Khóa luận Đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích của đề tài 2

3. Bố cục của khóa luận 2

CHƯƠNG 1

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1. Những khái niệm về thị trường du lịch 3

1.2. Khái niệm, phân loại khách du lịch quốc tế 5

1.2.1. Khái niệm khách du lịch quốc tế 5

1.2.2. Phân loại khách du lịch quốc tế 6

1.3. Định nghĩa, phân loại nhu cầu khách du lịch quốc tế 8

1.3.1. Định nghĩa 8

1.3.2. Phân loại nhu cầu của khách du lịch 9

1.4. Vị trí, vai trò của khách du lịch quốc tế trong hoạt động kinh doanh của khách sạn 10

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC KHAI THÁC NGUỒN

KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI KHÁCH SẠN THẮNG LỢI

2.1. Tình hình hoạt động của khách sạn Thắng Lợi 13

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn 13

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của khách sạn Thắng Lợi 15

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Thắng Lợi 16

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quy trình của các bộ phận 19

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn từ năm 2002- 2004 22

2.2 Thực trạng nguồn khách của khách sạn Thắng Lợi. 26

2.2.1. Tình hình khách du lịch quốc tế trong nước và trên địa bàn Hà Nội trong các năm 2002- 2004 26

2.2.2. Tình hình khách du lịch quốc tế của Công ty du lịch khách sạn Thắng Lợi trong năm 2002- 2004 27

2.2.3. Tình hình khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi từ năm 2002- 2004 29

2.2.4. Đặc điểm nguồn khách du lịch quốc tế của khách sạn Thắng Lợi 33

2.2.4.1. Đặc điểm nguồn khách theo cơ cấu 33

2.2.4.2. Đặc điểm nguồn khách quốc tế theo thời gian lưu trú 37

2.2.5. Một số nhận xét về hoạt động khai thác khách du lịch quốc tế của khách sạn Thắng Lợi 39

2.2.5.1. Những kết quả đạt được 39

2.2.5.2. Những hạn chế 40

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI KHÁCH SẠN THẮNG LỢI

3.1. Những nhân tố tác động tới việc thu hút khách của khách sạn Thắng Lợi 42

3.1.1. Những nhân tố khách quan 42

3.1.2. Những nhân tố chủ quan 45

3.2. Định hướng phát triển của công ty du lịch khách sạn Thắng Lợi và định hướng phát triển của khách sạn Thắng Lợi 48

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi 51

3.3.1. Tổ chức nghiên cứu thị trường 51

3.3.2. Chiến lược kinh doanh hợp lý 52

3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 52

3.3.4. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật 54

3.3.5. Áp dụng chính sách giá linh hoạt 56

3.3.6. Chú trọng tuyên truyền quảng cáo 57

3.3.7. Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức du lịch để tạo nguồn khách 59

3.4. Một số đề xuất.60

3.4.1. Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước 60

3.4.2. Đề xuất với Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 61

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3406 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch sạn đã thay đổi, tuy công ty nguồn khách chủ yếu củ công ty vẫn là khách quốc tế nhưng thay bằng nguồn khách đền từ Châu Âu, Nhật, Mỹ thì hiện tại nguồn khách chủ yếu của công ty là khách Trung Quốc, Hàn Quốc, ... Để biết rõ hơn về tình hình khách của công ty du lịch khách sạn Thắng Lợi chúng ta có thể nhìn vào bảng sau: Bảng 5: Cơ cấu khách du lịch của công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi từ năm 2002- 2004 Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Lượt khách % Lượt khách % Lượt khách % 1 Khách sạn Thắng Lợi: - Khách quốc tế - Khách nội địa 53.860 52.245 1.615 97 3 50.020 48.018 2.002 96 4 57.294 51.031 6.263 89 11 2 Trung tâm du lịch: - Khách Inbound - Khách nội địa - Khách Outbound 4.472 3.945 370 157 88.2 8,3 3,5 3.623 3.276 313 134 90.4 8,64 1,32 4.386 3.754 382 232 86 8,7 6,3 3 Tổng số - Khách quốc tế. - Khách nội địa. 58.332 56.347 1.985 97 3 53.643 51.428 2.215 96 4 61.617 54.972 6.645 89 11 (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi) Nhìn vào bảng cơ cấu khách của công ty thì ta thấy cơ cấu này khá ổn định, phần lớn khách của công ty vẫn là khách đến lưu trú tại khách sạn, thường chiếm tứi hơn 90% trong tổng số khách đến công ty. Nhưng nguồn khách chính của công ty là khách quốc tế. Khách quốc tế của công ty thường chiếm với tỷ lệ rất cao: 97%, 96%, 89% lần lượt trong các năm 2002, 2003, 2004. Số lượng khách quốc tế của công ty nói chung và của riêng khách sạn trong năm 2003 bị giảm đi, điều này là do trong năm 2003 ở các nước châu á dịch SARS và dịch cúm gia cầm đã bùng nổ mãnh liệt. Ngành du lịch của các nước đã trải qua một thời kỳ rất khó khăn. Tuy nhiên số lượng khách quốc tế đến khách sạn chỉ giảm 8,1% so với năm 2002. Sang năm 2004 mặc dù dịch cúm gia cầm vẫn đang đe dọa nước ta và một số nước Châu á nhưng lượng khách quốc tế đến công ty đã có xu hướng tăng lên là 6,2% so với năm 2003. Có được điều nay một phần do những nỗ lực của Bộ y tế trong việc ngăn chặn không cho dịch cúm bùng nổ, một phần do những chính sách nhằm thu hút khách du lịch mà công ty đã áp dụng trong thời gian qua, như nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên, tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, chính sách giá linh hoạt,... đã thu hút được lượng khách lớn đến công ty. Khách của công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi chủ yếu là khách quốc tế khách nội địa chỉ chiếm số lượng nhỏ, khách nội địa chỉ chiếm 3%; 4%; 11% lần lượt trong các năm qua, do nguồn khách truyền thống của công ty từ xưa đến nay vẫn là khách quốc tế, nên lượng khách nội địa đến lưu trú tại khách sạn là rất ít. Nhưng nhìn vào bảng số liệu thì trong năm 2004 lượng khách nội địa đã tăng lên, chiếm 11% trong tổng số khách đến công ty. Có điều này là do công ty đã và đang trong quá trình xúc tiến mở rộng thị trường để tìm nguồn khách ổn định cho công ty. 2.2.3. Tình hình khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi từ năm 2002- 2004 Thị trường khách truyền thống và tiềm năng của khách sạn từ năm 1975- 1988: khách chủ yếu là khách các nước Đông Âu do nhà nước ký kết. Từ năm 1989-1995, khách du lịch đến khách sạn có thay đổi lớn. Khách Đông Âu giảm do các Nghị định thư không còn nữa. Khách đến Việt Nam chủ yếu là tìm hiểu về lĩnh vực làm ăn, Việt kiều, khách du lịch từ phía nam.... Đặc biệt từ năm 1992- 1995 khách đến khách sạn rất ổn định, công suất sử dụng buồng trong thời kỳ này lên đến 80%. Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của ngành du lịch Việt Nam nói chung và của khách sạn Thắng Lợi nói riêng. Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ kinh doanh khách sạn cung lớn hơn cầu, khách sạn đã mất đi thị trường khách truyền thống. Trong tình thế này khách sạn đã có biện pháp kinh doanh hợp lý và chọn giải pháp là khách Trung Quốc, Hàn Quốc. Đây được coi như là biện pháp tình thế của khách sạn trong công cuộc đi tìm thị trường khách ổn định. Tuy nhiên cho đến nay thì thị trường khách chính của khách sạn vẫn là nguồn khách đến từ 2 nước này. Từ khi lấy thị trường khách Trung Quốc là giải pháp tình thế cho khách sạn thì cũng làm giảm đi số khách Tây Âu bởi 2 loại khách này không hợp nhau. Bảng 6: Cơ cấu khách của khách sạn Thắng Lợi theo quốc tịch từ năm 2002- 2004 STT Năm Quốc tịch 2002 2003 2004 Lượt khách % Lượt khách % Lượt khách % 1 Trung Quốc 13.465 25 7.503 15 9.412 16,4 2 Thái Lan 4.848 9 3.501 7 2.544 4,5 3 Hàn Quốc 20.467 38 21.009 42 23.334 40,7 4 Nhật Bản 4.847 9 5.502 11 3.952 6,9 5 Pháp 4.309 8 4.501 9 3.218 5,6 6 Khách khác 4.309 8 6.002 12 8.571 15 7 Nội địa 1.615 3 2.002 4 6.263 10,9 Tổng số 53.860 50.020 57.294 (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Số lượng khách Hàn Quốc của khách sạn Thắng Lợi chiếm số lượng lớn nhất và vẫn tăng lên trong các năm. Trong năm 2002 khách Hàn Quốc chiếm 38% trong tổng số khách đến khách sạn, tuy đây chưa phải là lượng khách Hàn Quốc lớn nhất trong các năm gần đây, nhưng vẫn là thị trường khách chiến tỷ lệ lớn nhất. Mặc dù trong năm 2003 tình hình kinh doanh của một số nước Châu á gặp rất nhiều khó khăn do dịch Sars và cúm gà, nhưng không vì vậy mà lượng khách Hàn Quốc đến nước ta nói chung và đến khách sạn nói riêng bị giảm đi. Lượng khách từ Hàn Quốc đến khách sạn có sự tăng đột biến, từ 38% của năm 2003 đã tăng lên 42% trong năm 2003 và vẫn tiếp tục tăng trong năm 2004. Có rất nhiều yếu tố tác động lên thành quả trên như những nỗ lực dập tắt và ngăn chặn không cho dịch xảy ra của Bộ Y tế, chiến dịch xúc tiến quảng bá du lịch của Tổng cục du lịch Việt Nam, điển hình là chính sách miễn thị thực cho một số nước ở Châu á trong đó có khách Hàn Quốc và là do những nỗ lực của khách sạn Thắng Lợi trong việc tìm kiếm thị trường khách ổn định. Khách sạn đã có được các hợp đồng với các công ty lữ hành của Hàn Quốc, các công ty lữ hành này là nguồn cung cấp khách thường xuyên cho khách sạn Thắng Lợi . Cùng với sự gia tăng của lượng khách Hàn Quốc, thì lượng khách đến từ Trung Quốc lại giảm dần trong các năm 2002- 2004. Tuy nhiên vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng số lượt khách quốc tế đến của khách sạn. Mặc dù thị trường khách quốc tế chủ yếu của khách sạn Thắng Lợi trong những năm gần đây là thị trường khách Hàn Quốc và Trung Quốc nhưng khách sạn Thắng Lợi vẫn thu hút được một số lượng lớn khách quốc tế từ một số nước khác như: Thái Lan, Nhật Bản và Pháp. Số lượng khách của khách sạn Thắng Lợi đến từ Nhật Bản và Pháp chiếm số lượng tương đương nhau trong giai đoạn này. Nhưng một vấn đề khá lo ngại của khách sạn là lượng khách đến từ các nước này giảm rõ rệt từ năm 2002- 2004, đặc biệt là khách đến từ Thái Lan đã giảm gần một nửa. Còn lượng khách Nhật, Pháp thì tăng trong năm 2003 nhưng lại giảm trong năm 2004. Điều này nói lên những khó khăn của khách sạn Thắng Lợi trong thời gian tới, do khách Pháp và khách Nhật là 2 tập khách có khả năng chi trả cao, thói quen đi du lịch đã trở thành phổ biến. Nên thu hút được 2 thị trường khách này sẽ làm cho doanh thu của khách sạn tăng lên rất nhiều. Vì vậy, trong thời gian tới khách sạn nên có những biện pháp nhằm giữ được thị trường khách truyền thống của khách sạn. Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy được đặc điểm nguồn khách quốc tế của khách sạn Thắng Lợi. Từ năm 2002 trở về trước để giải quyết tình thế trước mắt, khách sạn đã lấy thị trường khách Trung Quốc là biện pháp tạm thời. Nhưng đặc điểm của thị trường khách Trung Quốc là khả năng thanh toán trung bình, thời gian lưu trú ngắn, vì vậy nhu cầu của họ chủ yếu là lưu trú chứ ít sử dụng các dịch vụ khác của khách sạn. Đây thưc sự là một vấn đề của khách sạn Thắng Lợi đang phải nỗ lực khắc phục. Vì vậy trong điều kiện kinh doanh mới thì thị trường mục tiêu của khách sạn ngoài thị trường khách Trung Quốc thì khách sạn còn chú trọng đến khách Hàn Quốc. Theo chính sách du lịch Việt Nam thì khách Trung Quốc và Hàn Quốc được xác định là 2 thị trường chính. Vì đặc điểm của 2 thị trường khách này là mức chi tiêu không cao nhưng lại có số lượng lớn nên doanh thu từ 2 thị trường này khá cao. Tuy nhiên đối với khách sạn thì song song với việc thu hút 2 thị trường khách này thì khách sạn vẫn có mong muốn thu hút các thị trường khách truyền thống. Vì vậy trong thời gian tới các cấp quản lý của khách sạn phải nỗ lực tìm ra một thị trường mới cho khách sạn. Một điều rất đáng chú ý về tình hình khách quốc tế tại khách sạn là lượng khách quốc tế đang giảm dần trong giai đoạn này, mặc dù tổng doanh thu hút của khách sạn vẫn tăng lên trong các năm. Một mặt điều này chứng tỏ rằng nguồn khách đến khách sạn có sự gia tăng và chi tiêu, một mặt chỉ ra cho khách sạn thấy rằng cần phải có những biện pháp để tăng lượt khách đến với khách sạn. 2.2.4. Đặc điểm nguồn khách du lịch quốc tế của khách sạn Thắng Lợi 2.2.4.1. Đặc điểm nguồn khách theo cơ cấu + Cơ cấu khách quốc tế theo quốc tịch. + Cơ cấu khách quốc tế theo mục đích chuyến đi. + Cơ cấu khách quốc tế theo hình thức chuyến đi. + Cơ cấu khách quốc tế theo nguồn cung cấp khách. + Cơ cấu khách theo hình thức đặt phòng. Đặc điểm về nguồn khách quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi theo quốc tịch đã được nói ở phần trên. Vì vậy, sau đây chỉ xin trình bày đặc điểm nguồn khách quốc tế theo mục đích chuyến đi, hình thức chuyến đi, theo nguồn cung cấp khách, theo hình thức đặt phòng. * Cơ cấu khách quốc tế theo mục đích chuyến đi Bảng 7: Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi Stt Tiêu thức 2002 2003 2004 Lượt khách % Lượt khách % Lượt khách % 1 Công vụ (Kết hợp công việc) 3.447 6,4 3.570 7,1 3.610 6,3 2 Du lịch thuần túy 50.413 93,6 46.450 92,9 53.684 93,4 Tổng số 53.860 50.020 57.294 (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi) Trong thời gian gần đây, cơ cấu khách quốc tế theo mục đích chuyến đi thì khách du lịch quốc tế đến khách sạn Thắng Lợi chủ yếu là khách du lịch thuần túy, trong cả 3 năm thì khách sạn Thắng Lợi thu hút chủ yếu là khách du lịch thuần túy trên 90% trong tổng số khách đến khách sạn. Điều này đã chứng tỏ chiến lược kinh doanh của khách sạn đã được thực hiện rất tốt. Vì thu hút được khách du lịch thuần túy chính là định hướng của công ty, do vị trí của khách sạn là xa trung tâm nên khả năng thu hút khách công vụ là khó khăn hơn so với các khách sạn trong trung tâm thành phố. Để thấy rõ hơn cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi tại khách sạn Thắng Lợi ta có thể nhìn vào biểu đồ sau * Cơ cấu khách quốc tế theo hình thức chuyến đi Bảng 8: Cơ cấu khách quốc tế theo hình thức chuyến đi Stt Tiêu thức 2002 2003 2004 Lượt khách % Lượt khách % Lượt khách % 1 Đoàn 50.693 97 46.781 97,4 49.413 96,8 2 Cá nhân 1.552 3 1.237 2,6 1.618 3,2 Tổng số 52.245 48.018 51.031 (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi) Cơ cấu khách quốc tế theo hình thức chuyến đi * Cơ cấu khách quốc tế theo phương thức đặt phòng Bảng 9: Cơ cấu khách quốc tế theo phương thức đặt phòng STT Tiêu thức 2002 2003 2004 Lượt khách % Lượt khách % Lượt khách % 1 Điện thoại 646 1,24 539 1,1 925 1,8 2 Văn bản 50.142 96 45.927 95,6 48.113 94,3 3 Qua mạng 65 0,12 77 0,16 135 0,26 4 Đến bất chợt 1.392 2.64 1.475 3,14 1.858 3,64 Tổng số 52.245 48.018 51.031 (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi) Nhìn vào 2 bảng số liệu ta nhận ra một điều rằng khách đến khách sạn Thắng Lợi chủ yếu là khách đoàn chiếm tới 97%; 97,4%; 96,8% lần lượt trong 3 năm 2002, 2003, 2004. Số khách đi theo đoàn khá ổn định trong 3 năm qua, chỉ giảm 0,6% từ năm 2003 đến 2004 và khách đoàn đến khách sạn chủ yếu bằng phương thức đặt phòng qua văn bản chiếm tới 94,3% trong tổng số khách đến khách sạn trong năm 2004, khách đến bằng các phương thức khác như điện thoại, qua mạng Internet hay đến bất chợt chiếm số lượng rất ít như: Khách đặt phòng qua điện thoại chỉ chiếm 1,8%, qua mạng là 0,26%, đến bất chợt là 3,64%trong tổng số khách đặt phòng của khách sạn trong năm 2004. Ta nhận thấy rằng việc thu hút khách đặt phòng qua mạng của khách sạn là rất ít, với sự phát triển của khoa học công nghệ như ngày nay thì khách sạn nên chú ý đến việc giới thiệu khách sạn trên mạng quy mô và chi tiết hơn so với một trang web với thông tin rất sơ sài như hiện nay. Nhưng trong các năm tới thì khách đến vẫn có xu hướng là khách đi theo đoàn và chủ yếu là các đoàn khách đến từ các nước Hàn Quốc, Trung Quốc và ít hơn là các đoàn đến từ các nước Nhật Bản, Pháp, Thái Lan và chủ yếu các đoàn này đặt phòng qua văn bản. 2.2.4.2. Đặc điểm nguồn khách quốc tế theo thời gian lưu trú Bảng 10: Cơ cấu khách theo thời gian lưu trú Stt Loại khách 2002 2003 2004 Tổng số ngày khách Số ngày lưu trú bình quân Tổng số ngày khách Số ngày lưu trú bình quân Tổng số ngày khách Số ngày lưu trú bình quân 1 Khách quốc tế 46.980 1,74 39.560 1,72 45.500 1,75 2 Khách nội địa 1.825 1,13 2.563 1,28 8455 1,35 Tổng số 48.805 1,70 42.123 1,68 53.955 1,67 (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi) Nhìn vào bảng số liệu thì ta thấy rõ một điều rằng tổng số ngày khách của khách sạn vẫn tăng lên trong các năm 2002- 2004, nhưng tổng số ngày khách của thị trường khách quốc tế có tăng lên từ năm 2003- 2004 nhưng nó vẫn không đạt được bằng năm 2002 khi lượng khách quốc tế đến khách sạn đạt mức cao nhất trong các năm gần đây. Số ngày lưu trú bình quân của khách quốc tế vẫn không có gì biến đổi, giao động trên 1,70 ngày. Nhìn vào số ngày lưu trú bình quân của cả khách quốc tế và khách sạn nội địa thì số ngày khách lưu trú tai khách sạn là khá thấp chỉ đạt 1,67 ngày và đang có xu hướng giảm dần trong các năm gần đây. Số lượng khách đến khách sạn có tăng trong các năm nhưng số ngày lưu trú thì lại bị giảm. Tuy khách sạn vẫn đang phát triển với tổng doanh thu năm 2004 tăng lên khoảng 23,5 % so với năm 2003 nhưng khách sạn vẫn có tiềm năng phát triển hơn nữa nếu khách sạn có một chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với tình hình kinh doanh mới. 2.2.5. Một số nhận xét về hoạt động khai thác khách du lịch quốc tế của khách sạn Thắng Lợi 2.2.5.1. Những kết quả đạt được Khách sạn sạn Thắng Lợi là một khách sạn nhà nước do Tổng cục du lịch Việt Nam quản lý. Trong thời kỳ bao cấp khách sạn là một trong những khách sạn hàng đầu của Việt Nam, đây là thời kỳ hoàng kim của khách sạn, khách đến lưu trú của khách sạn toàn bộ là khách của chính phủ và nhà nước. Sau năm 1998 do sự bùng nổ của việc kinh doanh khách sạn, có nhiều khách sạn mới đã được xây dựng, với cơ sở vật chất mới và tốt hơn, chất lượng hơn, ... khách sạn Thắng Lợi đã bước vào thời kỳ khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Sau đó nhờ có những chính sách nhằm phát triển du lịch Việt Nam của những cơ quan quản lý liên quan, thì du lịch Việt Nam đã mở rộng thị trường cho một số nước ở Châu á như việc miễn thị thực cho các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật. Khách sạn Thắng Lợi có những điều kiện phù hợp với thị trường khách Trung Quốc và tiếp sau đó là thị trường khách Hàn Quốc. Khách Nhật, Pháp vẫn đến khách sạn nhưng chiếm tỷ lệ thấp so với 2 thị trường khách trên. Trong một số năm gần đây thị trường mục tiêu của khách sạn đang có sự chuyển biến từ khách Trung Quốc sang khách Hàn Quốc. Lượng khách Hàn Quốc vẫn đang tăng dần trong các năm 2002- 2004, cụ thể trong năm 2003 đã tăng 2,65% so với năm 2002 và năm 2004 đã tăng lên 11,06% so với năm 2003. Điều này đã làm tổng doanh thu của khách sạn tăng lên rất nhiều, tổng doanh thu từ năm 2002- 2003 tăng lên 10,58% và 23,55% trong năm tiếp theo. Tuy nhiên số lượng khách đến với khách sạn trong các năm quan không có sự đột biến nhiều cùng với sự tăng lên của lượng khách Hàn Quốc là sự giảm nhanh của khách Trung Quốc và đặc biệt là sự giảm đi của khách Thái Lan, Nhật Bản và Pháp. Điều này nói lên rất nhiều điều, thứ nhất là khả năng chi trả của khách đã tăng lên rất nhiều, nhưng nó chứng tỏ rằng nếu khách sạn không muốn dừng lại ở việc phục vụ cho thị trường khách trung bình thì khách sạn và cơ quan quản lý còn phải làm rất nhiều điều để Thắng Lợi thị trường khách cao hơn. 2.2.5.2. Những hạn chế Những khó khăn trong việc thu hút khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi có rất nhiều nguyên nhân. Thứ nhất ta xét đến các nguyên nhân chủ quan đó là: Trong thời gian rất dài khách sạn nằm trong chế độ quan liêu bao cấp không quan tâm mấy đến đầu vào, đến nay phải tự khai thác lấy nguồn khách do vậy còn nhiều bở ngỡ ban đầu, cũng do hậu quả của chế độ quan liêu bao cấp nên phong cách làm việc trong khách không có được tính năng động đối với nền kinh tế thị trường. Lao động: Lịch sử quá trình hoạt động của khách sạn gần 30 năm số cán bộ công nhân viên mặc dù có trình độ chuyên môn cao song phong tác nghề nghiệp và phong cách giao tiếp còn ở trình độ thấp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có độ tuổi trung bình cao, mà đại đa số đều sống vào làm việc trong thời kỳ bao cấp. Bộ phận quản lý: Rất khó khăn cho việc điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh, quyền chủ động của giám đốc trong kinh doanh chưa được phát huy, có những lúc đã bỏ lỡ thời cơ kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật không đồng bộ và các yêu cầu có sự thay đổi để theo kịp sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan chúng ta cũng phải xét đến những nguyên nhân khách quan, nằm ngoài khả năng của khách sạn như cơ chế áp dụng cho du lịch chưa đồng bộ và thông thoáng, các nhân tố thuộc về y tế, các cuộc khủng hoảng kinh tế. Những nhân tố chủ quan và khách quan trên đã tác động lớn đến nguồn khách của khách sạn .Tuy nhiên nếu trong thời gian tới khách sạn không đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường để tìm ra hướng đi mới cho khách sạn thì khách sạn sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Mà điểm hạn chế lớn nhất trong việc thu hút khách của khách sạn mà chúng ta nhận thấy rõ nhất là: Trong quá trình thu hút thị trường khách trung bình thì khách sạn lại đánh mất dần thị trường khách truyền thống của công ty, đó là thị trường khách có thu nhập cao .Trong khi đó thì công suất sử dụng phòng tối đa trong thời kỳ này chỉ là 59,9% trong năm 2004, điều này cho thấy khả năng đáp ứng của khách sạn còn rất lớn. Câu hỏi đặt ra cho toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của khách sạn trong thời gian tới là: Làm thế nào thu hút được thị trường khách truyền thống của khách sạn để làm tăng công suất sử dụng buồng cho khách sạn? Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế tại khách sạn Thắng Lợi 3.1. Những nhân tố tác động tới việc thu hút khách của khách sạn Thắng Lợi 3.1.1. Những nhân tố khách quan * Đặc thù quốc gia Có thể nói đặc thù quốc gia tạo nên lợi thế cạnh tranh nhằm thu hút khách du lịch quốc tế. Đó là thể chế chính trị, điều kiện lịch sử, vị trí địa lý, tiềm năng về kinh tế & tài nguyên về du lịch. Nếu bối cảnh chính trị của quốc gia không tốt thì chắc chắn ngành du lịch khó có thể phát triển được và đương nhiên khách sạn cũng khó lòng thu hút được khách. Bởi vậy hòa bình và ổn định chính trị ở một đất nước là nhân tố quyết định cho sự phát triển du lịch. Với Việt Nam từ lâu đến nay đã được biết đến là một đất nước có nền an ninh chính trị tốt, bên cạnh đó thì thủ đô Hà Nội lại được tổ chức UNESCO công nhân là thành phố vì hòa bình. Điều này đã thu hút rất nhiều khách quốc tế đến du lịch tại Việt Nam và cũng có rất nhiều các hội nghị, hội thảo chọn Việt Nam là nơi tổ chức, do đó trong những năm gần đây thì đây là điều kiện tốt cho ngành kinh doanh khách sạn phát triển. Với diều kiện tốt như vậy khách sạn Thắng Lợi đã ngày càng thu hút được khách quốc tế đến lưu trú tại khách sạn. Ngoài ra, những điều kiện thu hút khách của quốc gia còn thể hiện ở nền kinh tế phát triển, tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú, vị trí địa lý thuận lợi, tinh hoa văn hóa dân tộc... Hiện nay, Việt Nam chỉ là một nước đang phát triển, nền kinh tế chưa thật sự phát triển nên cơ sở hạ tầng thượng tầng đầu tư cho du lịch chưa thật sự tốt, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa có được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan quản lý để đầu tư phát triển ngành du lịch, vì vậy đã gây ra những khó khăn nhất định cho ngành kinh doanh khách sạn. Còn về tài nguyên thiên nhiên thì Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú và hầu hết chúng còn tuơng đối hoang sơ chưa khai thác triệt để. Điều này rất phù hợp với xu hướng phát triển du kịch hiện nay là phát triển du lịch bền vững, du lịch sinh thái, du lịch vì bảo vệ thiên nhiên. Để phát triển du lịch, Việt Nam còn nhiều điều thuận lợi nữa như vị trí địa lý của Việt Nam nằm ngay cửa ngõ để vào Đông Dương và quan trọng hơn Việt Nam lại có một nền văn hóa rất đa dạng của 54 dân tộc với những tinh hoa văn hóa độc đáo đã thu hút rất nhiều khách du lịch quốc tế đến khám phá, tìm hiểu nền văn hóa đa dạng, độc đáo này. Hơn thế nữa để phát triển ngành du lịch nói chung và phát triển ngành kinh doanh khách sạn thì cần phải có một cơ chế đồng bộ và thông thoáng. Hiện nay Việt Nam đã và đang cố gắng điều chỉnh để có được điều này nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Với điều kiện tốt của các yếu tố khách quan như vậy thì ngành kinh doanh khách sạn nói chung và khách sạn Thắng Lợi nói riêng đã có cơ hội để phát triển. * Những nhân tố khác ảnh hưởng đến việc thu hút khách - Các đối thủ cạnh tranh: Trong những năm gần đây thi ngày càng có nhiều khách sạn được sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới. Riêng tại Hà Nội đã có tới 7 khách sạn 5 sao và 22 khách sạn 3 sao cùng cấp với Thắng Lợi, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho việc giữ và thu hút khách tới lưu trú tại khách sạn. Vì càng có nhiều khách sạn thì khách sạn càng cần phải cố gắng trong việc thu hút khách. Mà khách sạn Thắng Lợi với kiến trúc không còn mới, nó được xây dựng từ cuối năm 1973, việc cải tạo, trùng tu được tiến hành thường xuyên nhưng chỉ có 1 đợ trùng tu lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật đã cũ và hỏng nhiều, nên khả năng cạnh tranh của Thắng Lợi là khó khăn hơn, nhưng bù lại khách sạn lại có truyền thống kinh doanh lâu năm, có nhiều khách hàng quen, đã biết tới khách sạn nên nguồn khách của khách sạn đa số là khách quốc tế đến từ các thị trường quen thuộc. - Các nhà cung cấp: Để có được nguồn khách thường xuyên cho khách sạn, thì phải có quan hệ tốt với các nhà cung cấp. Khách sạn Thắng Lợi đã làm tốt điều này. Vì nguồn khách hiện nay của khách sạn đa số là do các nhà cung cấp khách từ Hàn Quốc và Trung Quốc. Hai thị trường khách này chính là 2 thị trường khách chủ yếu của khách sạn, là khách hàng quen thuộc của khách sạn Thắng Lợi. - Các sự kiện đặc biệt trong nước và quốc tế như những hội nghị quốc tế, đại hội thể dục thể thao, các lễ hội truyền thống... cũng là những nhân tố thu hút khách. Gần đây để phát triển du lịch Tổng cục du lịch và các sở du lịch rất chú trọng việc tổ chức các lễ hội du lịch như Festival Huế, Festival du lịch Hà Nội, Năm du lịch Hạ Long... Đối với địa bàn Hà Nội thì hàng năm lễ hội du lịch Hà Nội được tổ chức đều đặn và được khuyếch trương rộng rãi để thu hút khách du lịch. Trong điều kiện đó khách sạn Thắng Lợi cũng đã đón được lượng khách lớn tới khách sạn. Cùng với các sự kiện liên quan trực tiếp đến du lịch được tổ chức, thì gần đây Việt Nam còn tổ chức một số các các sự kiện như: Đại hội thể dục thể thao các nước Đông Nam á lần thứ 22 (Seagame 22), Đại hội thể dục thể thao của người khuyết tật lần thứ 2 (Paragame 2), các sự kiện liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội, ... như hội nghị các nước nói tiếng Pháp CC7, hội nghị phòng chống ma túy ASEAN/2000, hội nghị Asem 5 đã thu hút lượng khách lớn đến Việt Nam. Vào những dịp này số lượt khách du lịch đến nghỉ tại khách sạn Thắng Lợi tăng rất nhanh có nhiều khi số lượng phòng của khách sạn không đủ để đáp ứng. Đây là điều kiện tốt nhất khách sạn có dịp được quảng bá chất lượng, chính sách... của mình. 3.1.2. Những nhân tố chủ quan * Vị trí của khách sạn Đối với hầu hết các ngành kinh doanh thì địa điểm có vai trò hết sức quan trọng, với 3 nhân tố quyết định: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Việc bán được nhiều sản phẩm du lịch hay không phần lớn phụ thuộc vào địa điển kinh doanh. Nếu ở thành phố thì càng gần trung tâm nơi có giao thông liên lạc, hàng hóa dịch vụ thuận lợi thì được coi là hấp dẫn. Còn tại nơi du lịch thì khách sạn càng gần khu tài nguyên du lịch thì được đánh giá cao. Vị trí của khách sạn có tính hấp dẫn lôi kéo khách đến với mình. Du khách thường lựa chọn vị trí của khách sạn thuận lợi cho quá trình sinh hoạt, dịch vụ chuyển của mình. Một điều cho thấy rằng ở đâu có cơ sở hạ tầng, thượng tầng tốt thì khả năng thu hút khách cao. Nằm bên bờ hồ Tây, với 3 mặt là hồ, khách sạn Thắng Lợi tự hoà là một trong những khách sạn có vị trí đẹp nhất ở thủ đô Hà Nội. Với diện tích gần 5ha, cách trung tâm Hà Nội 5km về phía tây bắc cùng với hệ thống giao thông thuận tiện: Nằm trên đường Yên Phụ, khách sạn Thắng Lợi thật sự là một khách sạn được nhiều người biết đến và ngưỡng mộ. Mặt khác, khách sạn nằm tại khu Nghi Tàm, Nhật Tân – một nơi nổi tiếng về làng hoa, vì vậy, mà nó làm tăng thêm vẻ hấp dẫn cho du khách muốn nghỉ tại đây. Tất cả những yếu tố trên tạo cho khách sạn một khung cảnh đẹp và thơ mộng, thoáng mát và yên tĩnh. Điều này là một thuận l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33862.doc
Tài liệu liên quan