình làm việc. Cơ cấu nhân sự của mỗi đội dự kiến bao gồm : 1 đội trưởng, 3 cán bộ kĩ thuật, 2 thợ trắc địa, 5 thợ vận hành, 3 ca trưởng, 5 thợ phụ, 5 thợ hàn, 20 thợ khoan, 2 bảo vệ Phương án sử dụng nhân sự được trình bày có kèm theo bản kê khai năng lực của từng cán bộ chủ chốt, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kĩ thuật của gói thầu * Phương án vận chuyển, cung cấp vật tư : Phần lớn vật tư được dự kiến là gia công tại bãi Biện pháp thi công trực tiếp đối với từng loại công việc như đào đất, đập đầi cọc, thi công đài, giằng móng...đều được trình bày một cách chi tiết có kèm theo biện pháp xử lý sự cố. a.2. Mảng tài chính Việc thực hiện công tác tài chính được thực hiện trên cơ sở công tác kĩ thuật. Sau khi đã xác định được khối lượng công việc, giải pháp thi công và các phương án sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như phương án sử dụng lao động, các cán bộ chuyên môn sẽ bóc tách để xác định chi phí thực hiện công trình. Đối với gói thầu này, việc tính giá dự thầu được thực hiên theo trình tự sau : Bóc tách khối lượng công việc cần thực hiện Xác định khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho mỗi hạng mục, mỗi giai đoạn Đưa ra phương án bố trí máy móc thiết bị cho gói thầu Bố trí nhân sự thực hiện công trình Xác định giá dự thầu Giá dự thầu được xác định trực tiếp dựa trên chi phí thực hiện gói thầu : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí gián tiếp có liên quan khác. Bên cạnh đó cán bộ tài chính đã căn cứ vào các văn bản pháp quy sau để tính giá xây dựng : Thông tư 04/2005 TT-BXD ngày 1/4/2005 của bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 13/10/2006 hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình Chỉ dẫn đối với nhà thầu có nêu trong HSMT Ngoài ra còn căn cứ vào thông báo giá và giá cả thực tế tại hiện trường khiu vực thi công Trên cơ sở đó, cán bộ chuyên môn sẽ tổng hợp, điều chỉnh hoàn tất mảng tài chính để xây dựng biểu giá dự thầu chi tiết cho từng khoản mục công việc và xác định giá dự thầu tổng hợp. a.3. Mảng pháp lý : Mảng công việc này do cán bộ phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm. Toàn bộ các giấy tờ cần phải có theo yêu cầu của bên mời thầu. Các công việc phải làm bao gồm : Làm đơn dự thầu Chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến thông tin chung về nhà thầu như tài liệu giới thiệu năng lực, hồ sơ pháp lý, bản kê khai và sơ đồ tổ chức đơn vị, bản kê khai năng lực cán bộ nghiệp vụ, số liệu tài chính và biên bản quyết toán trong 3 năm 2003, 2004, 2005, hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu Chuẩn bị bản copy các hợp đồng mang tính chất tương tự Chuẩn bị bản kê máy móc thiết bị huy động vào thi công công trình Làm bảo lãnh dự thầu. Hoàn thiện các giấy tờ có liên quan khác theo quy định và yêu cầu của HSMT cũng như quy định chung về hình thức của một bộ HSDT Sau khi ba mảng công việc trên hoàn tất, cán bộ được giao nhiệm vụ chuẩn bị HSDT thuộc phòng KTKT hoàn chỉnh hồ sơ về hình thức và nội dung, cách sắp xếp thông tin sao cho khoa học và đúng quy định. b. Đánh giá chất lượng HSDT – kết quả và nguyên nhân: Gói thầu «  Phần móng nhà và căn hộ cho thuê » thuộc dự án« Trung tâm thương mại vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất- Mê Linh Plaza » là một trong số các gói thầu công ty đã tham gia, nhưng đáng tiếc lại không giành được hợp đồng thi công công trình này. Để giải thích nguyên nhân của kết quả trên, chúng ta có thể theo dõi bảng tổng hợp kết quả mở thầu sau : Bảng 9 : BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ MỞ THẦU STT Tên nhà thầu Giá dự thầu (VND) Thư giảm giá (VND) Tiến độ thi công Bảo lãnh dự thầu( triệu VND) Khả năng ứng vốn (tỷ VND) 1 Công ty xây dựng bảo tàng HCM Không tham gia 2 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp 6,795,670,000 0 80 ngày 300 2.5 3 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 8,628,600,541 0 76 ngày 300 0 4 Tổng công ty đầu tư và phát triển hạ tầng đô thị - UDTC 6,853,622,555 0 135 ngày 300 0 5 Công ty cổ phần LICOGI 20 Không tham gia 6 Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 8,119,244,000 0 75 ngày 300 8 7 Công ty cổ phần LICOGI 13 8,098,004,761 7,810,001,500 287,051,500 80 ngày 300 0 8 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội Không tham gia Từ bảng tổng hợp kết quả mở thầu trên ta thấy nguyên nhân thua thầu là do công ty đã không đưa ra được giá chào thầu thấp nhất. Mặc dù đã gửi kèm thư giảm giá song giá bỏ thầu cuối cùng của LICOGI 13 vẫn chỉ đứng thứ 3 trong số 6 nhà thầu tham dự thầu. Bên cạnh đó một vấn đề hết sức quan trọng còn tồn tại đối với công ty khi tham dự gói thầu này là khả năng ứng vốn bằng 0. Đây cũng là một trong những hạn chế bộc lộ khả năng điều động vốn trong quá trình thi công công trình của nhà thầu. Nếu công ty có đạt được giá bỏ thầu thấp nhất thì đây cũng là một vấn đề ảnh hưởng tới quyết định cuối cùng của bên mời thầu trong việc có chọn nhà thầu này hay không. Về việc tại sao giá chào thầu cuối cùng của công ty lại cao hơn so với các nhà thầu khác có thể giải thích là do việc tính giá nguyên vật liệu đầu vào quá cao. Như vậy một bài học rút ra là cần điều chỉnh chi phí đầu vào sao cho hợp lý hơn. 1.2.3.2. Gói thầu «  Xử lý nền một số hạng mục thuộc dây chuyền sản xuất chính của nhà máy xi măng Thăng Long » a. Quy trình lập HSDT : Tương tự như đối với gói thầu «  Phần móng nhà văn phòng và căn hộ cho thuê » thuộc dự án « Trung tâm thương mại vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất- Mê Linh Plaza », sau khi có thông báo về việc tổ chức đấu thầu gói thầu nêu trên, phòng kinh tế kĩ thuật đã tiến hành thu thập, tìm hiểu và nắm được những thông tin ban đầu về gói thầu như sau : Chủ đầu tư : công ty cổ phần xi măng Thăng Long Nguồn vốn : là vốn hỗn hợp, bao gồm : - Vốn tự có + vốn tự huy động : 10% tổng mức vốn đầu tư. - Vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển : 20% tổng mức vốn đầu tư. - Vốn vay ngân hàng, trong đó ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam là tổ chức tín dụng đầu mối, ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác trong nước : 70% tổng mức vốn đầu tư. a.1. Về mảng kĩ thuật : Sau khi nghiên cứu HSMT và khảo sát thực địa, nhà thầu đã tổng hợp được các thông tin như sau : Mở thầu ngày 8/11/2005 Quy mô Trạm định lượng nghiền liệu Nhà nghiền liệu Si lô bột liệu Tháp trao đổi nhiệt Trụ lò nung Làm nguội clinker và sân vôi đốt Trạm định lượng nghiền liệu xi măng Nhà đóng bao và xuất xi măng Cọc bê tông cốt thép: 400x400 mm Cọc khoan D1000: 139 cọc D1200: 127 cọc D800: 22 cọc Vật liệu chính: bê tông sunfat cấp B, C Đánh giá thuận lợi và khó khăn: Thuận lợi: + Mặt bằng thi công tương đối bằng phẳng, thi công vào mùa khô không bị gián đoạn do điều kiện thời tiết. Khó khăn: + vận chuyển vật liệu vào khu vực khó khăn do đường quá hẹp. + Việc cấp bê tong bị gián đoạn do phụ thuộc vào triều cường. + Khu vực khoan cọc nhồi và đóng cóc gần nhau gây ảnh hưởng lẫn nhau, gây gián đoạn công việc do chờ đợi. ( với khoảng cách dưới 50m đóng cọc có thể làm sụt thanh ống vạch của cọc khoan nhờ ) è Từ những thuận lợi khó khăn trên nhà thầu đã đưa ra phương án thi công như sau: Kết hợp giữa cơ giới và thủ công đảm bảo một hiệu quả cao nhất cho công trình. Chuẩn bị mặt bằng: Mặt bằng tổ chức thi công xây dựng trên tổng mặt bằng kiến trúc khu vực, địa hình tương đối thuận lợi, cốt san nền trung bình là + 3,5m. Khu vực đúc cọc nhà thầu dự kiến xin chủ đầu tư tổ chức mặt bằng bãi đúc ngay tại công trường. Xác định vị trí tìm mốc khống chế của công trình, đường thi công và vị trí các thiết bị phục vụ thi công. Khu vực trạm trộn dự kiến đặt gần khu ra vào của công trường để thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu đến trạm trộn. Bố trí các thiết bị khoan nhồi, đóng cọc vào vị trí thích hợp, kiểm tra máy móc thiết bị đảm bảo không làm gián đoạn tiến độ thi công. Chuẩn bị thiết bị, vật tư, nhân lực: Vật tư chủ yếu: + Cốt thép: Thép SSE ( Úc), VPS (Việt-Hàn), gia công sẵn tại xưởng gia công ở hiện trường, vận chuyển đến vị trí đúc bằng ô tô và được tập kết nhờ cần cẩu tự hành KC-4562. + Ván khuôn: sử dụng ván khuôn định hình thép chuyên dụng chế tạo sẵn của Licogi 13. + Xi măng: Phúc Sơn + Cát xây dựng: Cát Việt Trì-Phú Thọ + Đá dăm: lays tại mỏ đá của khu vực cách công trường 3km + Bê tông: Dự kiến dung trạm bê tông của nhà thầu lắp đặt tại hiện trường, ngoài ra nhà thầu còn lien hệ với nhà máy bê tông Cái Lân chở đến hiện trường bằng xe tự phục vụ giai đoạn đầu trong khi lắp đặt trạm trộn. + Bentonite: Sử dụng Bentonite API cuả công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí có các tiêu chuẩn và đặc tính kĩ thuật, chứng chỉ, chất lượng đúng và đảm bảo các yêu cầu. + Vật liệu cấp phối sẽ có các chứng chỉ và được kiểm tra chất lượng theo quy định trước khi vận chuyển đến công trường. Nhà thầu chỉ sử dụng những gì mà bên chủ đầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận. Chuẩn bị nhân lực: + Nhận biết đây là một công trình có ý nghĩa quan trọng nhà thầu đã lựa chọn và chuẩn bị những cán bộ, kỹ sư giỏi đầy kinh nghiệm, kỷ luật tốt đã từng tham gia thi công trên những công trình chất lượng cao để thi công xây dựng công trình. + Nhà thầu sẽ bố trí nhân lực trực tiếp quản lý và thi công trực tiếp dưới sự giám sát của phòng kỹ thuật công ty. Hàng ngày mỗi cán bộ Kĩ thuật đều gửi về ban chỉ huy công trường và để mọi công việc được giải quyết kịp thời, hiệu quả. + Công nhân được huy động tới làm việc cho công trường được bố trí phía ngoài phạm vi công trường có các biện pháp đảm bảo an toàn và an toàn lao động cho công trình. Ra vào làm việc tại công trình bằng thẻ đăng ký quyết định. Biện pháp kỹ thuật thi công cụ thể: Phân tích công việc - Do mặt bằng thi cônh phải kết hợp giưã cọc khoan nhồi và đóng cọc nên rất khó khăn trong công tác bố trí thi công và phải chờ đợi giữa các công tác trong cùng một khu. Nếu khoảng cách giữa các cọc khoan nhồi và cọc đứng khoảng dưới 50m thì rất dễ gây ảnh hưởng đến nhau, công tác đóng cọc có thể làm sụt thành vách của cọc khoan nhồi. - Các công việc có khối lượng lớn nên nên đòi hỏi một dây chuyền thi công hợp lý, nhịp nhàng và thiết bị đồng bộ. Ngoài ra còn đòi hỏi một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề. 2. Bố trí nhân lực thực hiện công việc - Bộ phận bảo vệ và an toàn chuyên trách làm công tác phân luông giao thông, đặt barie tạm, đặt biển báo đoạn thi công để tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận khác thực hiện công việc cuả mình đạt chất lượng tốt, đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông bình thường. - Bộ phận 1: Chuyên thi công đúc cọc - Bộ phận 2: Chuyên thi công đóng cọc - Bộ phận 3: Chuyên về khoan nhồi - Tổ KCS: Phụ trách toàn bộ việc và thực nghiệm hiện trường. * Cơ cấu tổ chức của một đội khoan như sau: 01 đội trưởng 02 kỹ thuật viên 02 thợ trắc địa 05 thợ vận hành 05 ca trưởng 05 thợ phụ 10 thợ hàn 20 thợ khoan 05 bảo vệ Cơ cấu tổ chức đội đóng cọc 01 đội trưởng 03 kỹ thuật viên 12 thợ trắc địa 06 thợ vận hành 06 thợ phụ 06 ca trưởng 12 thợ hàn 30 thợ cọc 06 bảo vệ Cơ cấu một đội đúc cọc - 01 đội trưởng - 02 kỹ thuật viên - 15 tổ gia công - 30 tổ ván khuôn, bê tông 3. Phương án vận chuyển cung cấp vật tư * Công tác đúc cọc - Cột thép được gia công lắp đặt tại xưởng và vận chuyển bằng xe cải tiển ra bãi đúc - Bê tông được lấy tại trạm bê tông thương phẩm Cái Lân và được vận chuyển bằng xe trộn bê tông tới bãi đúc cọc * Đối với công tác đóng cọc - Cọc sau khi đã đủ tuổi ở bãi đúc sẽ dùng ô tô sơ mi ( cẩu tự hành ) cẩu vận chuyển tới khu đonhs cọc được tập trung thành từng khu vực - Các máy có thể cẩu trực tiếp cọc từ bãi tập kết cọc vào vị trí đóng cọc * Đối với công tác khoan nhồi - Cốt thép được gia công, buộc tại xưởng và dùng cẩu tự hành vận chuyển đến khu vực khoan nhồi hoặc có thể dùng máy khoan nhồi cẩu lồng thép đặt vào hố khoan - Bê tông phục vụ khoan nhồi: Dùng xe ô tô có thùng quay để vận chuyển bê tông từ trạn bê tông thương phẩm tai hiện trượng tới khu vực khoan nhồi - Bentonite: được hòa ở bể trộn bentonite tai hiện trường và được đưa tới vị trí khoan bằng máy trộn và ệ thống ống dẫn - Bentonite được thu hồi bằng máy bơm và và hệ thống ống dẫn bề lọc đề tài sử dụng - Khối lượng riêng và độ nhớt của dung dịch giữ thành được lựa chọn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21285.doc
Tài liệu liên quan