MỤC LỤC
MỤC LỤC CÁC SƠ ĐỒ.‐ 5 ‐
THUẬT NGỮVÀ CÁC CHỮVIẾT TẮT.‐ 7 ‐
LỜI MỞ ĐẦU.‐ 8 ‐
CHƯƠNG I.‐ 9 ‐
CROSS-DOMAIN AJAX VÀ.‐ 9 ‐
ỨNG DỤNG ĐỂXÂY DỰNG WEB MASHUP.‐ 9 ‐
1.1. Giới thiệu chung vềCross-Domain Ajax.- 9 -
1.1.1 XMLHttpRequest.‐ 9 ‐
1.1.2 Chính sách Same-Origin.‐ 10 ‐
1.1.3 Thẻ<script>.‐ 11 ‐
1.1.4 AJAX.‐ 11 ‐
1.2 Giới thiệu vềMashup.- 11 -
1.3 Một số ứng dụng đểxây dựng Web Mahup.- 14 -
1.3.1 Sửdụng Google Maps API.‐ 14 ‐
1.3.2 Sửdụng Amazon Web Services và Google Search APIs.‐ 15 ‐
1.3.3 Sửdụng Flickr API.‐ 17 ‐
1.3.4 Sửdụng ebay API.‐ 19 ‐
CHƯƠNG II.‐ 20 ‐
CROSS-DOMAIN AJAX và.‐ 20 ‐
C ÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG AJAX.‐ 20 ‐
2.1 Cross domain proxy.- 20 -
2.2 Cross domain JSON.- 21 -
2.2.1 JSONRequest.post.‐ 22 ‐
2.2.2 JSONRequest.get.‐ 23 ‐
2.2.3 JSONRequest.cancel.‐ 23 ‐
2.2.4 Bảo mật.‐ 24 ‐
‐ 4 ‐
2.2.5 Hoạt động của JSON.‐ 24 ‐
2.3 Cross domain sửdụng Flash.- 25 -
2.4 Subspace.- 26 -
2.4.1 Subdomain.‐ 28 ‐
2.4.2 Đơn Web Service.‐ 28 ‐
2.4.3 Đa Web Service.‐ 29 ‐
2.5 Giải pháp trong thếhệtiếp theo.- 31 -
2.5.1 FlashXMLHttpRequest.‐ 31 ‐
2.5.2 ContextAgnosticXMLHttpRequest.‐ 31 ‐
CHƯƠNG III.‐ 33 ‐
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG THỬNGHIỆM.‐ 33 ‐
CROSS-DOMAIN AJAX.‐ 33 ‐
3.1 Giới thiệu vềGoogle Maps.- 33 -
3.2 Giới thiệu vềGoogle Maps API.- 33 -
3.2.1 Maps API Basics.‐ 34 ‐
3.2.2 Maps API Events.‐ 36 ‐
3.2.3 Maps API Controls.‐ 38 ‐
3.2.4 Map Overlays.‐ 39 ‐
3.2.5 Google Maps API Services.‐ 41 ‐
KẾT LUẬN.‐ 42 ‐
TÀI LIỆU THAM KHẢO. - 43 -
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cross-Domain ajax cho các ứng dụng mashup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Điều đó bởi vì chính sách bảo mật
‐ 10 ‐
cross-domain của JavaScript sandbox và nó có thể tránh khỏi tổn thương cross-
site.
Đối tượng XMLHttpRequest không cho phép gọi các mã từ một domain
trong một web server khác. Hiện tại, mashup bao gồm việc gọi web service từ
API được tạo sẵn bởi các công ty như Google, Flickr, Yahoo, ... Nó có nghĩa
rằng một lời gọi luôn luôn phải tạo cross-domain, nếu không bạn không thể
thực hiện chúng.
1.1.2 Chính sách Same-Origin
Trình duyệt sử dụng cookie như một phương pháp để xác thực người sử
dụng duy nhất, và để thực hiện giao diện phù hợp với người sử dụng đó. Để
cookie có thể được sử dụng với mục đích như vậy, trình duyệt phải giữ cho
cookie bí mật với các site khác. Do đó, cookie chỉ được gửi trong cùng một site
đã thiết lập chúng, và chính sách như vậy được biết đến gọi là ‘Chính sách
Same-Origin’. Nó cũng có nghĩa rằng – “chỉ site chứa một vài thông tin trong
trình duyệt mới có thể đọc hoặc chỉnh sửa thông tin đó”. Điều này có nghĩa là
phần lớn không thể tải script từ một domain sang domain khác. Ví dụ những
hành động sau bị cấm:
- Sử dụng một XMLHttpRequest() đến một domain khác (thành phần
cốt lõi của Ajax).
- Truy cập hoặc sửa đổi DOM của một hoặc một có
một thuộc tính src với domain khác.
- Truy cập hoặc sửa đổi window (hoặc tab) tại location khác.
Hạn chế của same-origin policy đối với JavaScript: sự điểu chỉnh truy
cập đối với inline frame (IFRAME) và đối tượng XMLHttpRequest.
- IFRAME: có thể sử dụng để download văn bản HTML phong phú bên
ngoài nguồn, nhưng nếu nội dung sang domain khác, trình duyệt sẽ
không cho phép JavaScript trong trang chứa đọc hoặc sửa đổi văn bản
bên trong frame và ngược lại.
- XMLHttpRequest: có thể sử dụng để download văn bản XML bất kỳ,
nhưng nó không thể tải file từ domain khác.
Như vậy trạng thái của cross-domain script không là ưu điểm cho phát
triển web. Mặc dù chính sách same-origin ngăn chặn những lỗi có thể xảy ra,
nhưng nó cũng lại là hạn chế để nâng cấp (thậm chí là giảm) cho các thế hệ tiếp
theo của ứng dụng web để phát triển.
‐ 11 ‐
1.1.3 Thẻ
Same-origin không áp dụng cho script (mặc dù nó áp dụng trên các file
JavaScript), script có thể được tải từ các domain khác và thực hiện với đặc
quyền của trang chứa chúng.
Những script từ xa này có thể được thêm vào trang một cách tự động để
theo dõi những ai truy cập vào trang web của bạn, và bạn phải chạy chúng để
có hiệu lực. Do đó, nó đảm bảo chỉ các file JavaScript hợp lệ mới có thể truy
cập qua domain, và tất cả các file khác sẽ gây lỗi.
1.1.4 AJAX
Hầu như chúng ta đều đã biết tới hay thậm chí đang sử dụng nhiều
Gmail, Google Map, .... hay các tiện ích tiện dụng của Flickr. Thì hẳn chúng ta
nên biết rằng những tính năng và cách thức tương tác với người dùng nhanh
chóng, tiện lợi như vậy mà các trang web này cung cấp chính là do AJAX.
AJAX không phải là một ngôn ngữ mới, nó là sự kết hợp của một loạt
các công nghệ khác nhau:
- XHTML + CSS với vai trò hiển thị thông tin.
- Mô hình tương tác và hiển thị động DOM.
- Trao đổi và truy cập/tác động lên thông tin sử dụng XML và XSLT.
- Nhận thông tin không đồng bộ với đối tượng XMLHttpRequest.
- JavaScript với vai trò kết hợp 4 công nghệ trên lại với nhau.
Với AJAX, một file JavaScript có thể liên kết trực tiếp với server mà
không cần tải lại trang web. Công nghệ AJAX đã tạo cho ứng dụng Internet
nhỏ gọn hơn, nhanh hơn và tương tác người dùng tốt hơn.
1.2 Giới thiệu về Mashup
Trình duyệt web hiện nay đã được thiết kế để dễ dàng hơn và an toàn
hơn trong lấy dữ liệu từ nhiều nguồn vào trong một trang. Mashup là website
hoặc ứng dụng web mà phối hợp từ nhiều hơn một nguồn vào trong một trang
hợp nhất. Cũng như bạn hiểu mashup trong âm nhạc là một bản audio hay
video được biên soạn từ những bản ghi khác, thường là từ các phong cách nhạc
khác nhau.
Ví dụ: Digg.com
Đối với phát triển web, mashup là một ứng dụng web phối hợp dữ liệu
từ một hoặc nhiều nguồn vào một bộ công cụ. Server tạo các request tới mỗi
‐ 12 ‐
nguồn nội dung, chuyển giao thông tin nó nhận được, và phối hợp kết quả
trong một trang để gửi tới trình duyệt.
H1.2: Mashup nội dung từ nhiều nguồn.
Một ứng dụng Ajax + XML cho phép một trang web lấy dữ liệu từ
server và tự cập nhật sử dụng mã JavaScript như ở hình 1.2 dưới đây.
H1.3: Dữ liệu tương tác hiển thị với Ajax
Với phương pháp này, người dùng có thể tương tác với nhiều giao diện
người dùng mà không cần tải lại toàn bộ trang. Server gửi một trang ban đầu
tới trình duyệt, nó gọi ngược lại tới server cho nội dung cần cập nhật.
Trong vài năm trở lại đây, việc mở các API từ một số nguồn như
Google, Yahoo, Last.fm, Flickr, YouTube và Amazon đã cho phép các nhà
phát triển web thực hiện trong các ứng dụng của họ, với một lời gọi tới các API
cần thiết, các tính năng như thêm ảnh, bản đồ, videos, ... và danh sách nhạc.
Để hiểu hơn về mashup, chúng ta hãy giả sử có 3 người trực tuyến tại:
Google, Amazon và eBay. Mashup của bạn sẽ cho phép mọi người tìm kiếm
dữ liệu của Amazon (ví dụ: giá những cuốn sách), so sánh chúng với trên trang
‐ 13 ‐
eBay, và cuối cùng, xác định người bán. Như vậy, bạn đã tới và xem xét 3
website khác nhau.
H1.4: Khác nhau giữa ba website
Cách chúng làm việc
H1.5: Mashup làm việc
Mashup là một thể loại thú vị của ứng dụng web. Sự kết hợp của các mô
hình dữ liệu, dịch vụ, ... là sự cung cấp cuối cùng cho sơ sở hạ tầng cần thiết để
bắt đầu phát triển ứng dụng có thể thúc đẩy và hợp nhất số lượng lớn thông tin
có sẵn trên web.
‐ 14 ‐
1.3 Một số ứng dụng để xây dựng Web Mahup
Dưới đây, chúng ta sẽ tham khảo một số ứng dụng để xây dựng Web
Mashup. Thường các ứng dụng web dùng mashup kết hợp bản đồ với nhiều
loại dữ liệu từ nhiều trên web.
H1.6: Ứng dụng cho mashup
Có một nhận xét rằng chúng đều sử dụng API. Và hầu hết các nhà cung
cấp dịch vụ API yêu cầu bạn phải có một developer/application ID, một tài
khoản người dùng hoặc dịch dịch vụ của họ, hoặc cả hai. Một vài dịch vụ cung
cấp cho bạn một ID cho một số ứng dụng khi bạn viết chương trình trong khi
những cái khác yêu cầu bạn tự tạo một ID cho mình với mỗi ứng dụng bạn tạo
ra.
Trong khi quá trình đăng ký này nghe có vẻ phức tạp, nhưng thật sự nó
chỉ tốn một vài phút để hoàn thành.
Bạn hãy tham khảo xem một vài ứng dụng sau.
1.3.1 Sử dụng Google Maps API
Google Maps API là một ứng dụng sử dụng bản đồ trực tuyến và là một
trong những công nghệ mashup đặc trưng. Một số APIs bản đồ khác là
Yahoo!Maps Web services ( ). Với Google
Maps API, chúng sẽ nhận một vị trí và vẽ lên bản đồ. Một điểm đánh dấu có
thể được sử dụng để xác định vị trí, và bạn có thể thêm các đoạn văn bản tới
điểm đánh dấu đó.
‐ 15 ‐
Với Google Maps API, bạn có thể tìm các địa điểm (như khách sạn,
trạm đổ xăng, ...). Và ngày nay, cuộc cách mạng ngành bản đồ diễn ra mạnh
với khả năng hiển thị ảnh chụp vệ tinh chi tiết đến từng ngôi nhà.
Để đăng nhập cho một Google Maps API key, đầu tiên bạn hãy truy cập
vào website và tới đường link ‘Sign up for
a Google Maps API key’.
H1.7: Đăng nhập Google Maps API key.
Nếu bạn sử dụng Google Maps API trong một vài mashups được định vị
tại các server khác nhau, bạn có thể cần đến những key khác nhau. Đó cũng
chính là key cho phép bạn sử dụng API. Key này sẽ là duy nhất cho bạn, cho
ứng dụng của bạn hoặc thậm chí cho URL từ mashup của bạn được đưa ra dù
nó hầu hết các key đều miễn phí.
Dữ liệu được sử dụng trong Google Maps thường được chuyển đổi đến
địa chỉ của điểm tung độ/hoành độ hoặc tại thành phố, ...
1.3.2 Sử dụng Amazon Web Services và Google Search APIs
Bạn có thể sử dụng API để tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu của Amazon và
thực hiện một thẻ mua sắm trong hai cách khác nhau. Với Amazon, trọng tâm
là trên dữ liệu bạn truy cập không cần trực tiếp các lời gọi SQL.
Với Amazon, bạn cần truy cập tới Web Services API của API – nơi mà
dữ liệu Amazon được lưu trữ. Bạn cũng có thể cần thực hiện thẻ mua sắm và
khả năng tìm kiếm (và đạt lợi nhuận) bán hàng thông qua trang web của bạn.
Dù đơn giản, nhưng nó yêu cầu bạn tạo 3 tài khoản riêng biệt: một tài khoản
‐ 16 ‐
Amazon, một tài khoản Amazon Associate và một tài khoản Amazon Web
Services (AWS).
Để có một tài khoản Amazon, bạn thật sự không phải làm gì cả, vì nó
đơn giản chỉ gồm địa chỉ e-mail và mật khẩu, cùng với những thông tin khác
bạn cung cấp.
Để đăng kí cho một tài khoản Amazon Associate, ta tìm đến đường link
‘Associates Program’.
H1.8: Đăng nhập cho tài khoản Amazon Associates
Để đăng kí cho một tài khoản AWS, truy cập vào website
và tìm đến link ‘Amazon Web Services’.
H1.9: Đăng nhập cho tài khoản AWS
‐ 17 ‐
Với việc sử dụng Google Search API, nó cho phép bạn đặt chế độ tìm
kiếm trên trang web của bạn và trong mashup giống như trong Goolg Map API
vậy. Và sự thật rằng, hiện nay rất nhiều các công ty như Google, Yahoo!, ...
cung cấp một loạt các API cho việc tìm kiếm, lập bản đồ, ... và các mục đich
khác.
H1.10: Google Search API
Bạn có thể cho phép người dùng tìm kiếm video, tin tức, sách, ... Như
vậy là bạn cần giao diện của Amazon và giao diện của Google Search.
1.3.3 Sử dụng Flickr API
Flickr API là một sự bổ sung tới APIs. Flickr là một dịch vụ chia sẻ ảnh
(photo-sharing). Nó cho phép bạn tải ảnh của bạn lên và xem những ảnh đã
được tải lên khác. Thông tin về mỗi bức ảnh có thể được sử dụng để bổ sung và
tìm kiếm. Quan trọng nhất, ảnh có thể có các tag – các từ mà người chủ bức
ảnh cảm thấy có thể sử dụng để nhận dạng bức ảnh. Bạn có thể tìm kiếm Flickr
cho phù hợp với những tag xác định.
Bước đầu tiên bạn cũng truy cập để có được một API key. Sau đó, bạn
có thể khai thác APIs thể sử dụng API Explorer – cung cấp danh sách tất cả các
biến và cho phép bạn nhập dữ liệu tới các biến đó.
‐ 18 ‐
H1.11: Đăng nhập cho tài khoản Flickr API
Lần đầu tiên sử dụng Flickr, bạn cũng cần phải có được một Yahoo! ID
để đạt được quyền truy cập. Trong Mashup phần mềm và thành phần của Web
2.0 được cấu trúc lại, liên kết lại và đạt được một sự thay đổi mẫu mã, thì
Flickr bây giờ là một thành phần của Yahoo!
Những thông tin ở phía trái của trang web rất hữu ích, nhưng nó là tham
chiếu của API phía bên phải – rất quan trọng. API routines được nhóm lại theo
các loại. Như vậy, để xây dựng một mashup, bạn cần di chuyển xuống tới các
phần hình ảnh và nhấn tới flickr.photos.search để cho phép bạn tìm kiếm danh
sách ảnh.
H1.12: Flickr photos search
‐ 19 ‐
1.3.4 Sử dụng ebay API
eBay API là một ứng dụng phức tạp nhất. Nó đã được mở để third-party
phát triển trong một thời gian dài và quy trình (đấu giá) cũng là phức tạp hơn
quy trình mua và bán thông thường cho một mức giá cố định.
Tại eBay API, bạn sẽ tìm kiếm một mục nào đó sử dụng cả giao diện
SOAP và giao diện REST. Và kết quả sẽ được hiển thị trên một bản đồ Google
dựa vào vị trí của người bán.
Để bắt đầu truy cập tới eBay APIs, bạn đi tới eBay Developer Center tại
, bạn đăng kí như một chuyên viên phát triển qua
trang web, và sau đó đăng nhập.
H1.13: Đăng nhập cho tài khoản Flickr API
Mashup trong eBay cho phép bạn tìm kiếm các mục sử dụng các từ
khóa. Khi tìm thấy thấy kết quả, nó trả về một văn bản XML. Văn bản này
chứa các tiêu đề mỗi mục và giá của chúng cũng như vị trí người bán. Các mục
này sau đó được ánh xạ vào một bản đồ của Google với sự đánh dấu được cung
cấp thông tin về đường liên kết tới trang eBay.
Dữ liệu lấy từ eBay và cũng sử dụng bản đồ Google API.
‐ 20 ‐
CHƯƠNG II. CROSS-DOMAIN AJAX VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG AJAX
Trong khi mashup bật trình duyệt trong hệ thống đa người dùng cùng
với tên miền không tin cậy lẫn nhau như giữa những người sử dụng, thì các
trình duyệt ngày nay đã đưa ra cho các nhà phát triển web không đủ lý thuyết
để tích hợp nội dung từ nhiều domain: hoặc là cô lập các website không có sự
liên lạc hoặc là liên lạc không có sự kiểm soát với sự không cô lập.
Và khi Ajax xuất hiện trong thế giới ứng dụng web, những nhà phát
triển đã muốn giải quyết một vấn đề trên khi mà cả Firefox và IE(Internet
Explorer) đều không cho phép, đó chính là việc gửi một request đến một
domain khác với domain hiện hành. Vấn đề đó chính là vấn đề Cross-domain
Ajax.
Và, cho đến hiện nay, có một vài phương pháp phổ biến để thực hiện gọi
cross domain trong Ajax thông qua JavaScript: Proxy, JSON, Flash.
2.1 Cross domain proxy
Đây là phương pháp phổ biến nhất, thay vì tạo lời gọi Ajax tới một
domain khác, bạn tạo lời gọi tới proxy của bạn, proxy sẽ chuyển cuộc gọi tới
domain bên ngoài (ví dụ: Yahoo! Web Services) và lại chuyển dữ liệu trở lại
cho ứng dụng client. Bởi vì sự kết nối được tạo tới server của bạn, và dữ liệu
cũng được trả lại từ server của bạn, do đó không có sự lo ngại về bảo mật.
H2.1: Cross-domain Proxy
Tạo dữ liệu xuất hiện trong client để dữ liệu ‘same-origin’, do đó trình
duyệt cho phép dữ liệu có thể đọc trở lại một IFRAME, hoặc thông thường
hơn, một XMLHttpRequest.
‐ 21 ‐
Ưu điểm: bạn có nhiều sự kiểm soát toàn bộ quá trình, bạn có thể phân
tích dữ liệu của server từ xa. Nếu có xảy ra lỗi, bạn có thể xử lý nó. Và cuối
cùng bạn có thể ghi lại tất cả các cuộc gọi từ xa, theo dõi cuộc gọi thành công,
hay lỗi.
Hạn chế : tăng độ trễ của kết nối qua proxy server của mashup. Chi phí
băng thông cho mashup author cũng tăng, đặc biệt nếu kích thước của mã
mashup là nhỏ so với số lượng của dữ liệu cross-domain được ủy quyền (do
thực hiện từ phía server-side).
2.2 Cross domain JSON
XMLHttpRequest có một phương thức bảo mật không đủ để hỗ trợ cho
thế hệ tiếp theo của ứng dụng web. JSONRequest được đề xuất như một
browser service cho phép dữ liệu trao đổi hai chiều với dữ liệu JSON server.
Nó trao đổi dữ liệu giữa các script trên các site với JSON server trong trang
web. Nó được hi vọng rằng trình duyệt sẽ được xây dựng những tính năng
trong sản phẩm của họ để làm cho những ưu điểm trong ứng dụng web phát
triển.
Trong thế hệ tiếp theo của ứng dụng web sẽ có nhiều dữ liệu hơn. Chúng
ta muốn đi tới một server, hay bất kì server nào đó và trao đổi dữ liệu, thì
XMLHttpRequest đã không đạt được. Đó là một hạn chế trong mô hình bảo
mật.
XMLHttpRequest bị ràng buộc bởi chính sách Same Origin. Ràng buộc
trung gian này chỉ cho kết nối tới server mà đã cung cấp trang cơ sở.
H2.2: Hạn chế của cross domain XMLHttpRequest
‐ 22 ‐
Chính sách Same Origin làm vô hiệu hóa những cuộc tấn công từ bên
ngoài, nhưng nó cũng chống lại mảng lớn hơn việc sử dụng hợp pháp. Nó nên
có khả năng cho một script trong trang truy cập đến các server khác không làm
hại đến bảo mật của người sử dụng hoặc tổ chức đó.
JSON là một dạng trao đổi dữ liệu dựa trên tập JavaScript an toàn.
JSON có thể đại diện cho cấu trúc dữ liệu đơn giản hoặc phức tạp. JSON không
đại diện cho hàm hoặc biểu thức. Nó là một dữ liệu rất chặt chẽ, nó có quy tắc
cú pháp riêng, do vậy bạn có thể dễ dàng nhận biết đó có phải là tài liệu JSON
không.
H2.3: Của cross domain JSON
JSONRequest là một đối tượng JavaScript toàn cục, nó cung cấp ba
method: post, get, cancel.
2.2.1 JSONRequest.post
JSONRequest.post là một HTTP post của chuỗi đối tượng hoặc mảng
JavaScript, nhận những phản hồi, và phân tích chúng thành giá trị JavaScript.
Nếu phân tích thành công, nó sẽ trả lại giá trị của script request. Khi tạo
request, không có chứng thực hay cookie được gửi (nếu gửi kèm cookie,
request sẽ bị lỗi).
‐ 23 ‐
JSONRequest service chỉ có thể sử dụng để gửi và nhận giá trị JSON-
encoded.
JSONRequest chứa bốn tham số:
- url (string) : URL để POST tới.
- send (object) : đối tượng JavaScript hoặc mảng để gửi như dữ liệu
POST.
- done (function(requestNumber, value, exception)) : Hàm được gọi khi
request được hoàn thành. Nếu request thành công, hàm sẽ nhận số
request ‘requestNumber’ và giá trị ‘value’ trả về. Nếu nó không thành
công, nó sẽ nhận số request ‘’ và một đối tượng ngoại lệ ‘exception’.
- timeout (number) : số mili giây để đợi cho phản hồi.
2.2.2 JSONRequest.get
JSONRequest.get là một HTTP get request, lấy phản hồi, và phân tích
chúng thành một giá trị JavaScipt. Nếu phân tích thành công, nó sẽ trả lại giá trị
script đã request. Khi request, không có chứng thực và cookie được gửi.
Và như trên, nó cũng chỉ được sử dụng với giá trị JSON-encoded.
JSONRequest.get cần ba tham số:
- url (string) : URL để GET về.
- done (function(requestNumber, value, exeption)): Hàm được gọi khi
request hoàn thành. Nếu request thành công, hàm sẽ nhận số request
‘requestNumber’ và giá trị ‘value’ trả về. Nếu nó không thành công,
nó sẽ nhận số ‘requestNumber’ và một đối tượng ngoại lệ ‘exeption’.
- timeout (number): số mili giây để đợi cho sự phản hồi.
2.2.3 JSONRequest.cancel
Một request có thể bị xóa bởi JSONRequest.cancel với số request. Nó
không trả lại gì cả. Không có gì đảm bảo rằng yêu cầu sẽ không được gửi tới
server khi lệnh xóa request được tạo:
- Nếu request vẫn trong hàng đợi, nó sẽ bị xóa từ hàng đợi.
- Nếu request trong tiến trình, một sự thử sẽ được tạo để loại bỏ nó.
- Nếu request không được tìm thấy, thì lệnh trên sẽ được bỏ qua.Khi
thông báo được xóa thành công, hàm callback ‘done’ của request sẽ
được gọi với một thông điệp ngoại lệ của “cancelled”.
JSONRequest.cancel(requestNumber);
‐ 24 ‐
2.2.4 Bảo mật
- JSONRequest có một vài tính năng cho phép nó được miễn chính sách Same
Origin.
• JSONRequest không gửi hoặc nhận cookie hoặc password trong HTTP
headers. Điều này tránh trường hợp lỗi chứng thực.
• JSONRequest chỉ làm việc với tài liệu JSON. Một request sẽ bị lỗi nếu
server không phản hồi tới POST với tài liệu JSON.
• Phản hồi sẽ bị từ chối trừ phi chúng chứa một loại nội dung
JSONRequest. Điều này làm cho nó không thể sử dụng JSONRequest để
lấy dữ liệu từ server không an toàn.
• JSONRequest có rất ít dữ liệu lỗi.
• JSONRequest tích lũy độ trễ ngẫu nhiên trước khi hành động trên các
request mới khi các request trước đó bị lỗi. Điều này làm vô tác dụng tấn
công phân tích thời gian và tấn công từ chối dịch vụ. JSONRequest chỉ
làm một việc: nó trao đổi dữ liệu giữa các script tại trang web với JSON
server tại web.
- JSONRequest cho phép kết nối, nhưng với một số hạn chế:
• Content-type theo cả hai hướng application/jsonrequest.
• Dữ liệu thân POST sẽ trong định dạng JSON.
• Sự phản hồi dữ liệu sẽ trong định dạng JSON.
• Kí tự mã hóa theo hai hướng là UTF-8.
2.2.5 Hoạt động của JSON
H2.4: Hoạt động của JSON
‐ 25 ‐
Bước1: Browser yêu cầu trang HTML từ HTTP server ở domain:
www.domain-1.com
Bước2: Trang HTML được lấy về ở bước1 chứa JavasCript có nhiệm vụ
trực tiếp browser để yêu cầu file JavaScript ở một HTTP server thứ hai trên
domain: www.domain-2.com
Bước3: JavaScript lấy về từ bước2 được thực thi ở browser, nó thay đổi
các thành phần của trang web và có liên kết tới các JavaScript khác.
Bước4: JavaScript mới này sẽ gọi và yêu cầu được cung cấp dịch vụ.
Sau khi yêu cầu được thực hiện, server sẽ gửi trả lại hàm JavaScript callback
method với JSON object và các tham số của nó. Callback method làm cho mối
quan hệ giữa JSON client và dịch vụ trở nên linh hoạt hơn.
Bước5: Callback method được thực thi và nội dung trang web được cập
nhật.
2.3 Cross domain sử dụng Flash
Phương pháp này ít phổ biến hơn phương pháp proxy, nó khai khác khả
năng truyền thông cross-domain mà flash có thể đưa ra. Giống như JavaScript,
Flash chỉ cho phép request tới cùng domain, nhưng nó cũng cho phép request
tới domain third party mà cho phép nó sử dụng file crossdomain.xml.
Nếu bạn làm việc rất nhiều với các file Flash, thì một số phiên bản cũ
của Flash yêu cầu chính sách để truyền thông giữa các domain. Ví dụ, nếu bạn
có một file đang tải nội dung từ domain khác, bạn sẽ gặp phải lỗi.
H2.5: Lỗi 2044
File crossdomai.xml là một file XML đơn giản đưa cho Flash Player
quyền để truy cập dữ liệu từ domain khác, nó được đặt tại root của webserver:
‐ 26 ‐
Như bạn chú ý ở trên, dấu hoa thị (*) có nghĩa rằng tất cả.
Hoặc để tạo một số giới hạn
2.4 Subspace
Subspace - một cơ chế truyền thông đa miền (cross-domain) cho phép
truyền thông một cách hiệu quả qua các domain mà không mất tính bảo mật –
có thể cung cấp sự truyền thông tin cậy như ban đầu cho web mashup.
Sử dụng JavaScript, những tính năng bảo mật khác nhau được áp dụng
trong những data-passing phare khác nhau, trong các trình duyệt khác nhau:
Cross-subdomain communication.
Cross-domain code Authorization.
Cross-domain frame access.
- Truyền thông cross-subdomain
Đối với JavaScript, một site được định danh như là bộ ba: protocol,
hostname, port, ví dụ:
và => site khác
và => cùng site
<!DOCTYPE cross-domain-policy SYSTEM
"
policy.dtd">
<!DOCTYPE cross-domain-policy SYSTEM
"
policy.dtd">
<allow-access-from domain="www.mysite.com" to-
ports="25" />
‐ 27 ‐
Sử dụng JavaScript, bạn có thể phân tách dữ liệu giữa các domain có
cùng một hậu tố. Nếu hai domain muốn chia sẻ giao tiếp một hậu tố thống nhất,
chúng ta sử dụng thuộc tính JavaScript document.domain để cung cấp sự truy
cập đầy đủ tới mỗi domain. Ví dụ:
a.example.com và b.example.com có thể được thay đổi biến
document.domain thành example.com, cho phép chúng chuyển dữ liệu và mã
JavaScript khi chạy.
Hạn chế: hậu tố được thay đổi không quá dài để thành ‘top level domain
name’ (VD: ‘.com’) ngăn sự truyền thông qua domain bất kì.
- Sự chấp nhận mã cross-domain
Chính sách same-origin ngăn chặn các mã khỏi việc chuyển giữa các
domain. Một hàm được định nghĩa trong một domain sẽ không được gọi bởi
mã trong domain khác, do đó không có sự mơ hồ về domain đã thực hiện hoạt
động đó khi sử dụng bảo mật same-origin để kiểm tra.
Closure: hàm được định nghĩa trong thân hàm khác, tham chiếu tới biến
trong vùng khi nó được tạo, chứ không phải khi nó được gọi.
Bằng việc cài đặt biến document.domain, một trang web có thể chuyển
tiếp một closure tới một frame trong những domain khác. Có hai lựa chọn:
Authorization động: closure kế thừa các đặc quyền bảo mật của trang
mà đã gọi nó. Phương pháp tiếp cận này tương ứng cho đường link kiểm soát
của ngăn xếp gọi. (Opera và Sapari). VD: khi www.site1.com gọi tài liệu từ
www.site2.com, trình duyệt thi hành tính năng site1 và kiểm soát nó.
Authorization tĩnh: closure kế thừa quyền bảo mật của trang nơi mà
closure được tạo. Sự tiếp cận này có thể được thực hiện bởi đường link truy cập
của hàm thay thế link kiểm soát. (IE và Firefox). VD: khi www.site1.com gọi
tài liệu từ www.site2.com, trình duyệt sẽ gọi tính năng site2 đã được thi hành
trên toàn bộ tài liệu.
Authorization động có thể được mô phỏng trong một trình duyệt
authorization tĩnh bởi việc gọi eval dựa trên dữ liệu chuỗi nhận từ những site
khác nhưng ngược lại thì không đúng: authorization động không thể dễ dàng
mô phỏng trong trình duyệt authorization tĩnh.
- Truy cập frame cross-domain
Có một vài chính sách browser :
• Quyền (Firefox và Safari)
‐ 28 ‐
• Hạn chế (Opera)
• Khả năng cấu hình, “Yes” là mặc định (IE6)
• Cấu hình nhưng bị hạn chế, “No” là mặc định (IE7)
2.4.1 Subdomain
Một vài site muốn loại bỏ ‘www’ ra khỏi subspace của mình, ví dụ
www.mashup.com thành mashup.com. Khi chạy site tại www.mashup.com và
tại mashup.com , có thể chúng ta coi như cùng một tên và thật sự, chúng cùng
chỉ tới một nơi. Nhưng để gọi trong một Ajax, nó xét đến domain. Do đó, nếu
bạn tạo một lời gọi Ajax tới cùng một server, không nên đặt mã domain như
một thành phần mà như một đường dẫn.
Hạn chế của Subspace: frame có thể khởi động một sự tấn công denial-
of-service trên trình duyệt. Ví dụ, một web service không đúng có thể định
hướng trình duyệt xa mashup site, hoặc hiển thị một chuỗi vô tận hộp báo
động, ngăn người sử dụng không sử dụng được site.
Một khả năng có thể khác là nguồn dữ liệu hoặc gadget không tin cậy có
thể xuất hiện một cửa sổ mới yêu cầu người sử dụng cho nhãn quyền của họ.
Vì đó, nó là quan trọng để subdomain được đặt tên và người sử dụng có khả
năng xác định rõ ràng web service đã kiểm soát nó
2.4.2 Đơn Web Service
- Cài đặt Phrase
Để tạo một kênh subspace giữa hai site, www.mashup.com và
webservice.mashup.com, thực hiện việc giao thức cài đặt cái đưa ra trang cả hai
domain cùng truy cập tới đối tượng subspace javascript.
Giao thức cài đặt dưới đây (miêu tả từ hình 2.6) là được hiện chỉ một lần
khi trang đầu tiên được tải, và không cần thiết để khởi động lại khi cần dữ liệu
yêu cầu nhiều hơn.
Mediator frame là một subdomain của frame chính và nó giao tiếp dễ
dàng (document.domain); Một frame khác được tạo dưới mediator frame và
giữ dữ liệu được gửi từ unstrusted website. Frame này giao tiếp v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cross-domain ajax cho các ứng dụng mashup.pdf